You are on page 1of 46

THEO DÕI CHỨC

NĂNG SINH TỒN


MỤC TIÊU
1. Trình bày được mục đích, chỉ định của việc theo dõi
chức năng sinh tồn.
2. Lựa chọn được các trang thiết bị cần thiết để đo dấu
hiệu sinh tồn.
3. Trình bày được các chỉ số bình thường, bất thường của
DHST
3. Trình bày được nguyên tắc lấy DHST
4. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến DHST
LÀM THẾ NÀO ĐÁNH GIÁ ĐƯỢC MỘT NGƯỜI
CÒN SỐNG HAY ĐÃ MẤT (CHẾT)?
DỰA VÀO 4 DẤU HIỆU SAU:
Dấu hiệu sinh tồn

NHIỆT
MẠCH
ĐỘ

HUYẾT NHỊP
ÁP THỞ
Dấu hiệu sinh
tồn là gì?
KHÁI NIỆM

Dấu hiệu sinh tồn là dấu hiệu cho biết trạng thái sống còn
(duy trì sự sống ) của cơ thể.
 Nhiệt độ

 Mạch

 Huyết áp

 Nhịp thở

Thường được ký hiệu là BT (Body temperature),


BP( Blood presure) HR (Heart rate) và RR (Respiratory
rate)
MỤC ĐÍCH

Theo dõi chức năng sinh lý (dấu sinh tồn) có nhiều


mục đích khác nhau:
 Kiểm tra sức khoẻ định kỳ.

 Giúp chẩn đoán bệnh.

 Theo dõi tình trạng bệnh, diễn tiến bệnh.

 Theo dõi kết quả điều trị chăm sóc.

 Phát hiện biến chứng của bệnh.

 Kết luận sự sống còn của người bệnh.


CHỈ ĐỊNH
Kỹ thuật đo dấu sinh hiệu là nhiệm vụ thông thường
của người điều dưỡng thực hiện khi:
 Nhận bệnh.

 Kiểm tra sức khỏe.

 Người bệnh trước và sau phẫu thuật.

 Trước và sau dùng thuốc ảnh hưởng hô hấp tim


mạch, nhiệt độ …
 Tình trạng người bệnh có những thay đổi về thể
chất (hôn mê, lú lẫn, đau).
 Bàn giao ca trực đối với người bệnh nặng.

 Người bệnh nhập viện, nằm viện, xuất viện, chuyển


viện.
CHỈ ĐỊNH
Đối với người bệnh đang nằm viện, Bộ Y tế quy định
điều dưỡng ghi nhận kết quả vào phiếu theo dõi hai
lần trong ngày vào buổi sáng và chiều, dù người
bệnh có dấu sinh hiệu ổn định. Trong trường hợp
tình trạng người bệnh đang hồi sức hay dấu sinh
hiệu không ổn định thì cần theo dõi nhiều lần hơn.
NGUYÊN TẮC CHUNG KHI LẤY DHST
– Trước khi lấy dấu hiệu sinh tồn phải để bệnh nhân nghỉ ngơi
ít nhất 15 phút
– Kiểm tra phương tiện dụng cụ trước khi thực hiện kỹ thuật
– Khi đang lấy dấu hiệu sinh tồn không được tiến hành bất cứ
thủ thuật nào trên người bệnh.
– Bình thường mỗi ngày theo dõi dấu sinh hiệu 2 lần: Sáng và
chiều cách nhau 8 giờ. Những trường hợp đặc biệt theo dõi
theo y lệnh của bác sĩ, có thể 15 phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ…. /
lần.
– Khi thấy kết quả dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân bất
thường phải báo cho bác sĩ để kịp thời xử lý
– Đường biểu diễn dấu hiệu sinh tồn trên bảng theo dõi được
vẽ theo đúng quy định:
+ Mạch: màu đỏ
+ Nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở : màu xanh
THEO DÕI THÂN NHIỆT
 Thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể, được kí hiệu To
 Thang đo nhiệt độ là thang đo Celsius (Độ C) hoặc
Fahrenheit (Độ F)
 Dụng cụ đo nhiệt độ là nhiệt kế

Chuyển đổi Độ C sang độ F:


[°F] = [°C] × 9⁄5 + 32
PHÂN LOẠI SỐT
Thân nhiệt trung bình 36,50C - < 37,50C
 Tăng thân nhiệt : > 37,5°C ​

