You are on page 1of 15

“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.

” LuCa Nguyễn 22YC1


LÝ SINH
Câu 1: Trình bày nguyên lí I nhiệt động học và áp dụng vào hệ sinh vật, phương pháp nhiệt lượng kế
gián tiếp và thí nghiệm của Atwater – Rosa. Năng lượng tự do là gì? Nêu quá trình hình thành và sử
dụng năng lượng tự do của cơ thể sống.
- Nguyên lí I nhiệt động học được phát biểu như sau: “ Trong một quá trình nếu năng lượng ở dạng
này biến đi thì năng lượng ở dạng khác sẽ xuất hiện với lượng hoàn toàn tương đương với giá trị của
năng lượng dạng ban đầu”
- Nguyên lí nhiệt động học áp dụng vào hệ sinh vật: Năng lượng lớn nhất mà con người tỏa ra là
nhiệt lượng tỏa ra xung quanh. Vì nhiệt lượng giúp các cơ có năng lượng để liên kết và đứng vững
trên Trái đất
 Phương trình cân bằng nhiệt của cơ thể: Nhiều thí nghiệm trên động vật và người cho thấy
khi không sinh công ra môi trường, lượng nhiệt tổng cộng do cơ thể sinh ra gần bằng nhiệt
tổng cộng mà cơ thể nhận được do đốt các chất hữu cơ nằm trong thành phần thức ăn cho đến
khi thành CO2 và H2O.
 Phương trình: Q = E + A + M
 Q: Nhiệt lượng sinh ra trong quá trình đồng hóa thức ăn
 E: Năng lượng thất thoát vào môi trường
 A: Công cơ học mà cơ thể thực hiện
 M: Hiệu đính
- Phương pháp nhiệt lượng kế gián tiếp: Phương pháp đo nhiệt lượng của Lavoadie và Laplace khi
áp dụng vào hệ sinh vật, gọi là phương pháp nhiệt lượng kế gián tiếp. Cơ sở của phương pháp này là
dựa vào lượng khí Oxy tiêu thụ hoặc lượng khí CO2 do cơ thể thải ra ở động vật máu nóng ( động
vật có vú và người), có liên quan chặt chẽ với nhiệt lượng chứa trong thức ăn.
- Thí nghiệm của Atwater – Rosa: Đối tượng thí nghiệm là người và thời gian thí nghiệm trong 24h.
Trong thời gian thí nghiệm, cho người tiêu thụ một lượng thức ăn nhất định, thông qua đo lượng khí
oxy hít vào (hay khí CO2 thở ra), nhiệt thải ra từ phân nước tiểu…sẽ tính được hiệu ứng nhiệt của
các phản ứng phân hủy thức ăn diễn ra ở cơ thể người trong 24h.
Thí nghiệm của Atwater – Rosa khẳng định năng lượng giải phóng thông qua quá trình phân giải các
phản ứng hóa sinh diễn ra trong cơ thể sống. Nhiệt lượng trong cơ thể người được chia làm hai loại
là nhiệt lượng cơ bản (nhiệt lượng sơ cấp) và nhiệt lượng tích cực (nhiệt lựng thứ cấp). Nhiệt lượng
cơ bản xuất hiện ngay sau khi cơ thể tiêu thụ thức ăn và tiêu thụ oxy để thực hiện phản ứng oxy hóa
đồng thời giải phóng năng lượng. Cơ thể sử dụng nhiệt lượng cơ bản vào các hoạt động sống, còn dư
sẽ được tích lũy vào ATP. Phần nhiệt lượng tích lũy vào các hợp chất cao năng gọi là nhiệt lượng
tích cực. Trong cơ thể sống, nhiệt lượng cơ bản và nhiệt lượng tích cực có liên quan nhau. Nhiệt
lượng cơ bản nhiều mà cơ thể sử dụng ít thì nhiệt lượng tích cực tăng lên.
- Năng lượng tự do:
Từ nguyên lý I nhiệt động học đã thiết lập được công thức là:
dU = δQ – δA (1)
Từ nguyên lý II nhiệt động học đã thiết lập được công thức là:
��
dS =  δQ = T.dS

