Professional Documents
Culture Documents
SỐC Ở TRẺ EM
1. Định nghĩa
Sốc là hậu quả của suy chức năng hệ tuần hoàn cấp làm cho việc cung cấp các
dưỡng chất đặc biệt là oxy cho tổ chức cũng như việc đào thải các chất cặn sinh
ra từ hoạt động của tổ chức bị suy giảm.
2. Phân loại nguyên nhân sốc
2.1. Sốc tim:
- Rối loạn nhịp tim
- Bệnh cơ tim
- Suy tim
- Bệnh van tim
- Đụng dập cơ tim
- Nhồi máu cơ tim
2.2. Sốc giảm khối lượng
- Chảy máu
- Viêm dạ dày – ruột
- Lồng ruột
- Xoắn ruột
- Bỏng
- Viêm phúc mạc
2.3. Sốc do phân bố
- Nhiễm khuẩn máu
- Phản vệ
- Thuốc co giãn mạch
- Tổn thương tủy sống
2.4. Sốc do tắc nghẽn
- Tràn khí màng phổi tăng áp lực
1
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
Chuyển hoá theo con đường yếm khí còn làm thiếu hụt năng lượng cho sự
hoạt động của bơm Natri-Kali để duy trì sự cân bằng nội môi, nơi xảy ra các hoạt
động chức năng của tế bào.
Chức năng của các tiêu thể, ty thể và màng sẽ bị rối loạn nghiêm trọng nếu
không có sự cân bằng nội môi này. Sự lưu thông máu chậm kết hợp với những
thay đổi hoá học tại các mạch máu nhỏ làm cho tiểu cầu dễ bị kết dính và có thể
gây ra rối loạn hoạt động của hệ thống kinin- đông máu, gây chảy máu.
Có rất nhiều chất hoá học trung gian được tìm thấy ở những bệnh nhân bị sốc
nhưng vai trò của chúng lại chưa được rõ. Những chất này bao gồm histamin,
serotonin, cytokine (đặc biệt TNF- yếu tố gây hoại tử u và interleukin 1),
xanthine oxidase (sản xuất ra các gốc oxy), yếu tố đông kết tiểu cầu và độc tố
của vi khuẩn. Những chất trung gian hoá học này chủ yếu do các tế bào trong hệ
thống miễn dịch, đặc biệt tế bào đại thực bào sản xuất ra.
Do hậu quả của những rối loạn chuyển hoá nặng nề gây giảm tưới máu tổ
chức và oxy hoá. Máu bị tập trung lại một vài nơi do hệ thống tiểu động mạch
không còn khả năng điều hoà lưu lượng máu trong hệ thống mao mạch, hơn nữa
do có sự rối loạn tính thấm mao mạch gây nên hiện tượng thoát dịch từ trong hệ
tuần hoàn ra ngoài khoang kẽ.
Triệu chứng lâm sàng của sốc trong giai đoạn 2 là: huyết áp hạ, thời gian trở
về mao mạch rất chậm, nhịp tim nhanh, chân tay lạnh, thở kiểu nhiễm toan, ức
chế hệ thần kinh trung ương, giảm lưu lượng nước tiểu.
3.3. Sốc giai đoạn 3 (sốc không hồi phục)
Chẩn đoán sốc không hồi phục là chẩn đoán hồi cứu vì trong giai đoạn này,
những cơ quan quan trọng như tim, não bị tổn thương rất nặng và bệnh nhân tử
vong cho dù tuần hoàn có thể phục hồi trở lại được trong một thời gian.
4. Tiếp cận trẻ bị sốc
Đánh giá ban đầu
A. Đường thở (Airway).
- Đánh giá sự phát âm – trẻ khóc hoặc nói được chứng tỏ thông khí tốt và phần
nào đường thở vẫn còn thông thoáng.
- Đánh giá sự thông thoáng đường thở bằng kỹ năng “Nhìn, nghe, cảm nhận”.
