You are on page 1of 64

TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH

MÔN SINH LÝ BỆNH-MIỄN DỊCH


Bài Thuyết Trình

ĐIỀU HOÀ THÂN NHIỆT


Nhóm 4
GVHD: BS.Lê Thị Thu
Hương
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
THA
TT HỌ TÊN MSSV NHIỆM VỤ M
GIA
1 Nguyễn Bảo Hoài Linh 1711545890 Điều hoà thân nhiệt 100
2 Nguyễn Lê Thị Cẩm Tú 2000005468 Giảm thân nhiệt (Thay đổi thân nhiệt thụ động ) 100
3 Huỳnh Thị Kim Hoàn 2000004548 Tăng thân nhiệt (Thay đổi thân nhiệt thụ động ) 100

4 Lê Thị Hiền Hoà 2000003981 Các giai đoạn của quá trình sốt 100
5 Lý Như Hằng 2000003539 Thay đổi chủ động thân nhiệt sốt 100
6 Ng. Thị Thanh Huyền 1800000603 Cơ chế sốt, các yếu tố ảnh hưởng đến sốt- ý nghĩa 100
7 Lý Kỳ Kỳ 2000003415 Thay đổi chức năng trong sốt 100
8 Nguyễn Minh Trí 1711541745 Thay đổi chuyển hoá trong sốt 100
9 Thạch Thị Thanh Liên 2000003937 Tổng hợp, chỉnh sửa sildes 100
10 Võ Thị Ánh Hoa 2000005776 Tổng hợp, chỉnh sửa sildes 100
MỤC LỤC
1 Điều Hoà Thân Nhiệt

2 Thay Đổi Thân Nhiệt Thụ Động

3 Thay Đổi Thân Nhiệt Chủ Động: Sốt


1
ĐIỀU HOÀ THÂN NHIỆT
1. ĐIỀU HOÀ THÂN
NHIỆT
1.1. Biến nhiệt và ổn nhiệt
Ổn nhiệt: thân nhiệt ổn định, không
Biến nhiệt: thân nhiệt hoàn toàn phụ thay đổi theo nhiệt độ môi trường (lớp
thuộc vào nhiệt độ môi trường (động chim và động vật có vú).
vật cấp thấp như cá, ếch, bò sát).
-Lớp chim và động vật có vú có thân nhiệt thường cao hơn nhiệt độ môi
trường  động vật “máu nóng”.
-Dù là biến nhiệt hay ổn nhiệt cơ thể động vật đều phải tạo ra năng lượng
sinh học từ các chất giàu năng lượng (lipid, glucid,…) bằng cách oxy hoá
chúng.
-Chim và động vật có vú nhờ có TRUNG TÂM ĐIỀU HÒA THÂN
NHIỆT phát triển cao số nhiệt tạo ra từ ATP dùng để duy trì và ổn
định thân nhiệt  loài ổn nhiệt.
1.2 Cơ chế duy trì ổn định thân nhiệt
1.2.1. Cơ chế :

Cân bằng
Sinh nhiệt Thải nhiệt
Phụ thuộc

-Sinh nhiệt tăng/giảm  Mất nhiệt tăng/giảm

-Cân bằng  thân nhiệt giữ ổn định.


1.2.2. Trung tâm điều hoà nhiệt:
Khi bị kích thích thì làm tăng chuyển
hoá và tạo nhiệt
Thông qua hệ giao cảm, tuỷ thượng
Phần chỉ huy
Nằm ở thận và tuyến giáp
tạo nhiệt
phần
trước của Khi bị kích thích thì làm tăng thải nhiệt
vùng
dưới đồi Phần chỉ huy
thải nhiệt Thông qua hệ phó giao cảm, dãn mạch
da, tiết mồ hôi; khi tổn thương gây tăng
nhiệt
 Cả 2 quá trình dựa vào 2 nguồn thông tin:
+Nhiệt độ môi trường tác động lên da (thụ cảm)
+Nhiệt độ dòng máu đi qua trung tâm
1.2.3. Điểm đặt nhiệt (set point)
-Khái niệm “điểm đặt nhiệt” khi so sánh trung tâm điều nhiệt của cơ thể với
bộ phận điều nhiệt (rơ-le nhiệt) của các dụng cụ đốt nóng bằng cách vặn rơ-
le.
VD: vặn nấc tủ ấm để nhiệt độ trong tủ luôn luôn 37oc