Thay δQ = T.dS vào công thức (1) ta được:
dU = T.dS – δA  -δA = dU – T.dS
Đối với quá trình đẳng nhiệt (là quá trình diễn ra ở nhiệt độ luôn không đổi) có thể viết:
-δA = d(U – T.S)
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Người ta đặt F = U – T.S và gọi F là năng lượng tự do.
- Quá trình hình thành năng lượng tự do trong cơ thể sống:
Năng lượng tự do được hình thành trong cơ thể sống là do quá trình phân hủy các chất dinh dưỡng.
Theo Crebs và Gomberg quá trình hình thành năng lượng tự do chia làm 3 giai đoạn chính sau đây
 Phân hủy các cao phân tử sinh học tới monome (đơn phân tử), như từ Protein tới axit amin, từ
Gluxit tới Glucose, từ Lipit tới Glixerin và axit béo. Năng lượng tự do được giải phóng ra ở
giai đoạn này chỉ chiếm từ 0,1% đến 0,5% năng lượng dự trữ có trong cao phân tử.
 Sự chuyển hóa của các monome kể trên tới axit pyruvic và axetyl coenzim A (là axit axetic
đã hoạt hóa) và một số hợp chất nằm trong chu trình Krebs, giải phóng ra năng lượng tự do
đạt từ 15% - 30% năng lượng dự trữ trong monome.
 Quá trình oxy hóa Acetyl CoA tới khí CO2 và H2O trong chu trình Krebs, năng lượng tự do
giải phóng ra đạt từ 70% - 80% năng lượng dự trữ trong Acetyl CoA.
- Sử dụng năng lượng tự do của cơ thể sống
 Cơ thể sống sử dụng năng lượng tự do để cung cấp nhiệt cho cơ thể (ổn định nhiệt độ cơ thể
vào mùa hè cũng như mùa đông)
 Cơ thể sống sử dụng năng lượng tự do để thực hiện công cơ học (co cơ), công thẩm thấu (hấp
thụ hay bài tiết nước, chất dinh dưỡng), công hô hấp, công điện (duy trì thể tĩnh hay phát
xung điện thế hoạt động)…
 Quan trọng là cơ thể sống có khả năng tích lũy năng lượng tự do dưới dạng ATP. ATP được
ví như đồng tiền năng lượng của tế bào, là nguồn năng lượng vạn năng.
Câu 2: Nguyên lý II Nhiệt động học áp dụng vào sinh học. So sánh các tính chất trạng thái cân bằng
dừng, cân bằng nhiệt động. Xác định mức độ biến đổi entropy của môi trường đối với cơ thể. Nêu ý
nghĩa hệ số nhiệt phản ứng Q10, phương pháp xác định năng lượng hoạt hóa co bóp tim ếch.
- Nguyên lý II Nhiệt động học áp dụng vào sinh học: Theo nguyên lý II, mọi hệ biến nhiệt lượng
thành công (động cơ nhiệt) luôn có hiệu suất nhỏ hơn 100%. Quá trình sống trong hệ sinh vật cũng
không thoát khỏi điều đó bởi vì các quá trình sống trong hệ sinh vật luôn kèm theo sự hao phí năng
lượng dưới dạng nhiệt và là các quá trình bất thuận nghịch.
- So sánh các tính chất trạng thái cân bằng dừng, cần bằng nhiệt động
Trạng thái cân bằng nhiệt động Trạng thái cân bằng dừng
Hệ kín, không có dòng vật chất ra vào Hệ mở, luôn có dòng vật chất ra vào
Entropi đạt cực đại: S = Smax Entropi không đạt cực đại mà chỉ là ổn
định: S < Smax
Năng lượng tự do F = 0 (Không có khả Cân bằng năng lượng tự do để duy trì
năng sinh công) trạng thái cân bằng (khả năng sinh công
khác 0)
Không tồn tại Gradien trong hệ Luôn tồn tại Gradien trong hệ
Tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản Tốc độ phản ứng thuận lớn hơn tốc độ
ứng nghịch (v1 = v2 = const) phản ứng nghịch (v1 > v2)
Chất xúc tác không làm thay đổi tỉ lệ chất Chất xúc tác làm thay đổi nồng độ dừng
phản ứng
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nồng độ Tốc độ phản ứng không phụ thuộc vào
ban đầu chất tham gia nồng độ ban đầu nhưng đáng kể là các
nồng độ dừng

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Xác định mức độ biến đổi entropy của môi trường với cơ thể: Nguyên lí tăng entropy với hệ cô
lập, trong đó hệ sống là hệ mở. Nếu xét hệ tổng thể của cả hệ sống và môi trường thì entropy của hệ
tổng thể tăng, tức là tuân theo nguyên lý tăng entropy. Nếu chỉ xét riêng hệ sống thì entropy có thể
tăng, giảm hoặc không đổi. Điều này có nghĩa, trong hệ sống, có thể xảy ra quá trình giảm entropy,
nhưng quá trình này sẽ được bù lại bởi sự tăng entropy ở phần khác, xảy ra trong hệ sống hoặc ở
môi trường ngoài.
Entropy của hệ bằng tổng entropy của các thành phần trong hệ
Ta có:
��
 : tốc độ biến đổi entropy
��
���
 ��
: thay đổi entropy của cơ thể sống
���
 : thay đổi entropy của môi trường
��
���
 TH1: = 0 khi giữa cơ thể sống và môi trường không xảy ra quá trình trao đổi vật chất và năng
��
lượng. Điều này trái với thực tế
��� ��� �� ��� ���
 TH2: > 0, >0 = + > 0 => Tuân theo nguyên lí II Nhiệt động học. Lúc này cơ
�� �� �� �� ��
thể đang đau yếu, năng lượng vào cơ thể ít nhưng năng lượng mất ra ngoài môi trường lại nhiều
���
 TH3: ��
<0
�� ��� ���
= +
�� �� ��
��� ��� ��
 = => = 0  tương ứng với trạng thái cân bằng dừng
�� �� ��
��� ��� ��
 > => < 0  cơ thể khỏe mạnh, độ ổn định cao, thức ăn đi vào cơ thể
�� �� ��
được hấp thụ hết, chỉ thải những chất không cần thiết ra ngoài
��� ��� ��
 ��
< ��
=> �� > 0  cơ thể không khỏe mạnh, độ hỗn loạn trong cơ thể tăng cao,
thức ăn đi vào cơ thể không được hấp thụ or hấp thụ ít, năng lượng thải ra môi trường
lại nhiều
- Ý nghĩa của số nhiệt phản ứng Q10: Đại lượng Q10 hay còn được gọi là hệ số Van’t Hoff. Đại
lượng này là tỉ số giữa 2 hằng số tốc độ của phản ứng ở điều kiện chênh lệch nhau 10°C
�2
Q = �1
Trong đó:
 K1 là hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T
 K2 là hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T + 10
−�1
K1 = p.z.� ��1
−�2
K2 = p.z.� ��2
�2
Q10 = �1
Trường hợp T2 = T1 + 10
�ℎ. 10
Thay vào Q10 ta được: Q10 = ��.�1.�2
Lấy logarit cơ số e 2 vế ta được
10.�ℎ
lnQ10 =  Eh = 0,1.R.T1.T2.lnQ10
��1�2
R = 1,987 kcal/mol, chuyển logarit cơ số e sang logarit cơ số 10
Eh = 0,46.T1.T2.lgQ10