 Hạ thân nhiệt : <36°C​

Phân loại sốt


 Nhẹ : 37°5 - 38°C
 Vừa : >38° - 39°C
 Cao : 39° - 40°C
 Qúa cao : >40°C
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÂN
NHIỆT
1. Trẻ em > người lớn
2. Nữ > nam
3. Người già vận động kém: thấp
4. Hoạt động: tăng
5. Stress
6. Môi trường có tác động (0,50C)
7. Người già, trẻ em: nhạy cảm NĐ/ môi trường
8. Một số thuốc: tăng tiết mồ hôi, dãn mạch
9. Thời gian (0,5- 10C), thấp: sáng sớm, cao < 18h
10.Vị trí đo  kết quả đo
ẢNH HƯỞNG SỐT ĐỐI VỚI CƠ
THỂ

 Tuần hoàn: dãn mạch, tăng nhịp tim, môi đỏ


 Hô hấp: nhịp thở tăng

 Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn

 Bài tiết: mồ hôi, tiểu ít sậm màu

 Thần kinh: nhức đầu, co giật


CÁC LOẠI NHIỆT KẾ VÀ CÁCH SỬ
DỤNG
 Nhiệt kế thủy ngân
 Nhiệt kế điện tử

 Nhiệt kế hồng ngoại:


NHIỆT KẾ THỦY NGÂN
Thông dụng đối với mọi người, rẻ tiền. Đo
thân nhiệt bằng loại nhiệt kế này ở nhiều vị
trí:
- Đo nhiệt độ ở nách:
Cách sử dụng: Đặt nhiệt kế vào hõm nách,
sau đó khép tay lại, giữ tay khép vào, phần
cẳng tay để vắt ngang ngực. Chờ khoảng 5
phút rồi rút nhiệt kế ra và đọc kết quả.
• An toàn, ít nguy cơ lây nhiễm

• Có thể dùng cho trẻ sơ sinh, áp dụng cho


những ngừoi bệnh không đặt được ở vị trí
khác
• Kết quả nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ở
miệng và tai từ (0,5°C – 0,9°C)​. Nhiệt độ
ở nách từ 37,5 ° C trở lên được xem là
sốt.
NHIỆT KẾ THỦY NGÂN (TT)

- Đo nhiệt độ ở miệng
Cách sử dụng: Bạn đặt bầu nhiệt kế vào trong miệng,
bên dưới lưỡi, ngậm miệng trong 3 phút ,lấy nhiệt kế
ra đọc kết quả: nhiệt độ ở miệng trên 38 °C được coi
là sốt.
• Phản ánh nhiệt độ chính xác trong 3 phút

• Bị ảnh hưởng của nhiệt độ thức ăn, nước uống

• Không dùng khi có tổn thương, phẫu thuật vùng


miệng, tình trạng lạnh run, co giật ở trẻ nhỏ
• NB hôn mê, lú lẫn, khó thở, nguy cơ lây nhiễm do
tiếp xúc dịch tiết
NHIỆT KẾ THỦY NGÂN (TT)

- Đo nhiệt độ hậu môn:


Cách sử dụng: Đặt bầu nhiệt kế vào miếng gạc
tẩm chất bôi trơn. Đặt trẻ nằm sấp, đưa nhẹ bầu
nhiệt kế vào sâu trong hậu môn khoảng 2,5 -
3,5cm, giữ nguyên nhiệt kế trong hậu môn 2
phút. Rút nhiệt kế ra và đọc kết quả: nếu nhiệt
độ trên 38 độ C được xem là sốt.
• Phản ánh nhiệt độ chính xác trong 2 phút ,
thường áp dụng khi không đặt được ở miệng
• Không dùng cho ngừoi bệnh tiêu chảy, táo
bón, có tổn thương vùng hậu môn, trẻ mới
sinh,
• Người bệnh lo sợ

• Nguy cơ lây nhiễm do tiếp xúc dịch tiết


NHIỆT KẾ ĐIỆN TỬ
Nhiệt kế điện tử cũng được sử dụng phổ biến vì cách
sử dụng an toàn và thời gian đo nhanh, có thể đo ở
nách, miệng, hậu môn,tai hay ở màng nhĩ (không sử
dụng cho trẻ < 3 tuổi), chỉ trong vòng 1 phút, so với
nhiệt kế thủy ngân phải chờ đến 5 phút.. Hầu hết các
loại nhiệt kế điện tử đều cho kết quả sau 60 giây,
ngoại trừ sản phẩm có loại cảm ứng cho kết quả rất
nhanh chỉ trong 10 giây.
NHIỆT KẾ HỒNG NGOẠI

