Professional Documents
Culture Documents
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Xác định mức độ biến đổi entropy của môi trường với cơ thể: Nguyên lí tăng entropy với hệ cô
lập, trong đó hệ sống là hệ mở. Nếu xét hệ tổng thể của cả hệ sống và môi trường thì entropy của hệ
tổng thể tăng, tức là tuân theo nguyên lý tăng entropy. Nếu chỉ xét riêng hệ sống thì entropy có thể
tăng, giảm hoặc không đổi. Điều này có nghĩa, trong hệ sống, có thể xảy ra quá trình giảm entropy,
nhưng quá trình này sẽ được bù lại bởi sự tăng entropy ở phần khác, xảy ra trong hệ sống hoặc ở
môi trường ngoài.
Entropy của hệ bằng tổng entropy của các thành phần trong hệ
Ta có:
��
: tốc độ biến đổi entropy
��
���
��
: thay đổi entropy của cơ thể sống
���
: thay đổi entropy của môi trường
��
���
TH1: = 0 khi giữa cơ thể sống và môi trường không xảy ra quá trình trao đổi vật chất và năng
��
lượng. Điều này trái với thực tế
��� ��� �� ��� ���
TH2: > 0, >0 = + > 0 => Tuân theo nguyên lí II Nhiệt động học. Lúc này cơ
�� �� �� �� ��
thể đang đau yếu, năng lượng vào cơ thể ít nhưng năng lượng mất ra ngoài môi trường lại nhiều
���
TH3: ��
<0
�� ��� ���
= +
�� �� ��
��� ��� ��
= => = 0 tương ứng với trạng thái cân bằng dừng
�� �� ��
��� ��� ��
> => < 0 cơ thể khỏe mạnh, độ ổn định cao, thức ăn đi vào cơ thể
�� �� ��
được hấp thụ hết, chỉ thải những chất không cần thiết ra ngoài
��� ��� ��
��
< ��
=> �� > 0 cơ thể không khỏe mạnh, độ hỗn loạn trong cơ thể tăng cao,
thức ăn đi vào cơ thể không được hấp thụ or hấp thụ ít, năng lượng thải ra môi trường
lại nhiều
- Ý nghĩa của số nhiệt phản ứng Q10: Đại lượng Q10 hay còn được gọi là hệ số Van’t Hoff. Đại
lượng này là tỉ số giữa 2 hằng số tốc độ của phản ứng ở điều kiện chênh lệch nhau 10°C
�2
Q = �1
Trong đó:
K1 là hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T
K2 là hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T + 10
−�1
K1 = p.z.� ��1
−�2
K2 = p.z.� ��2
�2
Q10 = �1
Trường hợp T2 = T1 + 10
�ℎ. 10
Thay vào Q10 ta được: Q10 = ��.�1.�2
Lấy logarit cơ số e 2 vế ta được
10.�ℎ
lnQ10 = Eh = 0,1.R.T1.T2.lnQ10
��1�2
R = 1,987 kcal/mol, chuyển logarit cơ số e sang logarit cơ số 10
Eh = 0,46.T1.T2.lgQ10
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Đại lượng Q10 có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết hằng số tốc độ của phản ứng tăng hay giảm
bao nhiêu lần khi nhiệt độ thay đổi 10°C
- Phương pháp xác định năng lượng hoạt hóa co bóp tim ếch
Để tính năng lượng hoạt hóa của một quá trình sinh vật nào đó, trước hết phải xác định tốc độ của
quá trình đó ở 2 nhiệt độ chênh lệch nhau 10°C, tức là xác định hằng số Van’t Hoff (Q10) (Sau đó
ghi lại công thức của Q10)
Câu 3: Mô tả và thiết lập công thức về hiện tượng thẩm thấu, siêu lọc qua một màng sinh học (trình
bày thí nghiệm, thiết lập công thức). Thiết lập phương trình cân bằng Gibbs – Donnan. Hệ quả của
cân bằng Gibbs – Donnan đối với áp suất thẩm thấu của tế bào như thế nào?