-Trong sốt, điểm đặt nhiệt bị tác nhân gây sốt “vặn” cho tăng lên. Điểm đặt
nhiệt thường ở hậu môn, nách, miệng.

-Dù vậy quá trình thải và tạo nhiệt vẫn cân bằng (cả hai đều tăng song
hành)
1.2.4. Sản nhiệt

-Được thực hiện bằng biện pháp hoá học


-Tăng hay giảm phụ thuộc vào tình trạng cơ thể nghỉ hay hoạt động
Sinh ra lượng nhiệt tối
gan là cơ quan sinh
Trạng thái nghỉ thiểu (1400-1500
nhiệt
kcal/ngày)

cơ là cơ quan sinh Sinh ra lượng nhiệt tối


Sản nhiệt Trạng thái hoạt động
nhiệt đa

nơi tạo nhiệt là cơ với Oxy hóa các chất trực
thyroxin và tiếp tạo ra nhiệt mà
Tạo nhiệt khẩn cấp
noradrenalin kích không qua khâu tích
thích lũy vào ATP

Riêng trẻ nhỏ thì thyroxin chưa có vai trò đáng kể  chủ yếu là Noradrenalin tạo
nhiệt (trẻ không run khi nhiễm lạnh)
1.2.5. Thải nhiệt/ mất nhiệt:
-Cơ thể thải nhiệt bằng các phương pháp vật lý, gồm: truyền nhiệt, bức xạ
nhiệt và bốc hơi nước.
a) Truyền nhiệt:
-Là sự trao đổi nhiệt giữa hai vật tiếp xúc nhau.
-Nguyên tắc: Vật nhiệt độ cao truyền qua vật nhiệt độ thấp  nhiệt độ 2 bên
cân bằng nhau.
-Hiệu quả thải nhiệt cao hơn khi nhiệt độ vật tiếp
xúc < nhiệt độ cơ thể
-Khi nhiệt độ vật tiếp xúc quá thấp và nhiệt cơ thể
thoát ra quá lớn  xảy ra"mất nhiệt".
b) Bức xạ nhiệt:
-Là sự phát ra các tia nhiệt từ 1 vật ra môi trường xung quanh (vật bớt nhiệt)

-Một vật phát ra tia nhiều hay ít phụ thuộc nhiệt độ và khối lượng của bản thân
nó. Đồng thời nhận các tia nhiệt của các vật xung quanh

- Không cần tiếp xúc: Cơ thể thải nhiệt mức dương


hay âm tùy thuộc vào vật quanh ta.

-Phụ thuộc nhiệt độ môi trường. Chi phối 65%


tổng số nhiệt thải ra hằng ngày
c) Bốc hơi nước:
-Thải nhiệt qua da và niêm mạc đường hô hấp (mồ hôi, hơi thở)
- Chiếm khoảng 30% số nhiệt thải ra hằng ngày(nếu nhiệt độ môi trường là 25-
300C).
-Nhiệt độ môi trường > cơ thể là phương pháp thải nhiệt chủ yếu (chiếm tới
80-90%)

-Phụ thuộc: Độ ẩm không khí


-Thải nhiệt vẫn có ngưỡng tối đa và tối thiểu như sản nhiệt
+Do đó, vẫn có thể xảy ra sự mất cân bằng tạm thời giữa sản nhiệt và
thải/mất nhiệt.
VD: Thời tiết: -20⁰C, quần áo mỏng, nhiệt độ cơ thể của vđv vẫn vượt mức
37oC, do hoạt động cơ bắp