B. Thở (Breathing)
- Thở gắng sức
3
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
Tần số thở
Co kéo
Sử dụng cơ hô hấp phụ
Thở rít thanh quản
Khò khè
Thở rên
Thở ngáp
- Thở gắng sức không xảy ra trong ba tình huống sau:
Kiệt sức
Ức chế hệ thần kinh trung ương
Bệnh thần kinh cơ
- Hiệu quả của thở
Sự giãn nỡ của lồng ngực/phập phồng bụng
Tiếng thở- giảm hoặc mất, và có cân xứng không khi nghe
SaO2 khi thở khí trời
- Ảnh hưởng của suy hô hấp lên các chức năng sinh lý khác
Nhịp tim
Màu sắc da
Tình trạng tinh thần
C. Tuần hoàn (Circulation): Những biểu hiện gợi ý suy tuần hoàn
- Tần số tim
- Cưòng độ mạch
- Huyết áp
- Thời gian làm đầy mao mạch
- Nhiệt độ (chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và ngoại vi > 1oC) và màu sắc da
- Nếu nhịp tim trên 200l/p ở trẻ bú mẹ và trên 150l/p ở trẻ lớn hơn hoặc nhịp
tim bất thường thì làm điện tâm đồ chuẩn.
- Đánh giá ảnh hưởng lên hô hấp và tinh thần
4
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
5
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
Các dấu hiệu chủ chốt xác định được khi hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và
xét nghiệm có thể chỉ ra hướng chẩn đoán để điều trị cấp cứu.
- Nếu có tiền sử nôn và/hoặc tiêu chảy thì nghĩ đến mất dịch hoặc do mất ra
bên ngoài (như viêm dạ dày ruột), hoặc mất ngay trong ổ bụng (như trong
xoắn ruột, lồng ruột...)
- Nếu có sốt và/hoặc phát ban thì nghĩ đến sốc nhiễm khuẩn máu.
- Nếu có phù Quink, hoặc ban sẩn dạng mề đay và có tiền sử tiếp xúc với dị
nguyên thì nghĩ đến sốc phản vệ.
- Khi có dấu hiệu xanh tím mà không đáp ứng với liệu pháp oxy hoặc xanh tím
kèm theo dấu hiệu suy tim ở trẻ em dưới một tuần tuổi phải nghĩ đến bệnh
tim bẩm sinh phụ thuộc ống
- Biểu hiện suy tim ở trẻ sau tuổi bú mẹ hoặc trẻ nhỏ gợi ý bệnh cơ tim.
- Khi bệnh nhân có tiền sử bệnh hồng cầu hình liềm hoặc hiện tại có tiêu chảy
và thiếu máu nặng phải nghĩ đến huyết tán cấp.
- Khi có chấn thương nặng phải nghĩ đến sốc mất máu, đôi khi do các nguyên
nhân hiếm gặp hơn như tràn khí màng phổi do áp lực, tràn máu màng phổi,
chèn ép tim hoặc tổn thương tuỷ sống cổ.
- Trên bệnh nhân có tiền sử bệnh hồng cầu hình liềm, kèm theo có đau bụng,
lách to ra thì hướng tới tắc tuần hoàn lách.
- Khi tần số tim nhanh, có nhịp bất thường trên điện tâm đồ thì phải hướng tới
loạn nhịp tim.
- Khi có tiền sử đa niệu (đái nhiều) và hiện tại có biểu hiện thở nhiễm toan
(nhanh, sâu) và mức đường huyết cao phải nghĩ đến đái tháo đường.
- Sốc xảy ra sau khi uống một loại thuốc nào đó thì hướng đến nguyên nhân
ngộ độc.
7. Tiếp cận trẻ bị sốc do mất dịch
Trẻ bú mẹ thường gặp sốc do mất dịch hơn ở trẻ lớn. Mất dịch xảy ra đột ngột
trong tiêu chảy cấp do viêm dạ dày – ruột, hoặc mất dịch thứ phát trong các hội
chứng “bụng ngoại khoa” như xoắn ruột, lồng ruột.
