Professional Documents
Culture Documents
Điều Hoà Thân Nhiệt-Nhóm 4
Điều Hoà Thân Nhiệt-Nhóm 4
4 Lê Thị Hiền Hoà 2000003981 Các giai đoạn của quá trình sốt 100
5 Lý Như Hằng 2000003539 Thay đổi chủ động thân nhiệt sốt 100
6 Ng. Thị Thanh Huyền 1800000603 Cơ chế sốt, các yếu tố ảnh hưởng đến sốt- ý nghĩa 100
7 Lý Kỳ Kỳ 2000003415 Thay đổi chức năng trong sốt 100
8 Nguyễn Minh Trí 1711541745 Thay đổi chuyển hoá trong sốt 100
9 Thạch Thị Thanh Liên 2000003937 Tổng hợp, chỉnh sửa sildes 100
10 Võ Thị Ánh Hoa 2000005776 Tổng hợp, chỉnh sửa sildes 100
MỤC LỤC
1 Điều Hoà Thân Nhiệt
Cân bằng
Sinh nhiệt Thải nhiệt
Phụ thuộc
-Trong sốt, điểm đặt nhiệt bị tác nhân gây sốt “vặn” cho tăng lên. Điểm đặt
nhiệt thường ở hậu môn, nách, miệng.
-Dù vậy quá trình thải và tạo nhiệt vẫn cân bằng (cả hai đều tăng song
hành)
1.2.4. Sản nhiệt
nơi tạo nhiệt là cơ với Oxy hóa các chất trực
thyroxin và tiếp tạo ra nhiệt mà
Tạo nhiệt khẩn cấp
noradrenalin kích không qua khâu tích
thích lũy vào ATP
Riêng trẻ nhỏ thì thyroxin chưa có vai trò đáng kể chủ yếu là Noradrenalin tạo
nhiệt (trẻ không run khi nhiễm lạnh)
1.2.5. Thải nhiệt/ mất nhiệt:
-Cơ thể thải nhiệt bằng các phương pháp vật lý, gồm: truyền nhiệt, bức xạ
nhiệt và bốc hơi nước.
a) Truyền nhiệt:
-Là sự trao đổi nhiệt giữa hai vật tiếp xúc nhau.
-Nguyên tắc: Vật nhiệt độ cao truyền qua vật nhiệt độ thấp nhiệt độ 2 bên
cân bằng nhau.
-Hiệu quả thải nhiệt cao hơn khi nhiệt độ vật tiếp
xúc < nhiệt độ cơ thể
-Khi nhiệt độ vật tiếp xúc quá thấp và nhiệt cơ thể
thoát ra quá lớn xảy ra"mất nhiệt".
b) Bức xạ nhiệt:
-Là sự phát ra các tia nhiệt từ 1 vật ra môi trường xung quanh (vật bớt nhiệt)
-Một vật phát ra tia nhiều hay ít phụ thuộc nhiệt độ và khối lượng của bản thân
nó. Đồng thời nhận các tia nhiệt của các vật xung quanh
Thải nhiệt đạt ngưỡng tối đa mà vẫn chưa thải hết số nhiệt tạo ra do hoạt
động cơ bắp thân nhiệt vẫn cao
2
THAY ĐỔI THÂN NHIỆT THỤ
ĐỘNG
2. Thay đổi thân nhiệt thụ động:
-Là hậu quả của mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt
-Có 2 trạng thái:
+Giảm thân nhiệt: mất nhiệt > sản nhiệt
+Tăng thân nhiệt: thải nhiệt < tạo nhiệt
-Sự thay đổi thân nhiệt không phải do rối loạn hoạt động của trung tâm
điều hoà nhiệt
-Mà do những thay đổi ngoài trung tâm (nhiệt độ môi trường, dự trữ năng
lượng của cơ thể trung tâm không đủ các điều kiện để điều chỉnh và
duy trì thân nhiệt
2.1. Giảm thân nhiệt
-Não và các trung tâm bị ức chế dần, sự dẫn truyền các tín hiệu về lạnh
lên trung tâm điều hòa bị ngừng trệ, thân nhiệt giảm → động vật không
có phản ứng → do đó năng lượng duy trì thân nhiệt và duy trì sự sống ở
mức tối thiểu ( do chỉ tiêu tốn khoảng 1500kl cho 1 ngày ), mức hấp thu
oxy rất thấp.
