You are on page 1of 13

DẤU HIỆU SINH TỒN

Tác giả: BM Điều dưỡng cơ bản, Khoa Điều dưỡng – KTYH, Trường ĐHYD Cần
Thơ

MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nguyên tắc đo dấu hiệu sinh tồn.
2. Nhận định được các chỉ số sinh tồn bình thường và bất thường.
3. Biết cách ghi chép các chỉ số sinh tồn vào hồ sơ bệnh án.

NỘI DUNG
1. Đại cương
Dấu hiệu sinh tồn là thuật ngữ chỉ các chỉ số chức năng sống trên cơ thể người,
bao gồm: nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở. Đây là những dấu hiệu tổng quát tình
trạng sức khỏe và rất cần thiết để đánh giá chức năng của người bệnh. Người điều
dưỡng cần dựa vào kết quả đánh giá dấu hiệu sinh tồn để đưa ra các can thiệp chăm
sóc phù hợp với tình trạng người bệnh, đồng thời theo dõi sự đáp ứng của người bệnh
với điều trị và chăm sóc.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn nhằm mục đích: cung cấp thông tin hỗ trợ việc chẩn
đoán bệnh; theo dõi diễn tiến bệnh, kết quả điều trị, chăm sóc; phát hiện những biến
chứng của bệnh; kết luận sự sống còn của người bệnh.
Dấu hiệu sinh tồn cần được đánh giá khi người bệnh đến khám, điều trị tại các
cơ sở y tế (kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhập viện, đang nằm viện, trước, trong và sau
phẫu thuật; người bệnh có những thay đổi về thể chất; khi bàn giao người bệnh giữa
các ca trực; trước, trong và sau khi dùng thuốc hoặc chăm sóc người bệnh có ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp, tuần hoàn, kiểm soát thân nhiệt; những trường hợp cần
đánh giá về chức năng tuần hoàn, hô hấp: truyển dịch, truyền máu, chạy thận nhân tạo,
chọc dò màng phổi, tủy sống…) và khi chăm sóc sức khỏe tại nhà.
2. Nguyên tắc đo dấu hiệu sinh tồn
Trước khi đo dấu hiệu sinh tồn phải để người bệnh nghỉ ngơi ít nhất 15 phút
(trừ trường hợp cấp cứu).
Kiểm tra lại dụng cụ, phương tiện trước khi khi đo dấu hiệu sinh tồn.
Hàng ngày phải khi đo dấu hiệu sinh tồn hai lần sáng chiều cách nhau 8 giờ.
Trường hợp đặc biệt đo theo y lệnh.
Khi đang khi đo dấu hiệu sinh tồn không được tiến hành bất cứ một kỹ thuật
nào trên cơ thể người bệnh.
Khi thấy kết quả bất thường phải báo cho bác sĩ để xử lý kịp thời.
Nghi ngờ kết quả phải kiểm tra lại ngay.
Khi ghi chép kết quả vào phiếu theo dõi phải đảm bảo trung thực, chính xác:
Kết quả về các dấu hiệu sinh tồn: Sau khi đo xong phải được ghi vào hồ sơ và kẻ ngay
vào bảng theo dõi người bệnh để tránh quên và nhầm lẫn.
- Mạch thường được ghi chép vào bảng theo dõi dưới dạng biểu đồ,
đường nối giữa kết quả với nhau dùng bút màu đỏ.
- Nhiệt độ: cũng được ghi chép vào bảng theo dõi dưới dạng biểu đồ,
đường nối giữa kết quả với nhau dùng bút màu xanh.
- Huyết áp và nhịp thở được ghi chép vào bảng theo dõi dưới dạng số.
3. Nhiệt độ
3.1. Nhiệt độ bình thường
Nhiệt độ bình thường ở người trưởng thành là 37 oC (98,6 oF). Giới hạn bình
thường của nhiệt độ là: 36,1-37,5 oC. Nhiệt độ khác nhau tùy theo từng vùng của cơ
thể. Giữa nhiệt độ ngoại vi và nhiệt độ trung tâm có thể chênh lệch nhau 0,5ºC.
- Nhiệt độ trung tâm: là nhiệt độ được đo ở những vùng nằm sâu trong cơ thể,
trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng sinh học xảy ra trong cơ thể, ít thay đổi
theo nhiệt độ của môi trường. Nhiệt độ trung tâm thường được đo ở miệng, hậu môn.