Thải nhiệt đạt ngưỡng tối đa mà vẫn chưa thải hết số nhiệt tạo ra do hoạt
động cơ bắp  thân nhiệt vẫn cao
2
THAY ĐỔI THÂN NHIỆT THỤ
ĐỘNG
2. Thay đổi thân nhiệt thụ động:
-Là hậu quả của mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt
-Có 2 trạng thái:
+Giảm thân nhiệt: mất nhiệt > sản nhiệt
+Tăng thân nhiệt: thải nhiệt < tạo nhiệt
-Sự thay đổi thân nhiệt không phải do rối loạn hoạt động của trung tâm
điều hoà nhiệt
-Mà do những thay đổi ngoài trung tâm (nhiệt độ môi trường, dự trữ năng
lượng của cơ thể  trung tâm không đủ các điều kiện để điều chỉnh và
duy trì thân nhiệt
2.1. Giảm thân nhiệt

- Là khi nhiệt độ trung tâm giảm từ 1 đến 20C trở lên.


- Khi nhiệt độ cơ thể < 370C → không phản ánh đúng thật trạng thay đổi của
cở thể và thay đổi do thời tiết
- Cơ chế: sản nhiệt < mất nhiệt, tức tỷ số sản nhiệt/thải nhiệt < 1
2.1.1. Giảm thân nhiệt vật lý:
-Gặp ở động vật ngủ đông.

-Não và các trung tâm bị ức chế dần, sự dẫn truyền các tín hiệu về lạnh
lên trung tâm điều hòa bị ngừng trệ, thân nhiệt giảm → động vật không
có phản ứng → do đó năng lượng duy trì thân nhiệt và duy trì sự sống ở
mức tối thiểu ( do chỉ tiêu tốn khoảng 1500kl cho 1 ngày ), mức hấp thu
oxy rất thấp.
-Ở người già: có thể được coi là giảm thân nhiệt sinh lý khi thân nhiệt cơ
bản có thể giảm nhẹ, do chuyển hoá cơ sở giảm → làm cơ thể kém phản
ứng với lạnh ( dễ nhiễm lạnh khi môi trường thay đổi ) .
2.1.2. Ngủ đông nhân tạo:
-Phối hợp các thuốc gây phong bế kinh hạch thần kinh, ức chế thần kinh
trung ương và hạ thân nhiệt → sử dụng lên cơ thể động vật có vú và con
người → năng lượng sử dụng ở mức tối thiểu.

-Việc ngủ đông nhân tạo đã được áp dụng vào các cuộc phẫu thuật
khác nhau khi việc can thiệp vào các bộ phận là việc cần thiết khi
chữa trị ( vì ngủ đông nhân tạo giúp bệnh nhân chịu áp lực nhỏ
nhất ).
-Để cơ thể ngủ đông nhân tạo ra khỏi giấc ngủ → tăng thân nhiệt từ
từ để ra khỏi sự ức chế của võ não
2.1.3. Giảm thân nhiệt bệnh lý
-Giảm thân nhiệt địa phương gồm:

+Nẻ ( da nứt ra do tiếp xúc lạnh và khô )


+Cước ( phù, ngứa, đau buốt ở vùng lạnh thường ở đầu các ngón )
+Tê ( đau buốc mất cảm giác, thiếu oxy nghiêm trọng có thể dẫn đến
hoại tử đột ngột do co mạch )
+Cảm mạo: ( do siêu ký sinh ở mũi, họng hoạt động )
Tình trạng rất dễ giảm, hay thực sự giảm thân nhiệt toàn thân:
-Khả năng tạo nhiệt của cơ thể giảm sút.
-Mức độ mất nhiệt thì không tăng.
VD: xơ gan, tiểu đường, sốc, suy tuyến giáp,…
2.1.4. Nhiễm lạnh:

- Là tình trạng bệnh lý đưa đến giảm thân nhiệt do mất nhiệt không bù đắp
nổi.