-Ở người già: có thể được coi là giảm thân nhiệt sinh lý khi thân nhiệt cơ
bản có thể giảm nhẹ, do chuyển hoá cơ sở giảm → làm cơ thể kém phản
ứng với lạnh ( dễ nhiễm lạnh khi môi trường thay đổi ) .
2.1.2. Ngủ đông nhân tạo:
-Phối hợp các thuốc gây phong bế kinh hạch thần kinh, ức chế thần kinh
trung ương và hạ thân nhiệt → sử dụng lên cơ thể động vật có vú và con
người → năng lượng sử dụng ở mức tối thiểu.
-Việc ngủ đông nhân tạo đã được áp dụng vào các cuộc phẫu thuật
khác nhau khi việc can thiệp vào các bộ phận là việc cần thiết khi
chữa trị ( vì ngủ đông nhân tạo giúp bệnh nhân chịu áp lực nhỏ
nhất ).
-Để cơ thể ngủ đông nhân tạo ra khỏi giấc ngủ → tăng thân nhiệt từ
từ để ra khỏi sự ức chế của võ não
2.1.3. Giảm thân nhiệt bệnh lý
-Giảm thân nhiệt địa phương gồm:
- Là tình trạng bệnh lý đưa đến giảm thân nhiệt do mất nhiệt không bù đắp
nổi.
-Xảy ra: khi nhiệt độ môi trường rất thấp >< nhiệt độ môi trường tương
đối bình thường (nếu cơ thể kém dữ trữ năng lượng)
- Thoạt đầu, vỏ não và hệ giao cảm - tủy thượng thận hưng phấn:
- Cơ thể huy động glucose và lipid vào quá trình thoái hóa → tăng tuần hoàn
và hô hấp => tăng tạo nhiệt.
-Các biện pháp hạn chế mất nhiệt: co mạch, ngừng tiết mồ hôi, sởn gai ốc,
dựng lông, thu hẹp diện tích tiếp xúc với môi trường → giai đoạn này
lượng tạo ra đủ bù đắp cho lượng mất đi => thân nhiệt chưa giảm.
-Nếu mất thân nhiệt quá nhanh sự tham gia của tuyến giáp (run cơ )
cấp tốc sinh nhiệt.
=> Trung tâm chưa rối loạn vẫn ở mức cân bằng để ổn định thân nhiệt, chưa
rối loạn
Giai đoạn hai:
- Nếu cơ thể vẫn tiếp tục mất nhiệt do không được can thiệp thân nhiệt
trung tâm bắt đầu giảm.
-Cơ thể không tạo nhiệt
-Hệ giao cảm và vỏ não lâm vào trạng thái ức chế.
-Lao động nặng trong môi nóng, ẩm và kém thông gió
-Mang vác nặng đi dưới trời nắng gắt, mất muối, mất nước
2.2.1 Say nóng/ nhiễm nóng
-Thân nhiệt tăng kéo dài, kèm mất nước, muối và rối loạn thứ phát chức năng
trung tâm điều hoà nhiệt dẫn dến say nóng
-Trải qua 3 giai đoạn:
+Thân nhiệt chưa tăng nhiều: các biện pháp thải nhiệt được huy động tối
đa ( da đỏ, vã mổ hôi ), chưa có rối loạn chuyển hoá
+Thân nhiệt bắt đầu tăng cao: có rối loạn chuyển hóa, khó chịu nhưng
trung tâm điều hòa thân nhiệt chưa rối loạn (chưa vượt quá 41oc )
+ Khi thân nhiệt vượt quá 41oc : rối loạn trung tâm điều hoà nhiệt, các
trung tâm điều nhiệt khác biểu hiện triệu chứng lâm sàng như uể oải, co
giật, vật vã,…
2.2.2. Say nắng
-Say nắng là biểu hiện: thân nhiệt tang kéo dài,mất muối-nước, rối loạn
trung tâm điều nhiệt, kết hợp tác hại của các tia bức xạ của ánh sáng mặt
trời
-Say nắng xuất hiện do các tế bào thần kinh của các trung tâm ở trung não
và hành não, bị kích thích mạnh gây rối loạn chức năng: điều nhiệt, hô hấp,
tuần hoàn, thăng bằng.
-Nạn nhân có cảm giác mệt mõi, chống mặt, buồn nôn, ù tai, hoa mắt,
tim đập nhanh và yếu, thở nhanh, thân nhiệt tăng cao
3
THAY ĐỔI THÂN NHIỆT CHỦ
ĐỘNG SỐT
3.1. Định nghĩa
Sốt là trạng thái cơ thể chủ động tăng thân nhiệt do trung tâm điều hòa
nhiệt bị tác dụng bởi các nhân tố gọi là chất gây sốt, đưa đến kết quả
tăng sản nhiệt kết hợp giảm thải nhiệt.