- Hiện tượng thẩm thấu:
Thẩm thấu là quá trình vận chuyển nước (hay dung môi) qua một màng ngăn cách hai dung
dịch có thành phần khác nhau, quá trình vận chuyển không chịu tác dụng của ngoại lực
Để tính áp suất thẩm thấu ta dựa vào thí nghiệm Dutrochet. Theo định luật Fick, nước đã
khuếch tán qua các lỗ màng, do đó làm chênh lệch áp suất thủy tĩnh ở hai phía màng.
Thí nghiệm:
Lấy một phễu thủy tinh đã được bịt miệng bằng một màng bán thấm (màng chỉ có tính
chất cho phân từ nước đi qua, không cho phân tử đường đi qua)
Úp ngược phễu lại vào trong chậu nước cất, sao cho mực nước đường trong phễu
ngang với mực nước trong chậu
Sau một thời gian, ta thấy mực nước đường trong phễu sẽ cao hơn mực nước cất trong
chậu
Giải thích: Phân tích nước ở trong chậu nước cất, ta không thấy xuất hiện của phân tử
đường, chứng tỏ, phân tử nước từ chậu nước cất là thẩm thấu qua màng bán thấm, vào
trong phễu (làm cho mực nước trong phễu tăng lên), màng không cho phân tử đường ở
phễu thẩm thấu vào chậu nước cất.
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
P = n.C.R.T
Trong đó n là số ion của một phân tử chất tan khi phân li
- Hiện tượng siêu lọc:
Thí nghiệm
Thiết lập công thức:
Tốc độ vận chuyển của chất lỏng theo cơ chế siêu lọc qua màng tuân theo định luật
Poisseuille giống như chuyển động của chất lỏng qua
mao quản thủy tĩnh do áp lực từ sự chênh lệch của áp suất thủy tĩnh
�� ��4 .(�1 − �2 )
=
�� 8ɳ.�
��
: tốc độ chuyển động của nước qua mao quản (cm3/giây)
��
�: bán kính mao quản (cm)
�: áp suất thủy tĩnh (P1 > P2)
ɳ: độ nhớt của nước (Centipoise : Cp)
�: chiều dài mao quản (cm)
- Thiết lập phương trình cân bằng Gibbs – Donnan
Khi cân bằng Donnan điện thế tĩnh của màng tế bào dộng vật có thể xác định bởi công thức:
���+ 0 �� ��− �
Us = ln
�+ �
= ln ��− 0
�� ��
Trong đó: �+ 0 và ��− 0 là các nồng độ ion ở bên ngoài tế bào
�+ � và ��− � là nồng độ ion ở bên trong tế bào
- Hệ quả của cân bằng Gibbs Donnan đối với áp suất thẩm thấu của tế bào: Khi tế bào tiếp xúc
với dung dịch chất điện li có cùng loại và với gốc protein là đại phân tử ion chính của tế bào. Dưới
ảnh hưởng của quá trình vận chuyển đã làm cho áp suất thẩm thấu ở phía trong của tế bào luôn luôn
có giá trị lớn hơn so với môi trường xung quanh.
Câu 4: Các loại vận chuyển qua màng tế bào (thụ động, tích cực, ẩm bào, thực bào) về động lực, cơ
chế và hiệu quả nồng độ, biểu thức (hoạt động bơm Na – K)
Thụ động Tích cực Thực bào Ẩm bào
Khái Là quá trình vận Là quá trình vận Là hiện tượng tế Là hiện tượng tế
niệm chuyển các chất chuyển các chất bào có khả năng bào có khả năng hút
theo chiều ngược hướng hấp thụ các hạt các hạt chất lỏng
Gradient Gradient như virut, vi như hạt mỡ vào
khuẩn,… trong nội bào
Cơ Khuếch tán: 1. Protein 1. Tế bào 1. Hấp phụ giọt
chế Có 3 loại màng kết hấp phụ chất lỏng
khuếch tán: hợp với cơ hạt và giữ trên bề mặt
+ Đơn giản: Là chất cần chặt hạt màng tế bào
khuếch tán mà vận trên bề 2. Màng tế bào
vật chất chuyển chuyển mặt màng uốn lõm vào
dộng thành dòng 2. Protein tế bào trong tế bào
trong dung môi màng tự (liên quan chất để bọc
dưới tác dụng quay trong tới các yếu lấy giọt chất
của Gradient màng tố hóa lý lỏng, tạo
nồng độ 3. Phân tử cơ như điện phân bào để
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
+ Liên hợp: Là chất được tích bề đưa vào nội
quá trình vận giải phóng mặt hoặc bào.