Nhiệt độ ở hậu môn là hằng định nhất, trong điều kiện bình thường dao động từ 36,3-
37,1oC; ở miệng có nhiệt độ thấp hơn ở trực tràng 0,2-0,6 oC.
- Nhiệt độ ngoại vi: là nhiệt độ ở da, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường.
Có thể đo hiệt độ ngoại vi ở nách, trán, bẹn.
Những thay đổi sinh lý: nhiệt độ buổi chiều thường cao hơn buổi sáng, khi ngủ
dậy thường thấp hơn, thời kỳ kinh nguyệt (khi rụng trứng tăng 0,5 oC). Nhiệt độ cũng
thay đổi theo lứa tuổi (người cao tuổi thường có nhiệt độ thấp hơn). Khi lao động nặng
nhọc, tập thể dục, ăn uống…cũng có thể cao hơn bình thường.
3.2. Nhiệt độ bất thường
3.2.1. Sốt
Là trạng thái mà nhiệt độ cơ thể tăng lên cao để đáp ứng với một số tác nhân
ngoại lai như vi khuẩn, vật thể lạ. Nguyên nhân do nhiễm khuẩn (mụn nhọt), do rối
loạn trung tâm điều hòa thân nhiệt (chấn thương sọ não), do rối loạn nội tiết như
Basedow, nhiệt độ bên ngoài quá cao mà cơ thể không đáp ứng nổi như say nắng,
công nhân hầm lò.
Mặc dù tăng thân nhiệt là một phản ứng tích cực để chống lại sự xâm nhập của
vi khuẩn, nhưng nếu thân nhiệt tăng quá cao có thể gây hại cho cơ thể. Khi sốt cao
hơn 41oC thì trong thời gian ngắn sẽ có sự tổn thương thần kinh và nếu sốt trên 42 oC
và không được điều trị kịp thời thì người bệnh có thể tử vong sau vài giờ.
Phân loại sốt:
- Sốt nhẹ: 37, 5-38ºC
- Sốt vừa: >38-39ºC
- Sốt cao: >39-40ºC
- Sốt rất cao: >40ºC
Phân loại sốt theo thời gian: sốt kéo dài là sốt mà thời gian sốt kéo dài trên 15
ngày.
Phân loại theo tính chất của sốt:
- Sốt rét run.
- Sốt cơn.
- Sốt không dứt cơn: là sốt mà nhiệt độ trong ngày thay đổi không đáng kể
(nhiệt độ dao động không quá 1ºC).
- Sốt hồi quy: sốt một thời gian 5-7 ngày rồi hết sốt sau đó lại sốt lại.
3.2.2. Nhiệt độ thấp (hạ thân nhiệt)
Khi nhiệt độ cơ thể ở dưới mức bình thường gọi là hạ thân nhiệt (dưới 36ºC).
Thường gặp ở những người cơ thể quá yếu (người già, trẻ đẻ non, trẻ suy dinh
dưỡng…) hoặc người bệnh mất nước, mất máu nhiều, người bệnh phẫu thuật, nạn
nhân đuối nước...
3.3. Nguyên tắc đo nhiệt độ
Thực hiện các nguyên tắc chung khi đo dấu hiệu sinh tồn (xem mục 2) và các
nguyên tắc đối với đo nhiệt độ như sau:
- Đặt nhiệt kế đúng vị trí, thời gian đo thân nhiệt theo đúng quy định của từng
loại nhiệt kế.
- Xem xét các yếu tố liên quan có thể làm sai lệch kết quả đo: nhiệt độ môi
trường, vị trí đo, loại nhiệt kế…
- Đảm bảo sự kín đáo và thoải mái khi đo thân nhiệt (ở hậu môn) người bệnh.
- Chọn vị trí đo thân nhiệt phù hợp và an toàn cho người bệnh:
+ Không đo thân nhiệt ở miệng cho trẻ nhỏ, người tâm thần, người già.
+ Không đo thân nhiệt ở hậu môn cho người bệnh tiêu chảy, táo bón, vết
thương vùng hậu môn, trĩ.
- Đọc kết quả chính xác ngay sau khi đo thân nhiệt.
- Khi thấy kết quả nghi ngờ, phải nhận định lại hoặc dùng dụng cụ khác hoặc
đo ở vị trí khác để so sánh.
4. Mạch
Mạch là cảm giác đập nảy nhịp nhàng theo nhịp đập của tim khi ta đặt tay lên
động mạch.
4.1. Tần số mạch
Thông thường tần số mạch tương đương với tần số co bóp của tim. Tần số
mạch có thể khác nhau giữa người này với người khác và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
4.1.1. Tần số mạch bình thường
Bảng 8.1. Tần số mạch bình thường theo lứa tuổi