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Đại lượng Q10 có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết hằng số tốc độ của phản ứng tăng hay giảm
bao nhiêu lần khi nhiệt độ thay đổi 10°C
- Phương pháp xác định năng lượng hoạt hóa co bóp tim ếch
Để tính năng lượng hoạt hóa của một quá trình sinh vật nào đó, trước hết phải xác định tốc độ của
quá trình đó ở 2 nhiệt độ chênh lệch nhau 10°C, tức là xác định hằng số Van’t Hoff (Q10) (Sau đó
ghi lại công thức của Q10)
Câu 3: Mô tả và thiết lập công thức về hiện tượng thẩm thấu, siêu lọc qua một màng sinh học (trình
bày thí nghiệm, thiết lập công thức). Thiết lập phương trình cân bằng Gibbs – Donnan. Hệ quả của
cân bằng Gibbs – Donnan đối với áp suất thẩm thấu của tế bào như thế nào?
- Hiện tượng thẩm thấu:
 Thẩm thấu là quá trình vận chuyển nước (hay dung môi) qua một màng ngăn cách hai dung
dịch có thành phần khác nhau, quá trình vận chuyển không chịu tác dụng của ngoại lực
 Để tính áp suất thẩm thấu ta dựa vào thí nghiệm Dutrochet. Theo định luật Fick, nước đã
khuếch tán qua các lỗ màng, do đó làm chênh lệch áp suất thủy tĩnh ở hai phía màng.
 Thí nghiệm:
 Lấy một phễu thủy tinh đã được bịt miệng bằng một màng bán thấm (màng chỉ có tính
chất cho phân từ nước đi qua, không cho phân tử đường đi qua)
 Úp ngược phễu lại vào trong chậu nước cất, sao cho mực nước đường trong phễu
ngang với mực nước trong chậu
 Sau một thời gian, ta thấy mực nước đường trong phễu sẽ cao hơn mực nước cất trong
chậu
 Giải thích: Phân tích nước ở trong chậu nước cất, ta không thấy xuất hiện của phân tử
đường, chứng tỏ, phân tử nước từ chậu nước cất là thẩm thấu qua màng bán thấm, vào
trong phễu (làm cho mực nước trong phễu tăng lên), màng không cho phân tử đường ở
phễu thẩm thấu vào chậu nước cất.

 Thiết lập công thức:


Đối với dung dịch loãng không phân li, áp suất thẩm thấu tỉ lệ thuận với nồng độ chất tan và
nhiệt độ tuyệt đối
P = C.R.T
T: nhiệt độ tuyệt đối của dung dịch
R: hằng số khí bằng 0,082 lít.atm/M.độ
Trong hệ SI, ta có R = 8,31.103 J/Kmol độ
Đối với dung dịch phân li hoàn toàn, áp suất thẩm thấu được tính theo công thức:

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
P = n.C.R.T
Trong đó n là số ion của một phân tử chất tan khi phân li
- Hiện tượng siêu lọc:
 Thí nghiệm
 Thiết lập công thức:
Tốc độ vận chuyển của chất lỏng theo cơ chế siêu lọc qua màng tuân theo định luật
Poisseuille giống như chuyển động của chất lỏng qua
mao quản thủy tĩnh do áp lực từ sự chênh lệch của áp suất thủy tĩnh
�� ��4 .(�1 − �2 )
=
�� 8ɳ.�
��
: tốc độ chuyển động của nước qua mao quản (cm3/giây)
��
�: bán kính mao quản (cm)
�: áp suất thủy tĩnh (P1 > P2)
ɳ: độ nhớt của nước (Centipoise : Cp)
�: chiều dài mao quản (cm)
- Thiết lập phương trình cân bằng Gibbs – Donnan
Khi cân bằng Donnan điện thế tĩnh của màng tế bào dộng vật có thể xác định bởi công thức:
���+ 0 �� ��− �
Us = ln
�+ �
= ln ��− 0
�� ��
Trong đó: �+ 0 và ��− 0 là các nồng độ ion ở bên ngoài tế bào
�+ � và ��− � là nồng độ ion ở bên trong tế bào
- Hệ quả của cân bằng Gibbs Donnan đối với áp suất thẩm thấu của tế bào: Khi tế bào tiếp xúc
với dung dịch chất điện li có cùng loại và với gốc protein là đại phân tử ion chính của tế bào. Dưới
ảnh hưởng của quá trình vận chuyển đã làm cho áp suất thẩm thấu ở phía trong của tế bào luôn luôn
có giá trị lớn hơn so với môi trường xung quanh.

Câu 4: Các loại vận chuyển qua màng tế bào (thụ động, tích cực, ẩm bào, thực bào) về động lực, cơ
chế và hiệu quả nồng độ, biểu thức (hoạt động bơm Na – K)
Thụ động Tích cực Thực bào Ẩm bào
Khái Là quá trình vận Là quá trình vận Là hiện tượng tế Là hiện tượng tế
niệm chuyển các chất chuyển các chất bào có khả năng bào có khả năng hút
theo chiều ngược hướng hấp thụ các hạt các hạt chất lỏng
Gradient Gradient như virut, vi như hạt mỡ vào
khuẩn,… trong nội bào
Cơ Khuếch tán: 1. Protein 1. Tế bào 1. Hấp phụ giọt
chế Có 3 loại màng kết hấp phụ chất lỏng
khuếch tán: hợp với cơ hạt và giữ trên bề mặt
+ Đơn giản: Là chất cần chặt hạt màng tế bào
khuếch tán mà vận trên bề 2. Màng tế bào
vật chất chuyển chuyển mặt màng uốn lõm vào
dộng thành dòng 2. Protein tế bào trong tế bào
trong dung môi màng tự (liên quan chất để bọc
dưới tác dụng quay trong tới các yếu lấy giọt chất
của Gradient màng tố hóa lý lỏng, tạo
nồng độ 3. Phân tử cơ như điện phân bào để