-Xảy ra: khi nhiệt độ môi trường rất thấp >< nhiệt độ môi trường tương
đối bình thường (nếu cơ thể kém dữ trữ năng lượng)

-Có 3 giai đoạn:


 -Giai đoạn đầu:

- Thoạt đầu, vỏ não và hệ giao cảm - tủy thượng thận hưng phấn:
- Cơ thể huy động glucose và lipid vào quá trình thoái hóa → tăng tuần hoàn
và hô hấp => tăng tạo nhiệt.

-Các biện pháp hạn chế mất nhiệt: co mạch, ngừng tiết mồ hôi, sởn gai ốc,
dựng lông, thu hẹp diện tích tiếp xúc với môi trường → giai đoạn này
lượng tạo ra đủ bù đắp cho lượng mất đi => thân nhiệt chưa giảm.
-Nếu mất thân nhiệt quá nhanh sự tham gia của tuyến giáp (run cơ )
cấp tốc sinh nhiệt.
=> Trung tâm chưa rối loạn vẫn ở mức cân bằng để ổn định thân nhiệt, chưa
rối loạn
 Giai đoạn hai:
- Nếu cơ thể vẫn tiếp tục mất nhiệt do không được can thiệp  thân nhiệt
trung tâm bắt đầu giảm.
-Cơ thể không tạo nhiệt
-Hệ giao cảm và vỏ não lâm vào trạng thái ức chế.

 Giai đoạn ba:


-Nếu thân nhiệt chỉ còn < 350C → ttđn rối loạn chức năng
-Phản ứng tạo nhiệt giảm hẳn
-Thân nhiệt hạ nhanh ( chìm vào giấc ngủ cạn năng lượng ) .
- Dưới < 300C → trung tâm điều nhiệt suy sụp.
2.2. Tăng thân nhiệt
-Là trạng thái thân nhiệt tăng lên
-Cơ chế chung là sinh nhiệt > thải nhiệt.
-Cụ thể là do 3 quá trình:
+ Tăng tạo nhiệt ( vượt thải nhiệt )
+ Do hạn chế thải nhiệt bị hạn chế
+ Do phối hợp cả hai: tăng tạo nhiệt và hạn chế thải nhiệt
 Tăng tạo nhiệt ( vượt thải nhiệt)
-Thường gặp ở ngoài vận động thể lực, thi đấu, luyện tập ở cường độ cao
-Hoặc là có bệnh cường giáp

 Thải nhiệt hạn chế


-Khi gặp nhiệt độ môi trường quá cao, độ ẩm cao, thông khí kém

 Kết hợp tăng và thải nhiệt hạn chế

-Lao động nặng trong môi nóng, ẩm và kém thông gió
-Mang vác nặng đi dưới trời nắng gắt, mất muối, mất nước
2.2.1 Say nóng/ nhiễm nóng
-Thân nhiệt tăng kéo dài, kèm mất nước, muối và rối loạn thứ phát chức năng
trung tâm điều hoà nhiệt  dẫn dến say nóng
-Trải qua 3 giai đoạn:
+Thân nhiệt chưa tăng nhiều: các biện pháp thải nhiệt được huy động tối
đa ( da đỏ, vã mổ hôi ), chưa có rối loạn chuyển hoá

+Thân nhiệt bắt đầu tăng cao: có rối loạn chuyển hóa, khó chịu nhưng
trung tâm điều hòa thân nhiệt chưa rối loạn (chưa vượt quá 41oc )

+ Khi thân nhiệt vượt quá 41oc : rối loạn trung tâm điều hoà nhiệt, các
trung tâm điều nhiệt khác  biểu hiện triệu chứng lâm sàng như uể oải, co
giật, vật vã,…
2.2.2. Say nắng
-Say nắng là biểu hiện: thân nhiệt tang kéo dài,mất muối-nước, rối loạn
trung tâm điều nhiệt, kết hợp tác hại của các tia bức xạ của ánh sáng mặt
trời

-Say nắng xuất hiện do các tế bào thần kinh của các trung tâm ở trung não
và hành não, bị kích thích mạnh gây rối loạn chức năng: điều nhiệt, hô hấp,
tuần hoàn, thăng bằng.

