Professional Documents
Culture Documents
S1 5 Sem 5 2
S1 5 Sem 5 2
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6047205/)
(Các con đường của PGE2 vượt qua hàng rào máu-não và kích
thích hệ thống thần kinh:
- (trên trái) PGE2 tổng hợp từ tế bào nội mô mạch máu não
gắn với thụ thể thần kinh
- (trên phải) PGE2 được tuần hoàn đến não từ các ổ viêm
- (dưới trái) PGE2 gắn thụ thể tế bào thần kinh trong các cơ
quan quanh não (không có hàng rào máu não)
- (dưới phải) PGE2 gắn thụ thể dây thần kinh ngoại biên.)
- Sốt ở trẻ sơ sinh: do cơ thể điều nhiệt của trẻ chưa được hoàn
thiện nên trẻ sẽ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường bên ngoài.
- Sốt do thuốc:
● Gây phản ứng quá mẫn (giống với phản ứng dị ứng): thuốc
chống co giật, penicillin, allopurinol…
● Biến đổi cơ chế điều nhiệt (can thiệp vào quá trình thải nhiệt
của cơ thể): thyroxin, amphetamine…
● Tác dụng dược lý: hóa trị
● Tăng tốc độ trao đổi chất…
d) Duy trì thân nhiệt khi sốt
(sách sinh lý bệnh học)
2. Rối loạn chuyển hóa
- Tăng chuyển hóa năng lượng: tăng tạo năng lượng để chi dùng
cho các nhu cầu tăng sản nhiệt (không qua ATP) và tăng chức
năng một số cơ quan (qua ATP) nhưng mức tăng không lớn.
● Tăng thân nhiệt lên 1 độ C mới làm tăng chuyển hóa lên 3 -
5%.
● Cơ chế chủ yếu tiết kiệm năng lượng trong sốt là giảm thải
nhiệt (giai đoạn 1). Nhờ vậy cơ thể chỉ cần sản nhiệt gấp 2 -
3 lần trong vòng 10 - 20 phút là đủ tăng thân nhiệt lên 39 độ
C hay 40 độ C, sau đó mức tăng chuyển hóa chủ yếu để
tăng chức năng cơ quan hơn là để duy trì thân nhiệt cao
(giai đoạn 2).
- Chuyển hóa glucid: Glucid là năng lượng chủ yếu sử dụng ở giai
đoạn đầu của sốt. Có thể thấy glucose huyết tăng lên (đôi khi đến
mức có glucose - niệu), dự trữ glycogen ở gan giảm đi và có thể
cạn kiệt nếu sốt cao 40 độ C và cơn sốt kéo dài trên 4 giờ. Khi
glucid cạn kiệt, cơ thể tân tạo glucid từ protid hay khai thác năng
lượng từ lipid.
● Trường hợp sốt cao và kéo dài có thể làm tăng acid lactic
trong máu, nói lên sự chuyển hóa yếm khí của glucid.
- Chuyển hóa lipid: Lipid luôn luôn bị huy động trong sốt, chủ yếu
từ giai đoạn hai, nhất là khi nguồn glucid bắt đầu cạn. Có thể thấy
nồng độ acid béo và triglycerid tăng trong máu.
● Rối loạn chuyển hóa lipid khi sốt cao kéo dài: tăng nồng độ
thể ceton - chủ yếu do thiếu glucid – góp phần quan trọng
gây nhiễm acid trong một số cơn sốt.
- Chuyển hóa protid: Tăng tạo kháng thể, bổ thể, bạch cầu,
enzym... làm cho sự huy động dự trữ protid tăng lên.
● Có thể thấy nồng độ urê tăng thêm 20-30% trong nước tiểu
ở một cơn sốt thông thường.
● Trong sốt có nhiễm acid, có thể thấy tăng nồng độ acid lactic
và thể cetonic, nhưng hầu hết ở mức còn bù. Chỉ một số
trường hợp sốt có rối loạn chuyển hóa nặng mới có nhiễm
acid rõ rệt đến mức cần xử lý.
- Chuyển hóa muối nước điện giải: mất nước do qua đường hô
hấp. Ở giai đoạn 2 tiểu ít nhưng đậm đặc, da khô do hormon ADH
của hậu yên và adosteron của thượng thận tăng tiết, gây giữ nước
và giữ natri (qua thận và tuyến mồ hôi), nhưng có tăng bài tiết K
và P. Giai đoạn 3 tăng bài tiết nước tiểu và mồ hôi do ống thận và
tuyến mồ hôi được giải phóng khỏi tác dụng của ADH và
aldosteron. Cần bù nước điện giải cho người bệnh nếu cần thiết.
3. Ảnh hưởng cơ quan
- Tình trạng toàn thân: Mệt mỏi, kém ăn, sút cân, kém linh hoạt.
- Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, kém ngủ, mất ngủ, hoặc nặng
hơn là mê sảng, hôn mê, co giật và các dấu hiệu bất thường khác.
- Tuần hoàn: sốt tăng lên 1 độ C thì nhịp tim tăng lên 8-10 lần/ phút,
ngoại trừ mạch nhiệt phân ly gặp trong bệnh thương hàn. Sự theo
dõi tim mạch rất cần thiết, vì khi người bệnh sốt do bất kỳ nguyên
nhân gì cũng làm nhịp tim nhanh đôi khi có tiếng ngựa phi, có thể
gây suy tim cấp, huyết áp tụt, trụy mạch có thể tử vong.
- Hô hấp: tăng thông khí do tăng nhu cầu oxi nhưng gây mất nước.
Nếu có bệnh phổi có thể xuất hiện tím tái, khó thở.
- Tiêu hóa:
● Nôn, buồn nôn, đi cầu lỏng, táo bón là các dấu hiệu thường
gặp khi sốt cao làm bệnh nhân khó chịu và bệnh cảnh lâm
sàng càng thêm phức tạp.
● Sốt giai đoạn đầu:
● Giảm tiết dịch tiêu hóa -> Đắng miệng, chán ăn, khó
tiêu.
● Giảm co bóp, nhu động -> Lâu tiêu, đầy bụng.
● Giảm hấp thu -> Táo bón.
- Tiết niệu: người bệnh thường tiểu ít, tiểu càng ít thì giá trị tiên
lượng càng xấu. Bài tiết nước tiểu thường tăng trong giai đoạn
đầu và cuối cơn sốt.
- Tình trạng chảy máu: Có thể chảy máu da, niêm mạc (xuất huyết
dưới da đa dạng, chảy máu chân răng, chảy máu mũi), hoặc xuất
huyết nội tạng (nôn ra máu, đi cầu ra máu, tiểu ra máu)
Nguồn:
sách Sinh lý bệnh học
https://bvcdn.org.vn/wp-content/uploads/2020/02/
DinhHuongChanDoan_Sot_O_Nguoi_Lon.pdf
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6047205/
https://medssafety.com/list-of-drugs-that-can-cause-fever/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/3522163/