chuyển các chất vào trong do tương
qua màng theo tế bào tác hóa
Gradient nồng học)
độ, tuy nhiên 2. Màng tế
các phân tử vật bào uốn
chất chỉ lọt qua lõm vào
màng khi được trong tế
gắn với chất bào chất
mang. để bọc lấy
+ Trao đổi: hạt cần
Tương tự như đưa vào
khuếch tán liên nội bào
hợp, trao đổi (liên quan
xảy ra khi có sự đến màng
liên kết với chất tế bào)
mang. Tuy
nhiên, điểm
khác biệt là các
phân tử chất
mang phải thực
hiện quá trình
vận chuyển
vòng.
Năng Không tiêu tốn Tiêu tốn năng Tiêu tốn năng Tiêu tốn năng
lượng năng lượng lượng lượng lượng
Động Theo chiều Ngược chiều Không có Không có
lực Gradient nồng Gradent nồng độ
độ
Hiệu
quả
nồng
độ
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
các ion qua được màng nhiều hay ít, ta dung đại lượng hệ số thấm (P) cho từng loại
ion
Các ion Natri cũng có tham gia vào quá trình hình thành nên điện thế tĩnh này.
- Công thức và giải thích ý nghĩa
�� �� �+ 0 + ��� ��+ 0 + ��� ��− �
Us = ln � �+ � + ��� ��+ � + ��� ��− �
� �
Trong đó: PK, PNa, PCl là hệ số thấm đối với các ion Kali, Natri, Clo.
Câu 6: Mô tả thí nghiệm về điện thế hoạt động. Vẽ đặc tuyến và chỉ rõ các giai đoạn hình thành. Giải
thích sự xuất hiện điện thế bằng thuyết ion màng.
Mô tả thí nghiệm: Đặt 2 chế phẩm Thần kinh – cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm bớt nước trên 2 chế
phẩm. Đặt dây TK của chế phẩm 1 vắt ngang bắp cơ của chế phẩm 2. Dùng máy kích thích điện kích thích
dây Tk của chế phẩm 2 (kích thích ở cường độ trên ngưỡng)
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Giải thích các gđ cơ bản về quá trình quang sinh
- Hấp thụ lượng tử ánh sáng bởi các sắc tố hoặc tế bào ( tb que, tb nón) gây nên trạng thái hưng phấn
hay gọi là trạng thái kích thích
- Khử trạng thái kích thích điện tử của phân tử. Giai đoạn này xảy ra các quá trình sau
o Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang lý
o Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang hóa dẫn tới hình thành nên những sản phẩm
quang hóa không bền vững đầu tiên. Đối với quá trình quang hợp đó là các sản phẩm
NADPH & ATP
o Thải hồi năng lượng bằng cách tỏa nhiệt ra môi trường
- Diễn ra các phản ứng trung gian không cần sự chiếu sáng ( gọi là phản ứng tối) với sự tham gia của
các sản phẩm quang hóa không bền vững nói trên để tạo thành sản phẩm quang hóa bền vững ( với
quá trình quang hợp đó là hidratcarbon)
- Hiệu ứng sinh học cuối cùng như các biểu hiện sinh lý cảm nhận màu sắc, sự vật, sự sinh trưởng và
phát triển…
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
o Nếu năng lượng giải phóng ra đủ (bằng 1 số nguyên lần hv) thì năng lượng được giải phóng
ra ở dưới dạng các photon thứ cấp (tức là các hạt ánh sáng). Ta nói: môi trường phát xạ
photon thứ cấp hay phát quang
Có 2 loại phát quang
o Huỳnh quang: là sự phát quang xảy ra đồng thời với thời gian chiếu sáng và chấm dứt ngay
khi ngừng chiếu sáng vào môi trường (ví dụ đèn ti vi, máy vi tính…)
o Lân quang: là sự phát quang có thể tiếp tục được duy trì một t/g dài sau khi đã ngừng chiếu
sáng vào môi trường (vd xác động vật, sự phát quang của 1 số loại gỗ mục, các chất dạ quang