VD: nhiễm khuẩn, ung thư, hủy hoại mô, hủy hoại bạch cầu,...
Sốt khác với nhiễm nóng và với các tăng thân nhiệt khác như ưu năng giáp,
tiêm dinitriphenol, thời kỳ rụng trứng,... các trường hợp này không có giảm
thải nhiệt chủ động.
3.2. Chất gây sốt (PYROGENE)
+Nội sinh: có thể sinh ra không liên quan đến chất ngoại sinh (sốt
trong ung thư, hủy hoại mô do nhiễm xạ, dập nát…) Các chất ngoại
sinh phải thông qua chất gây sốt nội sinh mới có tác dụng.
3.3 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH
SỐT
-Có 3 giai đoạn: Sốt tăng, sốt đứng, sốt lui
-Từng giai đoạn có sự thay đổi sản nhiệt và thải nhiệt khác nhau, nhưng
diễn biến nối tiếp nhau tạo thành 1 cơn sốt đặc trưng cho mỗi giai đoạn
- Sản nhiệt tăng và thải nhiệt giảm làm mất cân bằng nhiệt
- Cơ thể phản ứng giống như bị nhiễm lạnh giai đoạn đầu hoặc giống
động vật bị ngủ đông nhân tạo được đánh thức khi thân nhiệt còn thấp
- Sử dụng thuốc hạ nhiệt, chườm lạnh không có tác đụng đối với giai
đoạn này
Biểu hiện
- Thân nhiệt trong sốt có thể ổn định ( sốt liên tục ) hoặc thay đổi ( sốt giao
động ), thậm chí tạm về mức bình thường ( sốt cách quãng: cơn sốt cách
nhau 1 hay vài ngày)
Biểu hiện
-Chưa có mồ hôi; Da tái trở nên đỏ,nóng và khô
-Thân nhiệt ngoại vi tăng do dãn mạch ngoại vi( giúp thải nhiệt)
-Hô hấp tuần hoàn hấp thụ oxy đều giảm so với giai đoạn đầu nhưng
vẫn gấp 1,5-2 lần so với bình thường
-Có thể làm tăng thải nhiệt hoặc dùng thuốc hạ nhiệt để hạn chế nếu
thân nhiệt đe dọa quá cao
3.3.3 Giai đoạn thân nhiệt trở về bình thường ( sốt lui)
- Sản nhiệt: bị ức chế dần trở về bình thường và thải nhiệt tăng rõ. Thân
nhiệt trở về bình thường
Biểu hiện:
-Giảm tạo nhiệt và tăng thải nhiệt
-Sự hấp thị oxy và mức chuyển hóa trở về mức tối thiểu
-Dãn mạch ngoại vi, vã mồ hôi, tăng tiết niệu
3.4. CƠ CHẾ SỐT, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỐT
3.4.1. Sự điều chỉnh hoạt động trung tâm điều nhiệt
Chất gây sốt nội sinh Chất gây sốt hết tác dụng
Thân nhiệt 37
Điều chỉnh thân nhiệt > 370C
Phụ thuộc vào sự hưng Trẻ nhỏ sốt mạnh Người già sốt yếu
phân vỏ nảo- hệ giao dễ co dật không biểu hiện mức
cảm độ bệnh
3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sốt
Hormon vỏ thận giảm sốt Ưu năng tuyến giáp thường sốt cao
3.5 THAY ĐỔI CHUYỂN HÓA TRONG SỐT
3.5.1 Thay đổi chuyển hóa năng lượng
- Tăng chuyển hoá, tăng tạo năng lượng để dùng cho các nhu cầu tăng
sản nhiệt và tăng chức năng cơ quan (mức độ không đáng kể)
- Tăng thân nhiệt lên 10C làm tăng chuyển hóa lên 3- 5%
- Chỉ cần sản nhiệt gấp 2-3 lần trong vòng 20-30 phút là đủ tăng thân
nhiệt lên 39-40OC
- Các chất gây sốt nội sinh : Cytokin, có tác dụng lớn trong miễn dịch,
nhưng ở nồng độ gây sốt chúng có một số tác hại
VD: TNF gây suy mòn
Chán Ăn
3.5.2 Thay đổi chuyển hóa glucid
- Glucid là năng lượng chủ yếu sử dụng trong giai đoạn đầu của sốt
- Glucose máu tăng lên, dự trữ glycogen ở gan giảm, tăng tân tạo đường
từ protid có thể cạn kiệt nếu sốt cao 400C và cơn sốt > 4 giờ
- Sốt cao và kéo dài có thể làm tăng acid lactic/máu (chuyển hóa
yếm khí)
-Tùy trường hợp có thể bổ sung glucose trong giai đoạn đầu của sốt
3.5.3 Rối loạn chuyển hóa lipit
-Khi sốt kéo dài, có rối loạn chuyển hoá lipid: tăng nồng độ
thể cetonic - chủ yếu do thiếu glucidnhiễm acid
3.5.3 Rối loạn chuyển hóa lipit
3.5.4 Rối loạn chuyển hóa protid
- Sự huy động dự trữ Protid tăng lên trong sốt tăng tạo kháng thể, bổ thể,
bạch cầu, enzym…
-Nồng độ Urê có thể tăng thêm 20-30% trong nước tiểu ở một cơn sốt
thông thường
- Trong một số trường hợp protid còn bị huy động vì độc tố, vì TNF,
phục vụ nhu cầu năng lượng.