Đo ở lỗ tai hoặc vùng trán, cách đo này là nhanh


nhất, chỉ mất không quá 3 giây, rất tiện lợi, dễ đo
 Cách đo bằng nhiệt kế đo ở tai: Đặt đầu nhiệt kế
tai hướng vào trong lỗ tai rồi ấn nút, chỉ đợi sau 1
giây, nhiệt kế sẽ báo kết quả thân nhiệt trên màn
hình.
 Cách đo bằng nhiệt kế đo ở trán: Bạn chỉ cần đặt
nhiệt kế vào vùng giữa trán khoảng cách 2 - 3cm,
bạn di chuyển nhiệt kế chậm từ giữa trán sang
vùng thái dương để thiết bị dò đỉnh nhiệt độ, chỉ
sau 3 giây
NHIỆT KẾ THÔNG DỤNG NHẤT HIỆN NAY

Tại bệnh viện:​


 Nhiệt kế thủy ngân (nách)

 Nhiệt kế điện tử ( nách, tai)

Gia đình
 Nhiệt kế điện tử
THEO DÕI MẠCH
Mạch là cảm giác đập của tim khi ta sờ tay/ thành
động mạch ở sát xương.
1. Tần số: số lần tim đập/ 1phút
2. Cường độ: tim đập mạnh hay yếu
3. Nhịp điệu: tim đập đều hay không đều
4. Sức căng: thành mạch mềm hay cứng
TẦN SỐ MẠCH
Ở người lớn khỏe mạnh có mạch dao động 60 – 100 nhịp/phút.

Tuổi Khoảng dao động của tần số mạch lần/ Tần số mạch trung bình
phút lần/phút

Sơ sinh 100 - 170 140


1 tuổi 80 - 170 120
3 tuổi 80 - 130 110
6 tuổi 75 – 120 100
10 tuổi 70 – 110 90
14tuổi 60 – 110 90
Trưởng thành 60 - 100 80
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MẠCH

 Tuổi: Mạch giảm dần theo lứa tuổi


 Giới tính: Nữ > Nam

 Di truyền và dân tộc: Mạch và Huyết áp người Mỹ gốc


Phi > người Mỹ gốc Âu
 Lối sống : các chất kích thích làm tăng nhịp mạch

 Những thay đổi cơ thể: Nhiệt độ tăng 1°C, mạch tăng


10 nhịp
 Thuốc: thuốc kích thích giao cảm tăng, thuốc an thần
giảm.
 Môi trường: nhiệt độ, tiếng ồn, ô nhiễm

 Các trạng thái cảm xúc: sợ hãi, tức giận mạch giảm đi
vài giây và tăng lên nhanh và đập rất mạnh.
 Thời gian: sáng chậm < chiều
MẠCH BẤT THƯỜNG
 Mạch nhanh: khi tần số > 100 lần / phút.​
 Mạch chậm: khi tần số < 60 lần / phút

 Mạch so le: lúc mạch lúc yếu.​

 Mạch nghịch : mất mạch ở thì hít vào gặp trên


ngừoi bệnh tràn dich màng tim
 Mạch cứng: khó bắt, thường gặp ở những người
sơ vữa động mạch
 Mạch yếu như sợi chỉ: mạch mờ nhạt khó bắt, gặp
ở bệnh năng, sốc.
CÁC VỊ TRÍ ĐẾM MẠCH

1.Động mạch thái dương


2.Động mạch cảnh
3.Động mạch cánh tay
4.Động mạch quay
5.Động mạch bẹn(đùi)
6.Động mạch khuỷu chân
7.Động mạch chày sau
8.Động mạch mu bàn chân
9.Mỏm tim
NGUYÊN TẮC ĐẾM MẠCH
 Đếm mạch trong 30 giây – mạch đều
 Đếm mạch trọn 1 phút – mạch không
đều, bệnh tim mạch
 Nên đếm mạch trước và sau dùng
thuốc ảnh hưởng đến tim mạch
 Cần cho người bệnh nghỉ ngơi ít nhất
15 phút trước khi đếm mạch
 Dùng 2 – 3 ngón để đếm mạch