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
+ Liên hợp: Là chất được tích bề đưa vào nội
quá trình vận giải phóng mặt hoặc bào.
chuyển các chất vào trong do tương
qua màng theo tế bào tác hóa
Gradient nồng học)
độ, tuy nhiên 2. Màng tế
các phân tử vật bào uốn
chất chỉ lọt qua lõm vào
màng khi được trong tế
gắn với chất bào chất
mang. để bọc lấy
+ Trao đổi: hạt cần
Tương tự như đưa vào
khuếch tán liên nội bào
hợp, trao đổi (liên quan
xảy ra khi có sự đến màng
liên kết với chất tế bào)
mang. Tuy
nhiên, điểm
khác biệt là các
phân tử chất
mang phải thực
hiện quá trình
vận chuyển
vòng.
Năng Không tiêu tốn Tiêu tốn năng Tiêu tốn năng Tiêu tốn năng
lượng năng lượng lượng lượng lượng
Động Theo chiều Ngược chiều Không có Không có
lực Gradient nồng Gradent nồng độ
độ
Hiệu
quả
nồng
độ

- Bơm Natri – Kali


Theo giả thuyết Hodgkin, Katz và Scou
Hoạt động của Bơm Natri – Kali trải qua 3 giải đoạn
 Giai đoạn 1: Xảy ra phản ứng photphoril hóa (tức chuyển gốc photphat cho chất chuyển trung gian).
Phản ứng chỉ có thể xảy ra khi enzyme ATPase được hoạt hóa bởi Na+ đã xúc tác cho phản ứng
thủy phân ATP để giải phóng năng lượng và chuyển gốc photphat. Kết quả là Na+ và gốc photphat
đã được gắn vào chất chuyển trung gian và phản ứng xảy ra ở bên trong tế bào:
ATP + photphoprotein + Na+  Na+ - photphoprotein – P + ADP
 Giai đoạn 2: Phức chất Na+ - photphoprotein – P xuyên qua màng tế bào ra môi trường ngoài. Ở bên
ngoài, xảy ra phản ứng trao đổi ion:
Na+ - photphoprotein – P + K+  K+ - photphoprotein – P + Na+
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
 Giai đoạn 3: Phức chất K+ - photphoprotein – P lại xuyên qua màng vào trong nội bào. Ở trong tế
bào, xảy ra phản ứng dephotphat (loại bỏ gốc photphat) và giải phóng K+
K+ - photphoprotein – P  K+ + photphoprotein + P
Câu 5: Mô tả thí nghiệm, đặc điểm của điện thế nghỉ. Nêu những điểm cơ bản của lí thuyết ion màng
về điện thế nghỉ. Viết công thức và giải thích ý nghĩa.
- Điện thế nghỉ là điện thế đặc trưng cho trạng thái sinh lý bình thường của đối tượng sinh vật. Điện
thế nghỉ chính là hiệu điện thế bình thường tồn tại ở 2 phía màng, được xác định bằng cách ghi đo
sự chênh lệch hiệu điện thế giữa tế bào chất và dịch ngoại bào
- Mô tả thí nghiệm:
Đặt 2 chế phẩm thần kinh- cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm từng bọt nước dính trên cơ của chế
phẩm thần kinh- cơ thứ nhất. Dùng kéo sắt (đã được lau khô) cắt đôi cơ của chế phẩm thần kinh- cơ
thứ nhất. Dùng đũa thủy tinh đặt dây thần kinh của chế phẩm 2 chạm vào phần bị cắt của chế phẩm
thần kinh- cơ 1 làm thần kinh - cơ 1 bị giật.
Cách tiến hành: Để xác định điện thể nghỉ của tế bào ta tiến hành 3 thí nghiệm sau
Thí nghiêm 1: Chọc 2 vi điện cực đặt trên bề mặt của sợi thần kinh.
Thí nghiệm 2: Chọc 1 vi điện cực qua màng vào sâu trong tế bào, còn 1 vi điện cực đặt trên bề mặt
sợi thần kinh giữa hai đầu điện cực.
Thí nghiệm 3: Chọc 2 vi điện cực chọc xuyên qua màng.
Kết quả thí nghiệm: Thí nghiệm 1,3 không có sự chênh lệch về điện thế. Thí nghiệm 2 xuất hiện một
hiệu điện thế.
→ Bên trong tế bào và bên ngoài màng tế bào luôn tồn tại một hiệu điện thế.
- Đặc điểm của điện thế nghỉ
Điện thế nghỉ có 2 đặc điểm:
 Mặt trong tế bào sống luôn có điện thế âm so với mặt bên ngoài. Nói cách khác, chiều điện thế nghỉ
là không đổi.
 Bình thường, điện thế nghỉ có giá trị điện thế biến đổi rất chậm theo thời gian.
Bằng các phương pháp và kĩ thuật ghi đo tốt, ta có thể duy trì dòng điện này trong một thời gian dài.
Độ lớn điện thế giảm chậm theo thời gian. Giá trị này chỉ giảm đi khi chức năng của tế bào hay sợi
cơ xuất hiện
- Những điểm cơ bản của thuyết ion màng về điện thế nghỉ
 Bernstein là người đầu tiên cho rằng, điện thế tĩnh là kết quả của sự phân bố không đều các
ion ở hai phía màng tế bào. Ở trạng thái tĩnh, màng không thấm ion Na+ và Cl- mà chỉ cho
các ion K+ lọt qua. Do đó có sự phân bố không đều cả 3 loại ion này ở 2 phía của màng tế
bào. Ngoài ra màng có tính bán thấm và tính thấm của màng đối với từng loại ion là khác
nhau, đó là yếu tố cơ bản đã tạo nên điện thế tĩnh.
 Boyler và Conwey phát triển thêm quan điểm của Bernstein, bằng cách chứng minh cho ta
thấy rằng màng đã thấm đồng thời đối với tất cả ion K+ và Cl-. Quá trình vận chuyển và cơ
chế hoạt động giống như sự phân bố của các ion trong trạng thái cân bằng Donnan.
 Goldmann đã đưa ra giả thuyết là:
 Màng tế bào có tính đồng nhất về cấu trúc và điện trường tác dụng lên màng tế bào tại
mọi vị trí là không đổi
 Dung dịch điện ly của các sinh vật được coi như là dung dịch lý tưởng
 Màng có tính chất bán thấm nhưng không phải hoàn toàn tuyệt đối, nghĩa là cho ion
này nhưng không cho ion khác qua được. Để đặc trưng cho khả năng dịch chuyển của