-Nạn nhân có cảm giác mệt mõi, chống mặt, buồn nôn, ù tai, hoa mắt,
tim đập nhanh và yếu, thở nhanh, thân nhiệt tăng cao
3
THAY ĐỔI THÂN NHIỆT CHỦ
ĐỘNG SỐT
3.1. Định nghĩa
Sốt là trạng thái cơ thể chủ động tăng thân nhiệt do trung tâm điều hòa
nhiệt bị tác dụng bởi các nhân tố gọi là chất gây sốt, đưa đến kết quả
tăng sản nhiệt kết hợp giảm thải nhiệt.
VD: nhiễm khuẩn, ung thư, hủy hoại mô, hủy hoại bạch cầu,...

Sốt khác với nhiễm nóng và với các tăng thân nhiệt khác như ưu năng giáp,
tiêm dinitriphenol, thời kỳ rụng trứng,... các trường hợp này không có giảm
thải nhiệt chủ động.
3.2. Chất gây sốt (PYROGENE)

Gồm 2 loại: ngoại sinh và nội sinh

+Ngoại sinh: từ ngoài vào cơ thể (thường có nguồn gốc từ vi


khuẩn) kích thích đại thực bào sinh ra các chất gây sốt nội sinh

+Nội sinh: có thể sinh ra không liên quan đến chất ngoại sinh (sốt
trong ung thư, hủy hoại mô do nhiễm xạ, dập nát…) Các chất ngoại
sinh phải thông qua chất gây sốt nội sinh mới có tác dụng.
3.3 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH
SỐT
-Có 3 giai đoạn: Sốt tăng, sốt đứng, sốt lui

-Từng giai đoạn có sự thay đổi sản nhiệt và thải nhiệt khác nhau, nhưng
diễn biến nối tiếp nhau tạo thành 1 cơn sốt đặc trưng cho mỗi giai đoạn

SỐT TĂNG SỐT ĐỨNG SỐT LUI

Giai đoạn tăng thân Giai đoạn thân nhiệt


nhiệt Giai đoạn thân nhiệt trở về trạng thái
ổn định ở mức cao bình thường
3.3.1 Giai đoạn tăng thân nhiệt ( sốt tăng)

- Sản nhiệt tăng và thải nhiệt giảm làm mất cân bằng nhiệt

- Cơ thể phản ứng giống như bị nhiễm lạnh giai đoạn đầu hoặc giống
động vật bị ngủ đông nhân tạo được đánh thức khi thân nhiệt còn thấp

- Sử dụng thuốc hạ nhiệt, chườm lạnh không có tác đụng đối với giai
đoạn này
Biểu hiện

-Tăng chuyển hóa


tăng hô hấp, tuần
hoàn, tăng tiêu thụ
oxy

-Co mạch dưới da

-Ớn lạnh run cơ, sởn rai óc


3.3.2 Giai đoạn thân nhiệt ổn định ở mức cao ( sốt đứng )
- Sản nhiệt không tăng hơn nhưng thải nhiệt tăng ( mạch da dãn rộng ) đạt
mức cân bằng với tạo nhiệt và đều ở mức cao.
-Chưa có mồ hôi
- Tùy theo số lượng, hoạt tính của chất gây sốt, trạng thái và tuổi của người
bệnh mà thân nhiệt chỉ tăng ít: sốt nhẹ (380C), hoặc tăng nhiều: sốt vừa (38-
39 0C ), sốt cao và rất cao (39-410C)