Điều trị cấp cứu mất dịch
- Đánh giá lại theo trình tự ABC
- Bơm nhanh một liều dịch 20 ml/kg dung dịch điện giải.
7
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
- Nếu bệnh nhân vẫn còn dấu hiệu sốc sau liều dịch bơm nhanh lần đầu thì tiếp
tục bơm lại dung dịch điện giải hoặc dung dịch keo lần hai cũng với liều
20ml/kg.
- Trong viêm dạ dày- ruột, ban đầu có thể sử dụng dung dịch ORS nhỏ giọt qua
ống thông dạ dày – ruột.
- Kiểm tra điện giải và thăng bằng toan – kiềm.
- Tình trạng nhiễm toan có thể được điều chỉnh khi điều trị sốc.
- Rối loạn Natri máu có thể xảy ra và là nguyên nhân của co giật
- Chẩn đoán các nguyên nhân ngoại khoa thường gặp.
Hình ảnh X-quang hoặc siêu âm có thể phát hiện các quai ruột giãn, mức
nước hơi trong ổ bụng.
Hội chẩn ngoại khoa ngay nếu có các triệu chứng nôn dịch mật hoặc phản
ứng thành bụng.
Phát hiện xem bệnh nhân có tình trạng sốc nhiễm trùng không (thường do
biến chứng của bụng ngoại khoa), cần cho kháng sinh tĩnh mạch thích
hợp.
- Nên đặt ống NKQ và thông khí hỗ trợ ở những bệnh nhân sốc đã phải bơm
dịch nhanh hai lần.
- Sau hai lần bơm dịch nhanh mà vẫn còn sốc thì tiến hành bơm dịch nhanh lần
thứ ba, và trong lần này nên sử dụng dung dịch keo (human albumin).
- Cần sử dụng thuốc vận mạch với sự giám sát chặt chẽ áp lực tĩnh mạch trung
ương ở những bệnh nhân cần phải sử dụng đến liều dịch bơm nhanh lần thứ
ba.
- Đặt ống thông bàng quang để giám sát lượng bài niệu.
8. Tiếp cận trẻ bị nhiễm khuẩn máu
Nguyên nhân nhiễm khuẩn máu thường gặp ở trẻ bú mẹ và trẻ nhỏ là màng
não cầu. Tuy nhiên, những nguyên nhân khác như liên cầu khuẩn nhóm B cũng
hay gặp ở trẻ bú mẹ. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đường tiêu hoá do vi khuẩn
Gram âm và những nhiễm khuẩn khác do liên cầu nhóm A cũng gây ra tình trạng
vãng khuẩn máu.
Sau khi hoàn thành việc đánh giá ban đầu, hồi sức và chẩn đoán sơ bộ dựa
vào các dấu hiệu chủ chốt, cần đánh giá lại trẻ.
8
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
9
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
- Đôi khi có thể truyền tĩnh mạch adrenaline với liều: 0,05 - 2
microgam/kg/phút, khi bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc vận mạch
khác. Cũng như truyền các thuốc vận mạch khác, đường truyền lý tưởng là
đường truyền tĩnh mạch trung ương. Tuy vậy, vẫn có thể truyền qua đường
tĩnh mạch ngoại vi khi chưa thiết lập được đường truyền tĩnh mạch trung
ương.
- Các thăm dò cận lâm sàng tiếp theo
Ngoài các xét nghiệm thiết yếu đã nêu trong quá trình hồi sức, các xét nghiệm
sau đây cần cho việc theo dõi bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn máu: canxi, magiê,
phốt phát, đông máu và khí máu động mạch.
Các rối loạn điện giải và thăng bằng toan – kiềm gây ảnh hưởng xấu trực tiếp
đến chức năng cơ tim. Do vậy, cần được đánh giá và điều chỉnh kịp thời.
