Professional Documents
Culture Documents
RL thân nhiệt - Sốt- Dược
RL thân nhiệt - Sốt- Dược
• Phân biệt khái niệm điều hòa thân nhiệt và phản ứng sốt
• Nắm được các thay đổi chuyển hóa, chức năng trong sốt
Cơ chế
37˚C
Set point
ĐIỀU HÒA THÂN NHIỆT
• Tăng hay giảm thân nhiệt thụ động là sự thay đổi thân nhiệt không do rối
loạn hoạt động của trung tâm điều hòa nhiệt mà do những thay đổi ngoài
trung tâm (nhiệt độ môi trường, dự trữ năng lượng của cơ thể).
• Sau khi tăng quá cao/ giảm quá thấp mới gây rối loạn thứ phát chức năng
điều hòa nhiệt của trung tâm.
• Thân nhiệt đo ở bề mặt cơ thể : 37ºC, thay đổi theo môi trường và không
phản ánh đúng thực trạng trao đổi nhiệt của cơ thể.
• Gọi là giảm thân nhiệt khi nhiệt độ trung tâm giảm từ 1-2ºC.
𝑆ả𝑛 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• Cơ chế: <1
𝑇ℎả𝑖 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
GIẢM THÂN NHIỆT
4. Nhiễm lạnh
GIẢM THÂN NHIỆT SINH LÝ
• 3 giai đoạn:
Vỏ não và hệ giao cảm-tủy thượng thận hưng phấn
• Là trạng thái thân nhiệt tăng lên > 37.2ºC (sáng)/ 37.6ºC (chiều)
𝑆ả𝑛 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• Cơ chế: : >1
𝑇ℎả𝑖 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
Tăng thân nhiệt do tăng sản nhiệt
Phối hợp
TĂNG THÂN NHIỆT
Say nóng/ Nhiễm nóng
Chất gây sốt ngoại sinh thường có nguồn gốc vi khuẩn kích thích đại
thực bào sinh ra chất gây sốt nội sinh.
Chất gây sốt nội sinh có thể không liên quan đến chất ngoại sinh ( trong
bệnh lý ung thư, hủy hoại mô…)
• Chất gây sốt nội sinh : là các
cytokine do bạch cầu sinh ra
𝑆ả𝑛 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• >1
𝑇ℎả𝑖 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
𝑆ả𝑛 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• =1
𝑇ℎả𝑖 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• Thân nhiệt trong sốt có thể ổn định (sốt liên tục) hoặc thay đổi ( sốt giao
động), hoặc sốt cách quãng ( cơn sốt cách nhau một hoặc vài ngày)
𝑆ả𝑛 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• <1
𝑇ℎả𝑖 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡
• Chất nội sinh là thay đổi điểm đặt nhiệt (set point) của trung tâm điều
nhiệt điều chỉnh thân nhiệt>37ºC.
• Trong sốt, trung tâm điều nhiệt vẫn điều chỉnh thân nhiệt và phản ứng
đúng quy luật với sự thay đổi nhiệt độ môi trường.
• Sốt quá cao, trung tâm rối loạn, mất khả năng điều chỉnh
CƠ CHẾ SỐT& CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Vỏ não: Mức độ sốt phụ thuộc sự hung phấn của vỏ não, qua đó
cũng phụ thuộc sự hưng phấn của hệ giao cảm
Tuổi: Ở trẻ nhỏ, phản ứng sốt thường mạnh, dễ co giật do thân nhiệt
cao.
Nội tiết: Sốt ở bn cường giáp thường cao, có sự liên quan đến tình
trạng chuyển hóa
THAY ĐỔI CHUYỂN HÓA TRONG SỐT
Sốt là phản ứng thích ứng toàn thân mang tính chất bảo vệ.
• Hạn chế được quá trình nhiễm khuẩn (tác nhân phổ biến gây sốt)
• Trên ls cho thấy người già bị viêm phổi thì sốt nhẹ hoặc không sốt nhưng
diễn biến bệnh và tiên lượng đều xấu
• Trong tiêm chủng nếu dùng thuốc hạ nhiệt thì khả năng tạo kháng thể
giảm.
• Sốt cao kéo dài gây giảm dự trữ, rối loạn chuyển hóa,nhiều hậu quả xấu.
Khi nào cần dùng thuốc hạ sốt?
Trẻ em
• Để trẻ nằm phòng thoáng, tránh gió lùa, hạn chế số lượng người xung quanh. Nới bớt
quần áo cho trẻ. Cho trẻ tiếp tục bú mẹ (nếu trẻ còn bú), uống nhiều nước.
• Chườm ấm hạ sốt: Dùng khăn tẩm nước ấm 33°C – 35°C lau mặt, cổ, 2 tay, 2 chân và
đắp ở trán, nách, bẹn, thay khăn sau 3- 5 phút, khi nước hết ấm pha chậu khác, chườm
đến khi nhiệt độ ≤ 37,5°C thì dừng chườm.
• Cho trẻ dùng thuốc hạ sốt khi thân nhiệt ≥ 38.5°C nếu đo ở hậu môn (nếu cặp nách là
≥ 38°C), tránh để trẻ chờ đến cơ sở y tế mới được dùng thuốc hạ sốt.
• Đặc biệt, trẻ sốt trong khoảng 39 - 40 độ C được xem là sốt cao, nguy cơ co giật lớn nên
càng cần được đưa đến cơ sở y tế ngay để có phương án xử trí kịp thời.
Người lớn
Khi thân nhiệt dưới 380C, nếu không thấy quá mệt mỏi, khó chịu thì không
nên dùng thuốc hạ sốt, thay vào đó có thể nghỉ ngơi thoáng mát, uống nhiều
nước lọc