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
các ion qua được màng nhiều hay ít, ta dung đại lượng hệ số thấm (P) cho từng loại
ion
 Các ion Natri cũng có tham gia vào quá trình hình thành nên điện thế tĩnh này.
- Công thức và giải thích ý nghĩa
�� �� �+ 0 + ��� ��+ 0 + ��� ��− �
Us = ln � �+ � + ��� ��+ � + ��� ��− �
� �

Trong đó: PK, PNa, PCl là hệ số thấm đối với các ion Kali, Natri, Clo.
Câu 6: Mô tả thí nghiệm về điện thế hoạt động. Vẽ đặc tuyến và chỉ rõ các giai đoạn hình thành. Giải
thích sự xuất hiện điện thế bằng thuyết ion màng.
Mô tả thí nghiệm: Đặt 2 chế phẩm Thần kinh – cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm bớt nước trên 2 chế
phẩm. Đặt dây TK của chế phẩm 1 vắt ngang bắp cơ của chế phẩm 2. Dùng máy kích thích điện kích thích
dây Tk của chế phẩm 2 (kích thích ở cường độ trên ngưỡng)

- Vẽ đặc tuyến: Sách trang 65 – 67


- Giải thích bằng thuyết ion màng
+ Khi màng tế bào được kích thích, tính thấm của màng đối với những ion Na+ đột nhiên tăng, thì
nhiều ion Na+ thấm từ ngoài vào trong màng. Trạng thái nghỉ biến mất, phía trong màng có giá trị
điện thế dương hơn bên ngoài, giai đoạn này gọi là giai đoạn khử cực.
+ Ngay lập tức sau khi có sự khử cực khoảng một phần trăm giây, màng hầu như thấm hoàn toàn đối
vs các ion Na+. Các ion Na+ được đưa ra ngoại lại. Sự phân cực lúc đó của màng giống như sự phân
bố ion lúc ban đầu, nên giai đoạn này được gọi là giai đoạn phân cực lại.
Câu 7. Giải thích các gđoan cơ bản về quá trình quang sinh, trình bày về quy luật hấp thụ, phát
quang di truyền, năng lượng, cho ví dụ

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Giải thích các gđ cơ bản về quá trình quang sinh
- Hấp thụ lượng tử ánh sáng bởi các sắc tố hoặc tế bào ( tb que, tb nón) gây nên trạng thái hưng phấn
hay gọi là trạng thái kích thích
- Khử trạng thái kích thích điện tử của phân tử. Giai đoạn này xảy ra các quá trình sau
o Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang lý
o Thải hồi năng lượng qua các quá trình quang hóa dẫn tới hình thành nên những sản phẩm
quang hóa không bền vững đầu tiên. Đối với quá trình quang hợp đó là các sản phẩm
NADPH & ATP
o Thải hồi năng lượng bằng cách tỏa nhiệt ra môi trường
- Diễn ra các phản ứng trung gian không cần sự chiếu sáng ( gọi là phản ứng tối) với sự tham gia của
các sản phẩm quang hóa không bền vững nói trên để tạo thành sản phẩm quang hóa bền vững ( với
quá trình quang hợp đó là hidratcarbon)
- Hiệu ứng sinh học cuối cùng như các biểu hiện sinh lý cảm nhận màu sắc, sự vật, sự sinh trưởng và
phát triển…

Quy luật hấp thụ Lambert-beer:


- Sự hấp thụ ánh sáng của vật chất được biểu hiện ở chỗ cường độ ánh sáng bị yếu đi sau khi xuyên
qua các lớp vật chất được nghiên cứu
- Sự biến đổi cường độ ánh sáng (dI) khi đi qua lớp mỏng vật chất (dl) sẽ tỉ lệ với cường độ ánh sáng
chiếu ( kí hiệu I) và nồng độ ( kí hiệu C) cũng như hệ số k, đặc trưng cho khả năng hấp thụ của vật
chất:
��
BT: - = ���
��
 I= �0 �−��� (1)
o �0 : cường độ ánh sáng tới
o �: Nồng độ vật chất
o � chiều dày vật chất(cm)
o �:cường độ ánh sáng ló
o �: hệ số hấp thụ
�0
(1) -> ln = ���

�0
Với D= ln (D là mật độ quang học của dung dịch)

->D= kCl
->Mật độ quang học tỉ lệ với Nồng độ dung dịch và chiều dày của lớp vật chất mà ánh sáng
truyền qua

Hiện tượng phát quang:


- Khi chiếu 1 chùm photon vào 1 môi trường vật chất -> truyền năng lượng của chùm photon-> môi
trường chuyển sang trạng thái kích thích
- Thời gian tồn tại của điện tử ở trạng thái kích thích = 10−8 �-> về trạng thái có năng lượng nhỏ hơn
hoặc về trạng thái cơ bản và giải phóng năng lượng dư thừa:
o Nếu năng lượng giải phóng không đủ lớn ( không đạt số nguyên lần hv) thì năng lượng được
giải phóng ra dưới dạng nhiệt năng khi đó ta nói hệ phát xạ nhiệt hay tỏa nhiệt

