Professional Documents
Culture Documents
Say Nong Va Soc Nhiet
Say Nong Va Soc Nhiet
Mục tiêu
1. Trình bày được các dạng tổn thương do tăng thân nhiệt.
2. Thực hiện được xử trí nạn nhân say nóng và các rối loạn thân nhiệt khác
Nội dung
1. Đặt vấn đề
Bệnh lý thân nhiệt là loại bệnh lý có thể phòng ngừa được, đặc biệt ở những
vùng có nhiệt độ cao. Lâm sàng thường gặp hai bệnh lý thân nhiệt chính: sốc nhiệt
(heat stroke) và say nóng hay lả nhiệt (heat exhaustion)
Say nóng là bệnh lý nhiệt hay gặp nhất do suy chức năng kiểm soát nhiệt từ
nhẹ tới vừa thường kèm theo tăng nhiệt độ không khí và/hoặc kèm theo gắng sức
thể lực dẫn tới mất muối và nước. Lả nhiệt có thể diễn biến thành sốc nhiệt.
Sốc nhiệt hay say nắng (heat stroke) là tình trạng tăng thân nhiệt quá mức,
thường trên 40oC, thường kèm theo đáp ứng viêm hệ thống dẫn tới tổn thương cơ
quan đích cùng với tổn thương thần kinh.
Sốc nhiệt được chia thành 2 loại: sốc nhiệt kinh điển và sốc nhiệt do gắng sức.
Hai thể này khác nhau về cơ chế nhưng lâm sàng giống nhau. Sốc nhiệt do gắng
sức gặp ở các vận động viên còn sốc nhiệt kinh điển xảy ra khi môi trường nhiệt độ
quá cao (>39.2oC) trong trên 3 ngày liên tiếp.
138
CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
139
CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
- Viêm não
- Sốt rét
- Viêm màng não
- Hội chứng an thần kinh ác tính
- Sốc nhiễm khuẩn
4. Điều trị và phòng ngừa lả nhiệt, sốc nhiệt
4.1. Xử trí ngoài bệnh viện
- Làm mát ngay tức thì và hỗ trợ chức năng các cơ quan
- Đưa nạn nhân ra khỏi môi trường nóng, cởi bỏ quần áo, chuyển tới nơi
bóng râm, lên xe mát hay nhà mát
- Hỗ trợ đường thở, hô hấp, tuần hoàn bằng đặt đường truyền TM, thở oxy,
thông khí hỗ trợ nếu có chỉ định
- Làm mát tức thì bằng bất kỳ phương tiện gì sẵn có nhưng chuyển ngay
vào viện nếu nghi ngờ sốc nhiệt
- Áp nước ấm trên người nạn nhân sau đó dùng quạt để tăng quá trình bốc hơi
- Áp gói nước đá lên người nạn nhân vùng cổ, nách, bẹn
- Chuyển nạn nhân bằng xe điều hoà hoặc mở cửa sổ.
4.2. Xử trí tại khoa Cấp cứu
4.2.1. Lả nhiệt
Nghỉ ngơi, cách ly khỏi môi trường nóng, điều chỉnh thiếu nước và điện giải
Làm mát nhẹ nhàng bằng chườm mát lên cổ, nách, bẹn
Nếu nhẹ hơn, uống dịch muối Natriclorua 0.1%, nếu nặng nạn nhân tụt HA tư
thế hoặc nhiều triệu chứng nặng nên truyền dịch qua đường TM
Bù lượng dịch thiếu hụt, nên truyền chậm (1/3 tổng lượng nước thiếu bù lại
trong 3 – 6 giờ đầu, phần còn lại trong 6 – 9 giờ tiếp theo).
Theo dõi dấu hiệu sống, HA tư thế, lượng nước tiểu/giờ
4.2.2. Sốc nhiệt
Tất cả nạn nhân sốc nhiệt đều phải cho vào bệnh viện theo dõi.
Nhanh chóng ổn định đường thở, hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn. Thở oxy và
truyền dịch tinh thể khi đã cởi bỏ quần áo và đo được nhiệt độ trung tâm.
Sử dụng các biện pháp làm mát tích cực để hạn chế các tổn thương đích. Lý
tưởng là giảm nhiệt độ 0.2oC/phút. Nên dừng khi nhiệt độ là 38 độ.
Làm mát bằng bay hơi an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện, thích nghi tốt: cởi bỏ
quần áo nạn nhân lau bằng nước ấm sau đó dùng quạt thổi.
Dùng nước đá hoặc nhúng nạn nhân vào bể lạnh. Mặc dù phương pháp này
có hiệu quả nhanh nhưng có nhiều biến chứng như gây co mạch ngoại biên, shunt
máu, run. Ngoài ra còn gây khó chịu cho nạn nhân và dễ gây hạ nhiệt độ quá mức.
141
CẤP CỨU TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
Biện pháp hỗ trợ khác là đặt các gói đá lạnh và cổ, nách, bẹn, cũng như dùng
chăn điện.
Việc dùng cồn lau để làm lạnh đã lỗi thời và nguy hiểm nếu dùng cho trẻ nhỏ.
Người già giảm thích nghi với nhiệt độ và có nhiều bệnh kèm theo nên cần.
phải theo dõi tim mạch, đánh giá thường xuyên và bù dịch thận trọng.
4.3. Biến chứng
Sốc nhiệt có thể gây biến chứng cho tất cả các cơ quan.
- Tim mạch: Nhịp nhanh xoang, tụt HA, thiếu máu cơ tim, tăng men tim,
thủng cơ tim.
- Phổi: Phù phổi, sặc, kiềm hô hấp và ARDS.
- Thận: Tiêu cơ vân, suy thận cấp, hoại tử ống thận cấp
- Điện giải: Hạ kali máu hoặc tăng kali máu, hạ calci máu, tăng natri máu,
hạ đường huyết, tăng uric máu.
- Huyết học: Rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
- Thần kinh: liệt nửa người, hôn mê, mất trí nhớ, thay đổi tính cách, thất
điều, thất ngôn.
- Gan: Vàng da, hoại tử tế bào gan, suy gan.
4.4. Tiên lượng
Tiên lượng xấu tỉ lệ với thời gian từ lúc tăng thân nhiệt tới lúc được điều trị.
Điều trị sớm, tích cực ít biến chứng, tỉ lệ sống đạt trên 90 %.
Dấu hiệu tiên lượng xấu:
- Hoại tử tế bào gan, rối loạn đông máu
- Toan lactic
- Nhiệt độ > 42.2 độ C
- Hôn mê > 4 giờ
- Suy thận, tăng Kali máu
- Tăng men AST > 1000 IU/L
- Tăng thân nhiệt kéo dài.
4.5. Phòng ngừa
Mặc quần áo thoáng, dễ bay hơi nước.
Không hấp thụ nhiệt.
Hạn chế làm việc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.
Uống đủ nước và điện giải.
142