- Thân nhiệt trong sốt có thể ổn định ( sốt liên tục ) hoặc thay đổi ( sốt giao
động ), thậm chí tạm về mức bình thường ( sốt cách quãng: cơn sốt cách
nhau 1 hay vài ngày)
 Biểu hiện
-Chưa có mồ hôi; Da tái trở nên đỏ,nóng và khô

-Thân nhiệt ngoại vi tăng do dãn mạch ngoại vi( giúp thải nhiệt)

-Hô hấp tuần hoàn hấp thụ oxy đều giảm so với giai đoạn đầu nhưng
vẫn gấp 1,5-2 lần so với bình thường
-Có thể làm tăng thải nhiệt hoặc dùng thuốc hạ nhiệt để hạn chế nếu
thân nhiệt đe dọa quá cao
3.3.3 Giai đoạn thân nhiệt trở về bình thường ( sốt lui)

- Sản nhiệt: bị ức chế dần trở về bình thường và thải nhiệt tăng rõ. Thân
nhiệt trở về bình thường
 Biểu hiện:
-Giảm tạo nhiệt và tăng thải nhiệt
-Sự hấp thị oxy và mức chuyển hóa trở về mức tối thiểu
-Dãn mạch ngoại vi, vã mồ hôi, tăng tiết niệu
3.4. CƠ CHẾ SỐT, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỐT
3.4.1. Sự điều chỉnh hoạt động trung tâm điều nhiệt

Chất gây sốt nội sinh Chất gây sốt hết tác dụng

Thay đổi Set point Thay đổi Set point

Thân nhiệt 37
Điều chỉnh thân nhiệt > 370C

Nhiễm lạnh Nhiễm nóng


ở 370C Sốt quá cao

Trung tâm điều nhiệt Trung tâm mới bị rối loạn,


không rối loạn, mất khả năng điều chỉnh
3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sốt
-Có 3 yếu tố

Vai trò vỏ não Vai trò tuổi

Phụ thuộc vào sự hưng Trẻ nhỏ sốt mạnh Người già sốt yếu
phân vỏ nảo- hệ giao dễ co dật không biểu hiện mức
cảm độ bệnh
3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sốt

Vai trò nội tiết:

Hormon vỏ thận giảm sốt Ưu năng tuyến giáp thường sốt cao
3.5 THAY ĐỔI CHUYỂN HÓA TRONG SỐT
3.5.1 Thay đổi chuyển hóa năng lượng

- Tăng chuyển hoá, tăng tạo năng lượng để dùng cho các nhu cầu tăng
sản nhiệt và tăng chức năng cơ quan (mức độ không đáng kể)

- Tăng thân nhiệt lên 10C làm tăng chuyển hóa lên 3- 5%

- Chỉ cần sản nhiệt gấp 2-3 lần trong vòng 20-30 phút là đủ tăng thân
nhiệt lên 39-40OC

- Các chất gây sốt nội sinh : Cytokin, có tác dụng lớn trong miễn dịch,
nhưng ở nồng độ gây sốt chúng có một số tác hại
VD: TNF gây suy mòn

Năng Lượng Suy Mòn

Chán Ăn
3.5.2 Thay đổi chuyển hóa glucid

- Glucid là năng lượng chủ yếu sử dụng trong giai đoạn đầu của sốt
- Glucose máu tăng lên, dự trữ glycogen ở gan giảm, tăng tân tạo đường
từ protid có thể cạn kiệt nếu sốt cao 400C và cơn sốt > 4 giờ

- Sốt cao và kéo dài có thể làm tăng acid lactic/máu (chuyển hóa
yếm khí)

-Tùy trường hợp có thể bổ sung glucose trong giai đoạn đầu của sốt
3.5.3 Rối loạn chuyển hóa lipit