 Không dùng ngón cái để đếm mạch

 Khi đếm thấy mạch không đều hay


bất thường nên đếm ở mỏm tim
THEO DÕI HÔ HẤP

 Thở là hoạt động tự động và chủ ý. Cơ chế của sự


trao đổi O2 và CO2 trong đường thở giữa tế bào
của cơ thể và khí trời.
 Điều hòa chức năng hô hấp do trung khu hô hấp ở
hành não điều khiển gồm 3 trung khu chính: hít
vào, thở ra và điều chỉnh.
 Hô hấp gồm 2 động tác chính hít vào và thở ra

 Nhịp thở là một trong những dấu hiệu quan trọng


diễn tả tình trạng hô hấp của người bệnh.
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHỊP THỞ

Phân áp CO2: Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ kích


thích trung khu hô hấp làm tăng nhịp thở
Phân áp O2: Nồng độ O2 trong máu giảm dưới( 60
mmHg) gây kích thích trung khu hô hấp làm tăng nhịp
thở, tăng biên độ thở.
Các yếu tố khác
NHỊP THỞ BÌNH THƯỜNG VÀ BẤT
THƯỜNG
Tuổi: tần số thở thay đổi theo tuổi
 Trẻ sơ sinh, trẻ dưới 6 tháng : 35 -40 lần / phút
 Trên 6 tháng – 1 tuổi : : 35 -30 lần / phút
 Từ 2 -6 tuổi: : 30 -25 lần / phút
 Người lớn: : 14 – 20 lần / phút
Thở bất thường
 Thở chậm < 12 lần/ phút

 Thở nhanh > 22 lần/ phút

Đối với người già: thở ngực kém hơn thở bụng
Tâm lí,lo lắng,sợ hãi làm tăng nhịp thở.
NGUYÊN TẮC ĐẾM NHỊP THỞ
 Cho NB nghỉ ngơi 15 phút trước khi đếm nhịp thở.
 Không thông báo cho người bệnh biết khi đếm
nhiệt thở.
 Quan sát bụng hay ngực nâng lên, hạ xuống khi
đếm 1 nhịp
 Đếm nhịp thở trọn 1 phút

 Đảm bảo người bệnh thoải mái khi đếm


NHỊP THỞ BÌNH THƯỜNG VÀ BẤT
THƯỜNG
 Hoạt động thể lực làm tăng nhu cầu oxy tăng nhịp thở.
 Hoạt động cơ hoành làm thay đổi thể tích khí trong lòng
ngực
 Bệnh lý liên quan đến sự thở : phẫu thuật lồng ngực,
viêm phế quản, COPD
 Khối lượng tuần hoàn trong cơ thể

 Thuốc
MỘT VÀI RỐI LOẠN NHỊP THỞ ĐẶC BIỆT

Kiểu thở Cheyne-stokes:


 Khó thở và tạm ngừng thở luân chuyển nối tiếp nhau.

 Gặp trong chấn thương sọ não, xuất huyết não, suy


thận, suy tim, ngộ độc thuốc
Kiểu thở Kussmaul:
 4 giai đoạn :hít vào sâu, ngừng thở ngắn, thở ra
nhanh, ngừng thở kéo dài
 Gặp trong bệnh nhân hôn mê, tiểu đường

Tăng thông khí


 Tăng cả về tần số và biên độ: gặp trong nhồi máu
phổi giai đoạn đầu, tăc mạch phổi, gắng sức, lo lắng,
sốt cao vv…
THEO DÕI HUYẾT ÁP
 Huyết áp là áp lực của máu tác động trên
thành mạch máu, biểu thị bằng phân số:
HA tâm thu (max)
HA tâm trương (min)
 Khi tim co bóp huyết áp trong động mạch
lên mức cao nhất gọi là huyết áp tối đa
hay huyết áp tâm thu, khi tim giãn ra, áp
lực xuống tới mức thấp nhất gọi là huyết
áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương.
 Có bốn yếu tố cơ bản tạo nên huyết áp:
+ Sức co bóp của tim
+ Sức co giãn của động mạch
+ Trở lực ngoại vi (khối lượng máu, độ
quánh của máu, sức cản của thành mạch).
+ Yếu tố thần kinh
CHỈ SỐ BÌNH THƯỜNG CỦA HUYẾT ÁP

Giới hạn bình thường của huyết áp tối đa


(huyết áp tâm thu): 90 – 140 mmHg

Giới hạn bình thường của huyết áp tối thiểu


(huyết áp tâm trương) từ : 60 – 90 mmHg
CHỈ SỐ HUYẾT ÁP
Phaânloaïi​ Taâm thu Systolic(mmHg)​ Taâm tröông Diastolic(mmHg)​