trên các đồng hồ)
Câu 8. Tác dụng của chum tia tử ngoại và hiệu ứng sinh học của chùm tia này
- Gây ra hiện tượng kích thích làm cho điện tử của các phân tử sinh học từ mức cơ bản chuyển lên
mức kích thích có năng lượng cao hơn, tức là hoạt hóa các phân tử đó. Do vậy, các phân tử shoc
đã hoạt hóa, chúng dễ dàng tham gia vào các phản ứng hóa sinh dẫn tới gây kích thích hoặc làm
tổn thương cơ thể sinh vật
- Khả năng đâm xuyên của tia tử ngoại kém, nên chỉ gây ra các hiệu ứng sinh học ở tế bào ngoài
cùng
- Tia tử ngoại có tác dụng làm xạm da, gây ban đỏ hoặc gây bong da
- Tia cực tím sóng trung kích thích vitamin D có tác dụng chống còi xương
- Làm thay đổi cấu trúc đặc trưng của lipid và protein, có tác dụng diệt khuẩn
- Có khả năng gây chết khi chiếu bước sóng tia tử ngoại nhỏ hơn 300 nm và tử vong nhiều nhất ở
200nm
- Ức chế sự phân bào hoặc kích thích sự phân chia tế bào tùy thuộc vào loại bước sóng ánh sáng
chiếu
- Dưới tác dụng của tia tử ngoại, có 1 số tế bào bị tổn thương nặng đã tiết ra 1 số chất có khả năng
kích thích sự phân chia tế bào, làm cho sự phân chia tế bào diễn ra nhanh hơn
Câu 9. Tính chất của siêu âm:
+ Là sóng dọc
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
+ Chỉ lan truyền trong môi trường giản nở (k lan truyền trong mt chân không)
+ Bước sóng ngắn, Tần số lớn (>20KHz) -> nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có
tiết diện hẹp
+ Không bị nhiễu xạ nên truyền thẳng -> chùm siêu âm hội tụ được
+ Sóng siêu âm khi truyền qua các môi trường:
� = �0 �−��
+ Tốc độ truyền sóng siêu âm phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ môi trường truyền âm, không phụ
thuộc vào tần số
• Hệ quả:
+ Nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có tiết diện hẹp.
+ Do cấu tạo hình học của đầu phát -> chùm siêu âm hội tụ được.
• Các ứng dụng:
- Ứng dụng siêu âm trong điều trị:
o Sử dụng đặc tính siêu âm để làm giãn các mạch máu ngoại biên để tăng cường tính thẩm
thấu của tế bào biểu bì -> chống viêm
o Chống đông máu, tiệt trùng
o Điều trị các chứng đau và viêm của các dây thần kinh (dây TK tọa...), viêm & thấp
khớp…
- Ứng dụng siêu âm vào chẩn đoán
o Chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm: tìm các khối u trong các tổ chức của cơ thể
o Chẩn đoán chức năng dựa vào hiệu ứng Doppler -> các bệnh của tuần hoàn ngoại biên
như viêm tắc động tĩnh mạch, xoang, rò động mạch
- Trong phẫu thuật, sóng siêu âm được dùng để phá hủy các tế bào khối u mà không ảnh hưởng
đến tế bào lành
Câu 10. Trình bày về bản chất âm, siêu âm, đặc trưng của cảm giác âm, cơ chế của quá trình
nghe:
Bản chất vật lý của âm:
Âm là dao động của các phân tử trong môi trường đàn hồi, truyền đi theo loại sóng dọc. (f=16
~20000 Hz)
- Hạ âm có tần số f < 16Hz
- Siêu âm có tần số f >20000Hz
Tính chất của âm
- Âm có thể lan truyền qua tất cả các môi trường vật chất ở thể khí, lỏng, rắn ( không lan truyền
trong chân không)
v = 1/√ (α.p)
trong đó p: mật độ môi trường , α hệ số đàn hồi môi trường
v = 331,2 +0.6toC
- Khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì ở mặt phân giới xảy ra hiện tượng phản xạ,
khúc xạ như sóng ánh sáng.