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
o Nếu năng lượng giải phóng ra đủ (bằng 1 số nguyên lần hv) thì năng lượng được giải phóng
ra ở dưới dạng các photon thứ cấp (tức là các hạt ánh sáng). Ta nói: môi trường phát xạ
photon thứ cấp hay phát quang
 Có 2 loại phát quang
o Huỳnh quang: là sự phát quang xảy ra đồng thời với thời gian chiếu sáng và chấm dứt ngay
khi ngừng chiếu sáng vào môi trường (ví dụ đèn ti vi, máy vi tính…)
o Lân quang: là sự phát quang có thể tiếp tục được duy trì một t/g dài sau khi đã ngừng chiếu
sáng vào môi trường (vd xác động vật, sự phát quang của 1 số loại gỗ mục, các chất dạ quang
trên các đồng hồ)

Sự vận chuyển năng lượng


- Khi phân tử chuyển từ mức năng lượng cao (�1 ) sang mức năng lượng thấp (�0 ), nó có thể chuyển
năng lượng cho phân tử khác. Giả sử phân tử ở trạng thái kích thích là chất cho năng lượng (�∗1 ) còn
chất nhận năng lượng ở trạng thái bình thường(M0) sơ đồ chuyển năng lượng có dạng
�∗1 + �0 → �1 + �∗0
- Quá trình chuyền năng lượng là 1 quá trinh vật lý, 0 kèm biến đổi hóa học và không cần sự va chạm
giữa 2 phân tử

*** Điều kiện để có sự chuyền năng lượng


- Chất cho năng lượng phải có khả năng phát trong huỳnh quang, đặc trưng bởi cường độ phát quang I
- Phổ huỳnh quang của chất cho năng lượng phải có vùng chung với phổ hấp thụ của chất nhận, đặc
trưng bởi mật độ quang học
- K/c giữa chất cho và nhận năng lượng phải nhỏ hơn giá trị tới hạn cho phép

Câu 8. Tác dụng của chum tia tử ngoại và hiệu ứng sinh học của chùm tia này
- Gây ra hiện tượng kích thích làm cho điện tử của các phân tử sinh học từ mức cơ bản chuyển lên
mức kích thích có năng lượng cao hơn, tức là hoạt hóa các phân tử đó. Do vậy, các phân tử shoc
đã hoạt hóa, chúng dễ dàng tham gia vào các phản ứng hóa sinh dẫn tới gây kích thích hoặc làm
tổn thương cơ thể sinh vật
- Khả năng đâm xuyên của tia tử ngoại kém, nên chỉ gây ra các hiệu ứng sinh học ở tế bào ngoài
cùng
- Tia tử ngoại có tác dụng làm xạm da, gây ban đỏ hoặc gây bong da
- Tia cực tím sóng trung kích thích vitamin D có tác dụng chống còi xương
- Làm thay đổi cấu trúc đặc trưng của lipid và protein, có tác dụng diệt khuẩn
- Có khả năng gây chết khi chiếu bước sóng tia tử ngoại nhỏ hơn 300 nm và tử vong nhiều nhất ở
200nm
- Ức chế sự phân bào hoặc kích thích sự phân chia tế bào tùy thuộc vào loại bước sóng ánh sáng
chiếu
- Dưới tác dụng của tia tử ngoại, có 1 số tế bào bị tổn thương nặng đã tiết ra 1 số chất có khả năng
kích thích sự phân chia tế bào, làm cho sự phân chia tế bào diễn ra nhanh hơn
Câu 9. Tính chất của siêu âm:
+ Là sóng dọc