Toái öu ​ 110 – 120​ 70 - 80​


Bình thöôøng​ <130​ <85​
Hôicao(baùoñoäng)​ 130 – 140​ 85 – 90​

HA cao​ > 140​ > 90​


Ñoä 1​ 140 - 159​ 90 - 99​
Ñoä 2 ​ 160 – 179​ 100 - 109​
Ñoä 3​ > 180​ > 110​
HA thaáp ​ < 90​ <60​
HA keïp Taâm thu thaáp​ Hieäu soá taâm thu vaø taâm
tröông <hoaëc =20​
- Tuổi tác: Người già cao hơn người trẻ
NHỮNG YẾU TỐ SINH LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUYẾT ÁP

- Giới tính: Nữ thấp hơn nam


- Vận động, luyện tập: Huyết áp tăng
- Yếu tố thần kinh: Lo lắng, sợ hãi, phấn chấn có thể làm tăng
huyết áp
- Thuốc:
+ Thuốc co mạch làm tăng huyết áp
+ Thuốc giãn mạch, thuốc ngủ làm giảm huyết áp
- Phụ nữ mang thai huyết áp thường tăng
- Tư thế: HA trong tư thế nằm thấp hơn tư thế ngồi ngồi hoặc
đứng.
- Người béo phì huyết áp cao hơn người có tầm vóc trung bình
- Thói quen hút thuốc, uống rượu , HA tăng
- Thói quen ăn mặn
- Chủng tôc: châu Phi – châu Mỹ có HA cao

DỤNG CỤ ĐO HUYẾT ÁP
 HA kế thủy ngân
 Huyết áp kế đồng hồ

 Huyết áp kế điện tử
PHƯƠNG PHÁP ĐO HA
Đo HA động mạch ngoại biên

 Cánh tay: Vị trí thường Do HA động mạch trung ương


dùng nhất
 Đùi: Áp dụng khi không  Đặt catheter trực tiếp vào
đo được ở cánh tay, động mạch, do bác sỹ
kết quả thường cao thực hiện, phương pháp
hơn vị trí cánh tay này cần cài đặt máy theo
khoảng 10 mmHg dõi (monitoring)
 Cổ chân: Đo khi có chỉ
định, hoặc không đo
được ở cánh tay
NGUYÊN TẮC ĐO HA

 Nên cho người bệnh nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo HA


 Nếu NB có dùng cafeiene chờ 30p sau mới đo

 Tạo tâm lý, tư thế thoải mái, chuẩn bị vị trí thích hợp trước khi
đo.
 Lần đầu tiên kiểm tra HA, nên đo cùng lúc nhiều chi.

 Kích thước máy đo HA phù hợp với chi đo

 Để chi đo ngang với mực tim khi đo HA

 Sợi dây dẫn khí của máy đo phải nằm dọc theo đường đi của
động mạch
 Không để quần áo siết chặt chi đo sẽ làm sai lệch kết quả

 Thực hiện đúng kỹ thuật tránh sai số

 Không bơm nhồi, khi không ghi nhận được kết quả , phải xả
hết hơi trong bao, cho chi ngừoi bệnh nghỉ vài phú rồi đo lại.
THAY ĐỔI BỆNH LÝ

– Huyết áp cao: Huyết áp tối đa >140 mmHg; huyết


áp tối thiểu > 90 mmHg. Thường gặp ở bệnh: tim
mạch, thận, nội tiết …
– Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa< 90 mmHg; huyết
áp tối thiểu < 60mmHg. Thường gặp ở bệnh nhân:
Mất máu nhiều, mất nước …
– Huyết áp kẹp: Hiệu số giữa huyết áp tối đa và huyết
áp tối thiểu < hoặc = 20 mmHg
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
 Cho người bệnh nghỉ ngơi 15 phút trước khi lấy
DHST
 Không được cho người bệnh biết mình đang
đếm nhịp thở
 Đối với trẻ em, cần phải đếm mạch, đếm nhịp
thở, đo huyết áp trước khi khi lấy nhiệt độ
 Chi đo huyết áp phải ở mức ngang tim
 Không được bơm nhồi khi đo huyết áp
S C S

120/80

20

An
THAM KHẢO

 Trần Thị Thuận, Điều dưỡng cơ bản I. Bộ Y tế, Nhà


xuất bản Y học, 2008
 Đỗ Đình Xuân & Trần Thị Thuận, Hướng dẫn thực
hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản. Bộ Y tế, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016

You might also like