-Lipid luôn được huy động, nhất là khi glucid bị cạn

VD: Acid béo và triglycerid tăng trong máu

-Khi sốt kéo dài, có rối loạn chuyển hoá lipid: tăng nồng độ
thể cetonic - chủ yếu do thiếu glucidnhiễm acid
3.5.3 Rối loạn chuyển hóa lipit
3.5.4 Rối loạn chuyển hóa protid

- Sự huy động dự trữ Protid tăng lên trong sốt tăng tạo kháng thể, bổ thể,
bạch cầu, enzym…

-Nồng độ Urê có thể tăng thêm 20-30% trong nước tiểu ở một cơn sốt
thông thường

- Trong một số trường hợp protid còn bị huy động vì độc tố, vì TNF,
phục vụ nhu cầu năng lượng.
3.5.5 Thay đổi chuyển hóa muối nước và thăng bằng acid-base

-Chuyển hóa muối nước


+Giai đoạn 1: chưa thấy rõ sự thay đổi, có thể tăng mức lọc cầu thận
do tăng lưu lượng máu tuần hoàn

+Giai đoạn 2: hormon ADH của tuyến yên và aldosterone của thượng
thân tăng tiết giữ nước và muối (natri)

-Biểu hiện: có thể thấy da khô, lượng nước tiểu giảm, đậm đặc, tỷ
trọng cao, cơ thể ưu trường do mất nước qua hơi thở làm bệnh nhân
khát.
3.5.5 Thay đổi chuyển hóa muối nước và thăng bằng acid-
base

+ Giai đoạn 3: ống thận và tuyến mồ hôi được giải phóng khỏi
tác dụng của ADH và Aldosteron nên có tăng bài tiết rõ nước
tiểu, mồ hôi, thân nhiệt trở về bình thường

-Trong sốt có nhiễm acid: tăng acid lactic và thể cetonic,


nhưng còn b ù  rối loạn chuyển hóa nặng mới có nhiễm acid rõ
rệt
3.6 THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TRONG SỐT
3.6.1 Thay đổi chức năng thần kinh
- Sốt trung bình ( 38-39 độ C) chỉ cảm giác buồn ngủ do sự ức chế của vỏ
não
- Thân nhiệt cao hơn, ảnh hưởng tới một số trung tâm làm xuất hiện các
triệu chứng tương tự nhiễm nóng nhưng triệu chứng thần kinh nhẹ hơn
VD: Người trưởng thành ít triệu chứng thần kinh hơn trẻ em
- Sốt do nhiễm khuẩn còn phụ thuộc độc tố VK cơn sốt bị biến dạng tùy loại
vi khuẩn.
3.6.2 Chức năng tuần hoàn
- Chức năng dự trữ của hệ tim mạch có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển
oxy tới các cơ quan khi sốt
-Cứ tăng 1 độ C trong sốt làm nhịp tim tăng thêm 8-10 nhịp/phút
- Lưu lượng tim tăng 1,5 lần, công suất tim tăng 1,2 lần ( do giảm sức
cản ngoại biên )/39 độ c
- Huyết áp không tăng hoặc còn hơi giảm nhất là giai đoạn 3 khi cơ thể
đào thải nhiều nước
- Bệnh nhân tăng huyết áp ít biến chứng khi sốt nhưng bệnh nhân suy
tim có thể quá tải
- Chỉ khi sốt cao và kéo dài mới có rối loạn đáng kể cho tim
3.6.3 Thay đổi hô hấp
- Tăng thông khí do tăng nhu cầu oxy tăng C02 do thiếu oxy trong máu
các sản phẩm acid trong máu
- Tác động thải nhiệt mất nước

- Sốt ở bệnh phổi cấp/mạn tính hệ hô hấp có thể không đảm bảo nhu
cầu cung cấp oxy thải C02 làm xuất hiện tím tái khó thở
3.6.4 Rối loạn tiêu hóa