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
+ Chỉ lan truyền trong môi trường giản nở (k lan truyền trong mt chân không)
+ Bước sóng ngắn, Tần số lớn (>20KHz) -> nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có
tiết diện hẹp
+ Không bị nhiễu xạ nên truyền thẳng -> chùm siêu âm hội tụ được
+ Sóng siêu âm khi truyền qua các môi trường:
� = �0 �−��
+ Tốc độ truyền sóng siêu âm phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ môi trường truyền âm, không phụ
thuộc vào tần số
• Hệ quả:
+ Nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có tiết diện hẹp.
+ Do cấu tạo hình học của đầu phát -> chùm siêu âm hội tụ được.
• Các ứng dụng:
- Ứng dụng siêu âm trong điều trị:
o Sử dụng đặc tính siêu âm để làm giãn các mạch máu ngoại biên để tăng cường tính thẩm
thấu của tế bào biểu bì -> chống viêm
o Chống đông máu, tiệt trùng
o Điều trị các chứng đau và viêm của các dây thần kinh (dây TK tọa...), viêm & thấp
khớp…
- Ứng dụng siêu âm vào chẩn đoán
o Chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm: tìm các khối u trong các tổ chức của cơ thể
o Chẩn đoán chức năng dựa vào hiệu ứng Doppler -> các bệnh của tuần hoàn ngoại biên
như viêm tắc động tĩnh mạch, xoang, rò động mạch
- Trong phẫu thuật, sóng siêu âm được dùng để phá hủy các tế bào khối u mà không ảnh hưởng
đến tế bào lành
Câu 10. Trình bày về bản chất âm, siêu âm, đặc trưng của cảm giác âm, cơ chế của quá trình
nghe:
 Bản chất vật lý của âm:
Âm là dao động của các phân tử trong môi trường đàn hồi, truyền đi theo loại sóng dọc. (f=16
~20000 Hz)
- Hạ âm có tần số f < 16Hz
- Siêu âm có tần số f >20000Hz
 Tính chất của âm
- Âm có thể lan truyền qua tất cả các môi trường vật chất ở thể khí, lỏng, rắn ( không lan truyền
trong chân không)
v = 1/√ (α.p)
trong đó p: mật độ môi trường , α hệ số đàn hồi môi trường
v = 331,2 +0.6toC
- Khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì ở mặt phân giới xảy ra hiện tượng phản xạ,
khúc xạ như sóng ánh sáng.
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Do bước sóng của âm dài nên hiện tượng nhiễu xạ thường hay gặp. Nhờ hiện tượng nhiễu xạ mà âm
có thể vòng qua vật cản dễ dàng.
- Trong bất kì môi trường nào, đều xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Nếu 2 nguồn âm có tần số dao động
riêng như nhau, cách 1 khoảng nào đó  sẽ có cộng hưởng.
- Cường độ âm tại 1 điểm là đại lượng biểu thị bằng năng lượng truyền trong 1 đơn vị thời gian qua 1
đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền âm I[W/m2]
 Tính chất của siêu âm:
- Có tần số lớn nên nguồn phát có kích thước nhỏ, chùm siêu âm phát ra có tiết diện hẹp, không bị nhiễu
xạ nên truyền thẳng. Do cấu tạo hình học của đầu phát  chùm siêu âm hội tụ được ( như ánh sáng)
- Khả năng truyền trong chất lỏng rất lớn nhưng bị chất khí hấp thụ mạnh.
- Sóng siêu âm phản xạ khác nhau ở những chỗ không đồng nhất.
- Sóng siêu âm khi truyền qua môi trường :
I =Io .e -α.u, với α tỉ lệ với f.
 Các đặc trưng cơ bản của cảm giác âm:
a/ Độ cao âm: là 1 đại lượng đặc trưng sinh lý của âm phụ thuộc vào tần số âm
+ f tăng  âm thanh ( trong )
+ f giảm  âm trầm ( đục)
Người bình thường phần biệt độ cao: 40~ 4000Hz.
Một âm dù to hay nhỏ đều có tần số nhất định không thay đổi được.
b/ Âm sắc: là 1 đặc trưng cho sinh lý của âm, phụ thuộc vào tần số, biên dộ sóng âm và các thành phần
cấu tạo của âm, tức là phụ thuộc vào đồ thị dao động âm
Mỗi âm đều có 1 bản sắc riêng biệt, được đặc trưng bằng thành phần dao động hình sin: P = Po.sin2πft
(với P là áp suất gây tại màng nhĩ).
Mặc dù có thể các âm phát ra cùng tần số nhưng li độ của các âm khác nhau nên làm màng nhĩ tai rung
khác nhau ta nghe được các âm khác nhau.
c/ Độ to: là đặc trưng cảm giác về sự mạnh hay yếu của dao động âm, phụ thuộc vào mức cường độ âm �
- Cường độ âm lớn  âm càng to tuy nhiên chúng không tỉ lệ thuận với nhau.
- Để so sánh độ to người ta dùng đại lượng mức cường độ âm.
� �
L(B)=lg , L(dB) = 10 lg
�0 �0

I là cường độ âm tại điểm cần tính


�0 là cường độ âm chuẩn
Mức thường gặp từ 20-> 100 dB
 Cơ chế phát âm:
- Nguồn phát âm thanh
o Vật rắn, màng căng, dây căng… thực hiện dao động đàn hồi
o Ở động vật là thanh quản với các dây phát ra âm thanh. Khi phát âm không khí đc đẩy từ
phổi lên, luồng khí đi qua khe hẹp của dây âm thanh làm dây rung lên. Thần kinh trung ương
chỉ huy mật độ căng của dây do đó chỉ huy tần số dao động của dây
- Nguồn phát âm:
Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Dựa vào hiệu ứng áp điện nghịch (phát) và hiệu ứng áp điện thuận (thu)
Thay đổi chiều của U gây nên sự nén, giãn khi tần số dao động điện bằng tần số dao động riêng
của thạch anh-> siêu âm có độ cộng hưởng-> cường độ mạnh
 Cơ chế nghe:
Khi sóng âm truyền tới tai ngoài, thay đổi áp suất do dao động làm cho các phần tử của màng nhĩ dao
động theo
Dao động đó truyền đến cửa sổ bầu dục của tai giữa, thông qua hệ thống xương con ở đó. Dao động của
các phần tử ở cửa sổ bầu dục làm chuyển động ngoại dịch perilymphô chứa trong ốc tai.
Hệ thống xương con có tác dụng khuếch đại áp lực âm thanh (giống đòn bẩy) vừa bảo vệ tai trong trước
những âm có cường độ lớn.
Câu 11: Tính chất của từng loại tia �, �, � và đặc điểm của từng loại tia này về năng lượng, khả
năng đâm xuyên và ion hóa. Viết công thức của đluat phân rã phóng xạ :
* Tia α: Tia � phát ra do sự bđổi của hnhân ngtử Radi (Ra) thành ngtử Radon (Rn) và phát ra tia �
- P/ứ: ��� → �−4
�−2� + �
- Ví dụ 226
88�� →
222
86�� +�
Giải thích: � chính là hạt Heli A=4 Z=2
- Sơ đồ phân rã: (vẽ)
- Tính chất của tia �
+Mang điện tích dương nên có khả năng ion hóa cao (100000 đến 250000 cặp ion)
+Khối lượng tương đối lớn nên khả năng xuyên sâu yếu, bị chặn bởi miếng bìa cứng
+Hạt có năng lượng từ 4 đến 10MeV.
+ Quãng đường đi chỉ đạt từ 3 đến 5 cm.
+Vận tốc có thể đạt tới 3 vạn km/giây.
+ Dạng đường đi: cong, lực nhiều dưới tác dụng của điện trường và từ trường.
+Tính chất riêng: Tính đơn năng.
* Tia β:
Đn: Hạt nhân nguyên tử biến đổi để trở thành 1 hnhân khác có cùng số khối và thay đổi lượng delta z =
+- 1 đó là positron hay negatron
- Hạt � âm (Beta-) là khi hnhân ngtử thừa nơtron, sẽ chuyển về trạng thái ổn định = cách chuyển notron
thành proton và phát ra hạt mang điện tích âm (gọi là Beta âm) và notrino, là thể trung hòa điện, có năng
lượng rất thấp
Phản ứng ��� → �
�+1� + �− (ví dụ P-> S)
Giải thích: � − là hạt negatron phát ra có năng lượng max
Sơ đồ phân rã: vẽ