Khoảng dao động của tần số mạch Tần số mạch trung bình
Tuổi
(lần/phút) (lần/phút)
Sơ sinh 100-170 140
1 tuổi 80-170 120
3 tuổi 80-130 110
6 tuổi 75-120 100
10 tuổi 70-110 90
14 tuổi 60-110 90
Trưởng thành 60-100 80
Người già 60-70 65

4.1.2. Tần số mạch bất thường


Mạch nhanh: khi tần số mạch ở người lớn từ 100 lần/phút trở lên. Gặp trong
trường hợp: nhiễm khuẩn, bệnh Basedow, sử dụng thuốc cafein, mất máu, mất nước
nhiều.
Mạch chậm: khi tần số mạch ở người lớn nhỏ hơn 60 lần/phút. Gặp trong
trường hợp: bệnh tim nhịp chậm, chèn ép nội sọ như khối u, ngộ độc Digitalis.
4.2. Nhịp điệu
Nhịp điệu là khoảng cách giữa các lần đập.
Nhịp điệu bình thường khoảng cách giữa các lần đập bằng nhau, sức đập đều
đặn, bằng nhau, nhịp đều.
Bệnh lý: mạch có thể nhanh hoặc chậm thường gặp trong một số bệnh lý (bệnh
tim mạch).
Một vài kiểu rối loạn nhịp:
- Mạch nhịp đôi: mạch đập 1 lần bình thường tiếp theo một khoảng cách ngắn
làm mạch đập yếu rồi đến một khoảng cách dài rồi đập bình thường.
- Mạch so le: một lần đập mạnh, một lần đập yếu.
- Loạn nhịp hoàn toàn: mạch lúc nhanh, lúc chậm, lúc mạnh, lúc yếu.
4.3. Cường độ
- Cường độ mạnh: gặp trong sốt, xúc động, Basedow và vận động.
- Cường độ yếu: gặp trong mất nước, mất máu.
4.4. Sức căng của mạch
Là tính co giãn của mạch: bình thường, động mạch nhẵn, mềm và có tính đàn
hồi tốt.
4.5. Vị trí đếm mạch
Mạch bắt được thường được bắt ở các động mạch ngoại biên nằm ngay dưới
da, bên dưới là tổ chức có cấu trúc chắc chắn (nền xương). Có thể sờ thấy rõ mạch ở
các vị trí sau:
- Động mạch thái dương: thường được áp dụng để lấy mạch ở trẻ em khi không
bắt được mạch quay.
- Động mạch cảnh: khi lấy mạch ở vị trí này dễ gây kích thích xoang cảnh, dẫn
đến làm chậm tần số mạch, nhất là ở những người già có bệnh lý tim mạch. Vì vậy
nên bắt mạch ở một bên cổ, chỉ cần ấn nhẹ, chỉ bắt khi thật cần thiết.
- Mỏm tim: mạch mỏm tim được lấy ở đúng vị trí mỏm tim, là tần số co bóp
thực tế của tim.
- Động mạch cánh tay: thường sử dụng trong kỹ thuật đo huyết áp động mạch.
- Động mạch đùi: vị trí bắt mạch ở trên đường giữa của đường nối gai chậu
trước trên và xương mu trong vùng bẹn. Sử dụng khi không bắt được mạch quay, đánh
giá tuần hoàn chi dưới.
- Động mạch khoeo: khi bắt mạch ở vị trí này, chân người bệnh ở tư thế duỗi.
- Động mạch chày sau: bắt mạch ở ngay sau mắt cá trong.
- Động mạch mu chân: vị trí bắt ở giữa đường nối mắt cá trong và mắt cá ngoài
với đường giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai.
- Động mạch quay: được sử dụng nhiều nhất vì dễ xác định, tiện lợi ở hầu hết
người bệnh.