-Hệ tiêu hóa giảm chức năng toàn bộ, nặng hay nhẹ tùy mức độ sốt (cơ
thể có thể bù trừ nguồn năng lượng)
-Các dấu hiệu của rối loạn tiêu hoá:
+ Giảm tiết dịch vị tiêu hóa gây đắng miệng, mất vị giác, chán ăn, khó
tiêu
+Giảm cơ bóp và giảm nhu động ruột khiến lâu tiêu đầy bụng
+Giảm hấp thu
3.6.5 Thay đổi tiết niệu

- Giai đoạn 1: tạm tăng bài tiết nước tiểu do tăng tuần hoàn và co mạch
ngoại vi
- Giai đoạn 2: giảm rõ rệt bài tiết nước tiểu do tác dụng của ADH
- Giai đoạn 3: Chức năng ống thận và tuyến mồ hôi phục hồi, có tăng
bài tiết nước tiểu và mồ hôi
3.6.6 Thay đổi nội tiết

-Nhiều tuyến nội tiết có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
sốt:
+ Thyroxin, adrenalin, noradrenalin: làm tăng chuyển hóa, tăng thân
nhiệt đặc biệt chuyển hóa glucid
+Aldosteron và ADH: làm tăng giữ nước và muối
+Cortison và ACTH: chống viêm và dị ứng, được sử dụng trong điều trị
bệnh hen, viêm khớp, viêm thận dị ứng,…

 Giúp thực hiện ý nghĩa đè kháng và bảo vệ của sốt trước các tác nhân có
hại cho cơ thể.
3.6.7 Tăng chức năng gan

- Chuyển hóa tại gan tăng rõ rệt


-Tăng chức phận tổng hợp protein
3.6.8 Tăng chức phận miễn dịch

-Xuất hiện các yếu tố sinh sản tế bào thực bào


-Khả năng thực bào tăng rõ rệt trong sốt do nhiệt độ cao và các yếu
tố kích thích thực bào
3.7. Ý NGHĨA CỦA SỐT
-Thể hiện sự tiến hoá của giới động vật
-Chỉ động vật ổn nhiệt mới có sốt.
-Sự phát triển cao của trung tâm điều nhiệt giảm thải nhiệt  tiết kiệm
nhiệt
3.7.1. Ý nghĩa bảo vệ
- Hạn chế quá trình nhiễm khuẩn ( tăng bạch cầu, kháng thể, bổ thể, khả
năng chống độc, khử độc gan, tăng chuyển hóa)
- Gây sốt nội sinh là các cytokin có vai trò miễn dịch như IL1, TNF,
prostaglandin
- Thực nghiệm:
+ Thuốc hạ nhiệt-> giảm phản ứng sốt-> bệnh xấu
+ Tiêm gây sốt-> nhiễm khuẩn-> bệnh nhẹ hoặc không bệnh
- Người già bị viêm phổi, sốt nhẹ hoặc không sốt-> diễn biến và
tiên lượng xấu

- Sốt hồi qui-> thuốc hạ nhiệt-> xoắn khuẩn tăng lên trong máu

- Sốt 40°C giảm nhân lên của virut.

- Vi khuẩn lao đối với streptomycin tăng ở nhiệt độ 37°C


3.7.2. Ý nghĩa xấu
-Cơ thể có thể thích nghi khi sốt

-Sốt cao, kéo dài, cơ thể suy yếu, giảm dự trữ-> gây

+Rối loạn chuyển hóa


+Rối loạn các chức phận cơ quan
+Cạn kiệt dự trữ

-> Hậu quả: suy kiệt, nhiễm độc thần kinh, suy tim, co giật ở trẻ nhỏ
3.7.3. Thái độ

- Duy trì phản ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể. (hạ nhiệt vô nguyên tắc)
- Giúp cơ thể chịu đựng hậu quả xấu của sốt.
- Khắc phục hậu quả hơn là cắt sốt (bù nước, trợ tim,bổ sung vitamin,…)
- Can thiệp hạ sốt khi hậu quả lớn, quá sức chịu đựng của cơ thể.

You might also like