3.5.5 Thay đổi chuyển hóa muối nước và thăng bằng acid-base
+Giai đoạn 2: hormon ADH của tuyến yên và aldosterone của thượng
thân tăng tiết giữ nước và muối (natri)
-Biểu hiện: có thể thấy da khô, lượng nước tiểu giảm, đậm đặc, tỷ
trọng cao, cơ thể ưu trường do mất nước qua hơi thở làm bệnh nhân
khát.
3.5.5 Thay đổi chuyển hóa muối nước và thăng bằng acid-
base
+ Giai đoạn 3: ống thận và tuyến mồ hôi được giải phóng khỏi
tác dụng của ADH và Aldosteron nên có tăng bài tiết rõ nước
tiểu, mồ hôi, thân nhiệt trở về bình thường
- Sốt ở bệnh phổi cấp/mạn tính hệ hô hấp có thể không đảm bảo nhu
cầu cung cấp oxy thải C02 làm xuất hiện tím tái khó thở
3.6.4 Rối loạn tiêu hóa
-Hệ tiêu hóa giảm chức năng toàn bộ, nặng hay nhẹ tùy mức độ sốt (cơ
thể có thể bù trừ nguồn năng lượng)
-Các dấu hiệu của rối loạn tiêu hoá:
+ Giảm tiết dịch vị tiêu hóa gây đắng miệng, mất vị giác, chán ăn, khó
tiêu
+Giảm cơ bóp và giảm nhu động ruột khiến lâu tiêu đầy bụng
+Giảm hấp thu
3.6.5 Thay đổi tiết niệu
- Giai đoạn 1: tạm tăng bài tiết nước tiểu do tăng tuần hoàn và co mạch
ngoại vi
- Giai đoạn 2: giảm rõ rệt bài tiết nước tiểu do tác dụng của ADH
- Giai đoạn 3: Chức năng ống thận và tuyến mồ hôi phục hồi, có tăng
bài tiết nước tiểu và mồ hôi
3.6.6 Thay đổi nội tiết
-Nhiều tuyến nội tiết có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
sốt:
+ Thyroxin, adrenalin, noradrenalin: làm tăng chuyển hóa, tăng thân
nhiệt đặc biệt chuyển hóa glucid
+Aldosteron và ADH: làm tăng giữ nước và muối
+Cortison và ACTH: chống viêm và dị ứng, được sử dụng trong điều trị
bệnh hen, viêm khớp, viêm thận dị ứng,…
Giúp thực hiện ý nghĩa đè kháng và bảo vệ của sốt trước các tác nhân có
hại cho cơ thể.
3.6.7 Tăng chức năng gan
- Sốt hồi qui-> thuốc hạ nhiệt-> xoắn khuẩn tăng lên trong máu
-Sốt cao, kéo dài, cơ thể suy yếu, giảm dự trữ-> gây
-> Hậu quả: suy kiệt, nhiễm độc thần kinh, suy tim, co giật ở trẻ nhỏ
3.7.3. Thái độ
- Duy trì phản ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể. (hạ nhiệt vô nguyên tắc)
- Giúp cơ thể chịu đựng hậu quả xấu của sốt.
- Khắc phục hậu quả hơn là cắt sốt (bù nước, trợ tim,bổ sung vitamin,…)
- Can thiệp hạ sốt khi hậu quả lớn, quá sức chịu đựng của cơ thể.