4.6. Nguyên tắc đếm mạch


Thực hiện các nguyên tắc chung khi đo dấu hiệu sinh tồn (xem mục 2) và các
nguyên tắc đếm mạch như sau:
- Dùng 2-3 ngón tay (ngón 2, 3, 4) để đếm mạch.
- Phải đếm trong vòng 1 phút. Nếu mạch đều có thể đếm trong 30 giây.
- Khi đếm mạch cần chú ý ghi nhận tần số, cường độ, nhịp điệu.
- Theo dõi mạch trước và sau khi dùng thuốc có ảnh hưởng đến tim mạch.
- Khi thấy mạch không đều hay bất thường nên đếm nhịp tim và so sánh, nhất
là người có bệnh lý tim mạch.
- Đảm bảo kín đáo khi đếm nhịp tim, nghe tim.
4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến mạch
- Trạng thái tâm lý, cảm giác và hoạt động của cơ thể có ảnh hưởng đến tần số
mạch. Khi xúc động, mạch thưởng tăng lên.
- Tuổi: tần số mạch giảm dần từ khi sinh đến lúc tuổi già.
- Giới tính: nữ mạch nhanh hơn nam (7-8 nhịp/phút).
- Vận động, luyện tập: khi vận động, luyện tập tần số mạch tăng lên vì tim phải
co bóp nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu năng lượng tiêu hao.
- Ăn uống: sau khi ăn, tần số mạch tăng do quá trình chuyển hóa tăng.
- Thời gian: tần số mạch buổi chiều nhanh hơn buổi sáng.
- Thuốc: một số thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tần số mạch.
5. Nhịp thở
5.1. Nhịp thở bình thường
Nhịp thở (hay tần số hô hấp) là số lần thở trong mỗi phút. Nhịp thở bình
thường là nhịp thở đúng với tần số sinh lý, êm dịu, đều đặn, người thở không có cảm
giác và thực hiện qua đường mũi từ từ và sâu.
Tần số thở bình thường ở từng lứa tuổi khác nhau:
- Trẻ sơ sinh: khoảng 40-60 lần /phút.
- Trẻ <6 tháng tuổi: khoảng 35-40 lần /phút.
- Trẻ từ 7-12 tháng tuổi: khoảng 30-35 lần /phút.
- Trẻ từ 2-3 tuổi: khoảng 25-30 lần /phút.
- Trẻ từ 5-15 tuổi: khoảng 20-25 lần /phút.
- Người lớn: khoảng 6-20 lần /phút.

5.2. Nhịp thở bất thường


Thay đổi nhịp thở sinh lý: nhịp thở thay đổi nhưng cơ thể vẫn hoàn toàn khỏe
mạnh.
- Nhịp thở nhanh: sau lao động, thể dục thể thao, khi xúc động, khi trời nắng
nóng, oi bức.
- Nhịp thở chậm: gặp ở những người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên,
những người luyện tập khí công.
- Do chủ ý của bản thân: nhịp thở cũng có thể chậm lại hoặc nhanh lên.
Thay đổi nhịp thở bệnh lý: Bình thường người ta thường không chú ý đến
nhịp thở. Tuy nhiên trong một số trường hợp động tác thở trở nên nặng nề, khó khăn,
cần phải chú ý để thở, đó là hiện tượng khó thở. Khó thở có thể diễn ra từ từ, hoặc đột
ngột, có thể diễn ra ban ngày hoặc ban đêm, khi thay đổi tỷ lệ hít vào, thở ra, thay đổi
nhịp thở, tần số chậm…
Một vài kiểu rối loạn nhịp thở:
- Kiểu thở Cheyne – Stokes: đặc điểm kiểu thở này bao gồm thì khó thở và thì
tạm ngừng thở luân chuyển nối tiếp nhau.
+ Thì 1: ngừng thở 15-20 giây do ức chế trung tâm hô hấp.
+ Thì 2: bắt đầu thở nông, nhẹ rồi dần dần nhanh, mạnh và sâu, sau đó chuyển
sang nhẹ nông rồi lại ngừng thở bắt đầu cho 1 chu trình khác.
Kiểu thở này thường gặp trong xuất huyết não, u não, nhiễm độc, ure huyết
cao.

Hình 8.1. Kiểu thở Cheyne – Stokes trên nền kiểu thở bình thường.
Kiểu thở bình thường với tần số, biên độ không đổi dạng hình sin;
Kiểu thở Cheyne – Stokes có dạng quả trám
(Nguồn: https://www.researchgate.net/)
- Kiểu thở Kussmaul: đặc điểm kiểu thở này hít vào sâu, ngừng thở ngắn, thở ra
nhanh sau đó là ngừng thở kéo dài tiếp đến chu kỳ sau.
Kiểu thở này thường gặp trong trường hợp người bệnh hôn mê do đái tháo
đường (khi đó hơi thở có mùi Aceton).