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
- Hạt : Khi hnhân nguyên tử thừa proton, sẽ chuyển về trạng thái ổn định bằng cách chuyển proton
�+
thành notron và phát ra positron (e+) gọi là phân rã �+ kèm theo thể notrino
P.ứ: ��� → �
�−1� + �+ (ví dụ P-> Si)
Sơ đồ phân rã: vẽ
- Tính chất
+ Khả năng ion hóa trung bình (10000 đến 25000 cặp ion)
+ Khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia alpha-> bị chặn bởi tấm kính mỏng hay kloai
+ Hạt có năng lượng từ 1,1 đến 3 MeV.
+Quãng đường đi trog không khí chỉ đạt từ 10cm đến vài mét.
+ Vận tốc từ 108 m/s.
+Hạt mang điện tích nên bị lệch dưới tác dụng điện trường. Dạng đường đi là dạng gấp khúc.
+ Tính chất riêng: Không đơn năng
* Tia �: ĐN: được phát ra do sự phân rã của hnhân nguyên tử Coban thành nguyên tử Niken theo
P/ứ : ��� → ��� + �1 + �2
Quá trình phân rã không làm bđổi số khối, nên được gọi là các dịch chuyển đồng phân
Hiện tượng phát xạ � thường kèm theo phân rã �, � và có khi chiếm điện tử vành k (�� )

�� + −10� → �
�−1�

55
Ví dụ: 55
26�� −−→ (�ℎ�ế� �� ) 25��

Hạt nhân chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản hay về trạng thái kích thích với mức năng
lượng thấp hơn, từ hnhân sẽ phát ra tia �
Sơ đồ phân rã (vẽ)
Tính chất:
- Khả năng ion hóa thấp (10 đến 250 cặp ion)
- Khối lượng rất nhỏ nên khả năng đâm xuyên rất lớn, có thể bị chặn bởi tấm bê tông dày hay tường trộn
với hợp kim (chì…)
- Hạt có năng lượng từ 1,1 đến 3,5 MeV.
- Quãng đường đi trong không khí từ 10 đến 100m.
- Vận tốc của hạt đạt tới 3.108 m/s (bằng vtốc as)
- Hạt không mang điện nên không bị lệch dưới tác dụng điên trường, Dạng đường đi thẳng.
- Mang năng lượng lượng tử bằng hạt υ.
- Không có tính đơn năng

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.
“Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc.” LuCa Nguyễn 22YC1
Câu 12 Trình bày hiệu ứng xảy ra khi tia � tương tác với vật chất. Đặc điểm tổn thương phóng xạ
 Hiệu ứng quang điện:
Hiệu ứng chủ yếu xảy ra đối với tia X và tia γ có năng lượng từ trường từ 0,01 → 0,1 MeV. Vì photon có
năng lượng thấp nên không thể xuyên sâu mà chỉ va chạm với điện tử (e-) ở vành ngoài
Photon đã truyền toàn bộ năng lượng cho điện tử và đánh bật điện tử ra khỏi quỹ đạo của nó để trở thành
điện tử tự do gọi là quang điện tử. Năng lượng của quang điện tử được xác định:
E = hγ – E0
Hγ: năng lượng của photon
E0: năng lượng cần thiết để đánh bật ra khỏi vành
Quang điện tử có năng lượng lại tiếp tục gây ra sự ion hóa các nguyên tử vật chất khác
 Hiệu ứng Compton:
Hiệu ứng chỉ xảy ra với tia phóng xạ có năng lượng lớn hơn từ 0,1MeV → 5MeV
Do có năng lượng cao hơn so với hiệu ứng quang điện nên photon không những đánh bật e ra khỏi quỹ
đạo của nó (gọi là điện tử Compton), photon lại mất 1 phần năng lượng và bị lệch hướng (gọi là tia thứ cấp có
năng lượng hγ’)
Điện tử Compton và tia thứ cấp tùy thuộc vào năng lượng mà chúng có, lại tiếp tục gây ra sự ion hóa tiếp
theo hay bị mất dần năng lượng trên đường đi của nó.
 Hiệu ứng tạo cặp:
Hiệu ứng tạo cặp xảy ra với tia X và tia γ có mức năng lượng E > 1,022MeV
Photon sẽ xuyên sâu vào hạt nhân nguyên tử, đánh bật ra 1 electron và 1 pozitron. 2 hạt này có khối lượng
= nhau nhưng có điện tích trái dấu nên dễ dàng kết hợp với nhau, gây ra sự hủy cặp, giải phóng ra năng lượng
E = 0,511MeV dưới dạng tia γ.
Tia γ được tạo thành lại tiếp tục tương tác với vật chất theo hiệu ứng quang điện hay compton
Đặc điểm tổn thương phóng xạ:
 Giai đoạn đầu: Mất cảm giác ăn ngon, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, tăng bạch cầu
 Giai đoạn hai: Mệt mỏi, thỉnh thoảng chóng mặt, giảm bạch cầu
 Giai đoạn ba: Mệt mỏi toàn thân, bạch cầu giảm nhanh, hồng cầu giảm, nhiệt độ tăng, mạch
nhanh, rụng tóc, chảy máu ở ruột và phổi.

“Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi”

“Có cày có thóc, có học có chữ.”

“Dốt đến đâu học lâu cũng biết”

“Học hành vất vả kết quả ngọt bùi”

Hãy học khi người khác ngủ; lao động khi người khác lười nhác; chuẩn bị khi người khác chơi bời; và có giấc mơ khi người khác chỉ ao ước.

You might also like