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Do bước sóng của âm dài nên hiện tượng nhiễu xạ thường hay gặp. Nhờ hiện tượng nhiễu xạ mà âm
có thể vòng qua vật cản dễ dàng.
- Trong bất kì môi trường nào, đều xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Nếu 2 nguồn âm có tần số dao động
riêng như nhau, cách 1 khoảng nào đó sẽ có cộng hưởng.
- Cường độ âm tại 1 điểm là đại lượng biểu thị bằng năng lượng truyền trong 1 đơn vị thời gian qua 1
đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền âm I[W/m2]
Tính chất của siêu âm:
- Có tần số lớn nên nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có tiết diện hẹp, không bị nhiễu
xạ nên truyền thẳng. Do cấu tạo hình học của đầu phát chùm siêu âm hội tụ được ( như ánh sáng)
- Khả năng truyền trong chất lỏng rất lớn nhưng bị chất khí hấp thụ mạnh.
- Sóng siêu âm phản xạ khác nhau ở những chỗ không đồng nhất.
- Sóng siêu âm khi truyền qua môi trường :
I =Io .e -α.u, với α tỉ lệ với f.
Các đặc trưng cơ bản của cảm giác âm:
a/ Độ cao âm: là 1 đại lượng đặc trưng sinh lý của âm phụ thuộc vào tần số âm
+ f tăng âm thanh ( trong )
+ f giảm âm trầm ( đục)
Người bình thường phần biệt độ cao: 40~ 4000Hz.
Một âm dù to hay nhỏ đều có tần số nhất định không thay đổi được.
b/ Âm sắc: là 1 đặc trưng cho sinh lý của âm, phụ thuộc vào tần số, biên dộ sóng âm và các thành phần
cấu tạo của âm, tức là phụ thuộc vào đồ thị dao động âm
Mỗi âm đều có 1 bản sắc riêng biệt, được đặc trưng bằng thành phần dao động hình sin: P = Po.sin2πft
(với P là áp suất gây tại màng nhĩ).
Mặc dù có thể các âm phát ra cùng tần số nhưng li độ của các âm khác nhau nên làm màng nhĩ tai rung
khác nhau ta nghe được các âm khác nhau.
c/ Độ to: là đặc trưng cảm giác về sự mạnh hay yếu của dao động âm, phụ thuộc vào mức cường độ âm �
- Cường độ âm lớn âm càng to tuy nhiên chúng không tỉ lệ thuận với nhau.
- Để so sánh độ to người ta dùng đại lượng mức cường độ âm.
� �
L(B)=lg , L(dB) = 10 lg
�0 �0
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Hạt : Khi hnhân nguyên tử thừa proton, sẽ chuyển về trạng thái ổn định bằng cách chuyển proton
�+
thành notron và phát ra positron (e+) gọi là phân rã �+ kèm theo thể notrino
P.ứ: ��� → �
�−1� + �+ (ví dụ P-> Si)
Sơ đồ phân rã: vẽ
- Tính chất
+ Khả năng ion hóa trung bình (10000 đến 25000 cặp ion)
+ Khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia alpha-> bị chặn bởi tấm kính mỏng hay kloai
+ Hạt có năng lượng từ 1,1 đến 3 MeV.
+Quãng đường đi trog không khí chỉ đạt từ 10cm đến vài mét.
+ Vận tốc từ 108 m/s.
+Hạt mang điện tích nên bị lệch dưới tác dụng điện trường. Dạng đường đi là dạng gấp khúc.