Hình 8.2. Kiểu thở Kussmaul


(Nguồn: https://www.researchgate.net/)
- Tăng thông khí: tăng cả về tần số và biên độ: gặp trong nhồi máu phổi giai
đoạn đầu, tắc mạch phổi, gắng sức, lo lắng, sốt cao…
Hình 8.3. Tăng thông khí
(Nguồn: https://www.researchgate.net/)
5.3. Nguyên tắc đếm nhịp thở
Thực hiện các nguyên tắc chung khi đo dấu hiệu sinh tồn (xem mục 2) và các
nguyên tắc đếm nhịp thở như sau:
- Không cho người bệnh biết khi đếm nhịp thở. Đối với trẻ nhỏ, chỉ đếm nhịp
thở khi trẻ nằm yên, tốt nhất khi ngủ.
- Đếm nhịp thở cho trẻ trước khi theo dõi các dấu hiệu khác.
- Đảm bảo người bệnh ở tư thế thoải mái, dễ chịu.
- Đếm nhịp thở trọn 1 phút. Chú ý cường độ, nhịp điệu khi người bệnh có rối
loạn nhịp thở, bệnh lý tim mạch, hô hấp.
- Cần xem xét tiền sử, các yếu tố liên quan đến tình trạng người bệnh thở
nhanh, chậm, thở không đều.
6. Huyết áp
Huyết áp động mạch là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Áp lực
này được tạo nên bởi các yếu tố: lưu lượng máu, sức co bóp của tim, sự co giãn của
động mạch lớn, sức cản ngoại vi, thần kinh vận mạch.
- Huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) là áp lực của máu trong động mạch lên tới
mức cao nhất khi tim co bóp.
- Huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) là áp lực của máu ở điểm thấp nhất
khi tim giãn ra.
- Có thể tính huyết áp tối thiểu bằng cách lấy huyết áp tối đa/2+10 hoặc
20mmHg. Đối với trẻ nhỏ: Huyết áp tối đa = 80 + 2n (n = số tuổi).
- Hiệu áp (áp suất đẩy) là hiệu số giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu,
bình thường 40-50mmHg (chỉ số càng nhỏ càng nguy hiểm). Nếu hiệu áp ≤20mmHg
là huyết áp kẹp.
- Huyết áp trung bình: là áp suất tạo ra với dòng máu chảy liên tục, có lưu
lượng bằng với cung lượng tim.
Giới hạn bình thường:
- Huyết áp tối đa (người trưởng thành): 90 - <140mmHg.
- Huyết áp tối thiểu (người trưởng thành): 60 - <90mmHg.
Đơn vị đo huyết áp là milimet thủy ngân (mmHg). Cách ghi chỉ số huyết áp:
huyết áp tối đa/huyết áp tối thiểu mmHg. Ví dụ: 120/70mmHg.
6.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp
- Tuổi: huyết áp có xu hướng tăng theo tuổi, huyết áp tăng dần ở người lớn,
huyết áp ở người già thường cao hơn người trẻ. .Mức độ tăng huyết áp song song với
độ xơ cứng của động mạch.
- Đau: khi đau nhiều có thể làm tăng huyết áp.
- Trọng lực: bình thường, ở vị trí đứng thẳng, huyết áp trung bình ở động mạch
ngang tim là 100mmHg. Do ảnh hưởng của trọng lực, động mạch cao hơn tim 1cm thì
huyết áp giảm 0,77mmHg, động mạch thấp hơn tim 1cm thì huyết áp tăng 0,77mmHg.
Ví dụ: Huyết áp trung bình ở động mạch lớn ở chân, thấp hơn tim 105 cm là: 100 +
(0,77 x 105) = 180mmHg; động mạch ở đầu, cách tim 50cm: 100 - (0,77 x 50) =
62mmHg.
- Chế độ ăn: ăn quá mặn, huyết áp tăng. Ăn nhiều thịt, huyết áp tăng do protein
trong máu nhiều làm tăng độ nhớt, giữ muối, các chất kích thích (rượu, bia…) làm
huyết áp tăng.
- Vận động, luyện tập thể dục, lao động…có thể làm tăng huyết áp tức thời.
- Giới tính: ở cùng độ tuổi số đo huyết áp của nữ thấp hơn ở nam.
- Tinh thần: xúc động, lo lắng, sợ hãi, phấn chấn cũng có thể làm tăng huyết áp.
- Dùng thuốc: thuốc co mạch làm tăng huyết áp, thuốc giãn mạch làm hạ huyết
áp, thuốc ngủ làm hạ huyết áp.
- Người béo phì huyết áp cao hơn người có tầm vóc trung bình.
- Môi trường: ồn ào, phòng đông người, chật chội có thể làm tăng huyết áp tạm
thời.
- Khi tiếp xúc với nhân viên y tế, huyết áp tâm thu của người bệnh có thể tăng
thêm 20-30 mmHg, huyết áp tâm trương tăng thêm 5-10 mmHg, được gọi là “tăng
huyết áp áo choàng trắng”.
6.2. Những thay đổi bệnh lý của huyết áp
Tăng huyết áp:
- Khi đo huyết áp bằng phương pháp Krotkof cho người lớn, nếu huyết áp tâm
thu ≥140mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥90mmHg.
- Tăng huyết áp khi huyết áp trung bình ≥110 mmHg, hoặc khi đo huyết áp liên
tục trong 24 giờ ≥135/85 mmHg.
- Khi huyết áp tăng ≥ 220/120 mmHg gọi là “cơn tăng huyết áp kịch phát”.
Bảng 8.2. Phân loại tăng huyết áp theo JNC 8

Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương


Phân loại
(mmHg) (mmHg)

Bình thường <120 Và <80

Tiền tăng huyết áp 120-139 Hoặc 80-89

Tăng huyết áp giai đoạn 1 140-159 Hoặc 90-99


Tăng huyết áp giai đoạn 2 ≥160 Hoặc ≥100

Huyết áp thấp:
- Khi huyết áp tâm thu <90mmHg và huyết áp tâm trương <60mmHg gọi là
huyết áp thấp.
- Huyết áp thấp kèm theo các dấu hiệu trụy mạch hoặc sốc (huyết áp tâm thu
≤80 mmHg) là tình trạng nguy kịch phải điều trị và xử trí kịp thời nếu không sẽ gây
nguy hiểm thường gặp trong bệnh nhiễm khuẩn cấp, trụy tim mạch, mất nước, mất
máu.
Huyết áp kẹp: khi chênh lệch giữa trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm
trương giảm xuống ≤20 mmHg. Khi đó, tuần hoàn máu bị ứ trệ. Tình trạng này có thể
gặp trong các bệnh như tràn dịch màng tim, shock.
6.3. Phương pháp đo huyết áp
6.3.1. Đo trực tiếp: Cho ống thông vào động mạch, đo áp suất máu bằng máy dao
động hoặc bằng huyết áp kế thủy ngân.
6.3.2. Đo gián tiếp: Đo huyết áp gián tiếp bằng phương pháp nghe hoặc phương pháp
bắt mạch.
Phương pháp nghe (Phương pháp Korotkov): huyết áp thường được đo bằng
phương pháp nghe. Dùng túi hơi của máy đo huyết áp bao quanh chi muốn đo huyết
áp, thường là cánh tay cách nếp khuỷu 3cm. Bơm khí vào túi nhanh cho đến khi áp
suất trong túi cao hơn huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu). Giảm áp suất trong túi từ từ.
Khi áp suất trong túi hơi lớn hơn áp suất tâm thu, tai không nghe tiếng động. Đúng lúc
áp suất trong túi hơi bằng áp suất tâm thu trong động mạch, máu vượt qua được chỗ bị
nghẽn lúc tâm thu, dội vào cột máu đang yên tĩnh ở dưới, gây tiếng động đầu tiên, đó
là huyết áp tâm thu. Khi áp suất trong túi hơi tiếp tục giảm, mỗi kỳ tâm thu lại nghe
một tiếng động, những tiếng này ngày càng to ra sau đó giảm rồi mất hẳn. Trị số áp
suất lúc tiếng động mất là huyết áp tâm trương.
Hình 8.1. Phương pháp đo huyết áp Korotkov
(Nguồn: https://commons.wikimedia.org)
Phương pháp bắt mạch: huyết áp tối đa có thể được đo bằng phương pháp bắt mạch.
Bơm hơi bằng túi khí như khi đo bằng phương pháp nghe, rồi vừa giảm áp suất trong
túi vừa bắt mạch tay quay. Trị số áp suất lúc tay nhận được mạch đầu tiên là ấp suất
tâm thu. Vì khó xác định chính xác nhịp mạch sờ đầu tiên, nên huyết áp tâm thu đo
được bằng phương pháp bắt mạch thường thấp hơn huyết áp tâm thu đo bằng phương
pháp nghe từ 2-5mmHg.
* Lưu ý:
- Những lỗi thường gặp khi đo huyết áp như bao hơi quá rộng, quá chật, xả hơi
quá chậm hoặc quá nhanh, cánh tay cao hơn hoặc thấp hơn mức tim, màng ống nghe
đặt quá chặt, đo huyết áp lặp lại quá nhanh.
- Một số trường hợp người bệnh được đo huyết áp 24 giờ: Lắp máy vào người bệnh và
theo dõi liên tục trong 24 giờ nhằm mục đích tìm ra những cơn tăng huyết áp đột biến
để phối hợp cùng bác sĩ có biện pháp can thiệp hiệu quả, tránh được những nguy cơ
xảy ra tai biến.
6.4. Nguyên tắc đo huyết áp
Thực hiện các nguyên tắc chung khi đo dấu hiệu sinh tồn (xem mục 2) và các nguyên
tắc đo huyết áp như sau:
- Chuẩn bị dụng cụ đo huyết áp phù hợp, tư thế và kỹ thuật đo đúng để tránh
làm sai lệch kết quả đo.
- Chọn vị trí chi phù hợp để đo huyết áp: Để cánh tay cao ngang với mức tim.
- Kích thước băng quấn của máy đo huyết áp phải phù hợp với chi đo: chiều
rộng của bao quấn phải lớn hơn 20% đường kính của chi đo hoặc 40% chu vi đo và
2/3 chiều dài chi đo.
- Lưu ý với những người bệnh có nguy cơ hạ huyết áp tư thế ( Đo huyết áp khi
người bệnh nằm ngửa. Sau đó lặp lại khi người bệnh đứng được 2 phút. Người
bệnh bị hạ huyết áp tư thế nếu huyết áp chênh lệch ≥20mmHg khi người bệnh
thay đổi từ tư thế nằm sang đứng).
Nếu người bệnh đã dùng cafein, cần chờ 30 phút sau mới đo.
Cần đo huyết áp thường xuyên cho người bệnh có vấn đề về tim mạch, hô
hấp.
6.5. Các vị trí đo huyết áp
Cánh tay: là vị trí thường áp dụng đo huyết áp.
Cổ tay: máy đo nhỏ gọn hơn, phù hợp khi đo cho người béo phì vì kích thước
cổ tay ít thay đổi bởi béo.
Cẳng chân: băng hơi quấn ở bắp chân, đặt ống nghe trên động mạch chày sau.
Đùi: người được đo nằm sấp, băng hơi quấn giữa đùi, đặt ống nghe ở hố khoeo
chân.
Không nên thực hiện đo huyết áp trên phần tay đang truyền dịch, lọc máu hoặc
bị liệt.
6.6. Các loại máy đo huyết áp
Có nhiều loại máy đo huyết áp, mỗi loại máy có những ưu điểm và hạn chế.
Bảng 8.3. Đặc điểm các loại máy đo huyết áp

Loại máy đo huyết áp Ưu điểm Hạn chế


Máy đo huyết áp thủy Độ chính xác cao, là y cụ Cồng kềnh
ngân chuẩn để kiểm định chất Cột thủy ngân dễ vỡ, gây
lượng của các máy đo độc hại nguy hiểm.
huyết áp khác.
Máy đo huyết áp đồng hồ - Gọn nhẹ, phổ biến Cần bảo quản cẩn thận,
- Cho kết quả không chính sau 3-6 tháng lò xo trong
xác bằng huyết áp kế thủy huyết áp kế bị giảm sẽ
ngân. cho kết quả thiếu chính
xác.

Máy đo huyết áp điện tử - Dễ sử dụng - Giá thành cao


- Mang lại hiệu quả khi đo - Phải có nguồn điện
lại nhiều lần - Nhạy cảm với các vận
- Không cần ống nghe động bên ngoài, không
- Người bệnh tự đo huyết nên dùng cho người bệnh
áp tại nhà thuận lợi. bị co giật, gồng cơ.
- Có thể có sai số.

You might also like