+ Tính chất riêng: Không đơn năng
* Tia �: ĐN: được phát ra do sự phân rã của hnhân nguyên tử Coban thành nguyên tử Niken theo
P/ứ : ��� → ��� + �1 + �2
Quá trình phân rã không làm bđổi số khối, nên được gọi là các dịch chuyển đồng phân
Hiện tượng phát xạ � thường kèm theo phân rã �, � và có khi chiếm điện tử vành k (�� )
�
�� + −10� → �
�−1�
55
Ví dụ: 55
26�� −−→ (�ℎ�ế� �� ) 25��
Hạt nhân chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản hay về trạng thái kích thích với mức năng
lượng thấp hơn, từ hnhân sẽ phát ra tia �
Sơ đồ phân rã (vẽ)
Tính chất:
- Khả năng ion hóa thấp (10 đến 250 cặp ion)
- Khối lượng rất nhỏ nên khả năng đâm xuyên rất lớn, có thể bị chặn bởi tấm bê tông dày hay tường trộn
với hợp kim (chì…)
- Hạt có năng lượng từ 1,1 đến 3,5 MeV.
- Quãng đường đi trong không khí từ 10 đến 100m.
- Vận tốc của hạt đạt tới 3.108 m/s (bằng vtốc as)
- Hạt không mang điện nên không bị lệch dưới tác dụng điên trường, Dạng đường đi thẳng.
- Mang năng lượng lượng tử bằng hạt υ.
- Không có tính đơn năng
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Câu 12 Trình bày hiệu ứng xảy ra khi tia � tương tác với vật chất. Đặc điểm tổn thương phóng xạ
Hiệu ứng quang điện:
Hiệu ứng chủ yếu xảy ra đối với tia X và tia γ có năng lượng từ trường từ 0,01 → 0,1 MeV. Vì photon có
năng lượng thấp nên không thể xuyên sâu mà chỉ va chạm với điện tử (e-) ở vành ngoài
Photon đã truyền toàn bộ năng lượng cho điện tử và đánh bật điện tử ra khỏi quỹ đạo của nó để trở thành
điện tử tự do gọi là quang điện tử. Năng lượng của quang điện tử được xác định:
E = hγ – E0
Hγ: năng lượng của photon
E0: năng lượng cần thiết để đánh bật ra khỏi vành
Quang điện tử có năng lượng lại tiếp tục gây ra sự ion hóa các nguyên tử vật chất khác
Hiệu ứng Compton:
Hiệu ứng chỉ xảy ra với tia phóng xạ có năng lượng lớn hơn từ 0,1MeV → 5MeV
Do có năng lượng cao hơn so với hiệu ứng quang điện nên photon không những đánh bật e ra khỏi quỹ
đạo của nó (gọi là điện tử Compton), photon lại mất 1 phần năng lượng và bị lệch hướng (gọi là tia thứ cấp có
năng lượng hγ’)
Điện tử Compton và tia thứ cấp tùy thuộc vào năng lượng mà chúng có, lại tiếp tục gây ra sự ion hóa tiếp
theo hay bị mất dần năng lượng trên đường đi của nó.
Hiệu ứng tạo cặp:
Hiệu ứng tạo cặp xảy ra với tia X và tia γ có mức năng lượng E > 1,022MeV
Photon sẽ xuyên sâu vào hạt nhân nguyên tử, đánh bật ra 1 electron và 1 pozitron. 2 hạt này có khối lượng
= nhau nhưng có điện tích trái dấu nên dễ dàng kết hợp với nhau, gây ra sự hủy cặp, giải phóng ra năng lượng
E = 0,511MeV dưới dạng tia γ.
Tia γ được tạo thành lại tiếp tục tương tác với vật chất theo hiệu ứng quang điện hay compton
Đặc điểm tổn thương phóng xạ:
Giai đoạn đầu: Mất cảm giác ăn ngon, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, tăng bạch cầu
Giai đoạn hai: Mệt mỏi, thỉnh thoảng chóng mặt, giảm bạch cầu
Giai đoạn ba: Mệt mỏi toàn thân, bạch cầu giảm nhanh, hồng cầu giảm, nhiệt độ tăng, mạch
nhanh, rụng tóc, chảy máu ở ruột và phổi.
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.