8.3. Đánh giá lại tình trạng thần kinh
Viêm màng não có thể đi kèm với nhiễm khuẩn máu, đặc biệt do màng não
cầu. Đánh giá tình trạng tinh-thần kinh (tri giác: sử dụng thang điểm hôn mê
Glasgow, kích thước và phản xạ đồng tử, tư thế: sử dụng kích thích đau để phát
hiện những tư thế bất thường kín đáo), đặc biệt tìm các dấu hiệu của tăng áp lực
nội sọ.
Một khi tình trạng sốc đã được điều chỉnh ổn định, nếu ở bệnh nhân xuất hiện
các biểu hiện như mức độ tri giác giảm dần, tư thế bất thường hoặc các dấu hiệu
thần kinh khu trú thì cần phải điều trị tình trạng tăng áp lực nội sọ.
Điều trị cấp cứu các rối loạn thần kinh trong sốc
- Đặt ống NKQ với sự trợ giúp của kỹ thuật khởi mê nhanh.
- Giám sát áp lực CO2 bằng capnography và duy trì ở mức bình thường 35 –
45 mmHg
- Nếu có các dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ như mạch chậm, tăng huyết áp và
có dấu hiệu thần kinh khu trú như phản xạ bất thường của đồng tử thì cho
manitol với liều 250 mg/kg tiêm tĩnh mạch >20 phút, sau đó thêm furosemide
tiêm tĩnh mạch với liều 1mg/kg và có thể nhắc lại khi cần.
- An thần, đặt ống thông bàng quang theo dõi lượng bài niệu.
- Để bệnh nhân nằm thẳng, tư thế đầu trung gian (trẻ bú mẹ) hoặc hơi ngửa
(trẻ nhỏ và trẻ lớn), điều chỉnh giường để cho đầu của bệnh nhân cao 30o
- Phải duy trì huyết áp bình thường để đảm bảo tưới máu não. Ưu tiên xử trí
tình trạng sốc trước, não đang bị sưng phù rất cần được tưới máu tốt.
10
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
- Chống chỉ định chọc tuỷ sống vì có thể gây tụt kẹt và tử vong.
- Cần chuyển bệnh nhân đến đơn vị điều trị tăng cường nhi để tiếp tục chăm
sóc và theo dõi sát.
9. Tiếp cận trẻ bị sốc phản vệ
Phản vệ là một hội chứng rất nguy hiểm có thể gây sốc, tắc đường hô hấp
trên, tắc đường hô hấp dưới hay bị cả ba biểu hiện nguy hiểm này.
Nguyên nhân thường gặp nhất là do dị ứngvới penixillin, chất cản quang và
một số thức ăn, đặc biệt là một số đậu, đỗ.
Khi có thêm tiền sử phản vệ dị ứng hoặc dị ứng thuốc thì các triệu chứng trên
có thể được coi như là biểu hiện phản vệ và gây sốc ở trẻ em.
Phản vệ có thể nguy hiểm tới tính mạng vì khởi phát nhanh, gây cản trở
đường thở do phù thanh quản, khó thở do co thắt khí phế quản đột ngột và/hoặc
tiến triển thành sốc do giãn mạch đột ngột và thoát dịch ra khỏi long mạch do
tăng tính thấm thành mạch. Một số điểm chủ chốt trong bệnh sử hướng nghĩ đến
phản ứng nặng được liệt kê dưới đây:
Tiền sử phản ứng dị ứng nặng
Tiền sử có tăng mức độ của phản ứng
Tiền sử hen phế quản
Đang điều trị thuốc chẹn bêta.
- Các hội chứng và triệu chứng rất khác nhau tùy theo mức độ đáp ứng
của cơ thể đối với dị nguyên. Các triệu chứng và dấu hiệu trong phản ứng dị ứng
Nhẹ
o Cảm giác bỏng rát miệng
o Ngứa môi, miệng, họng
o Cảm giác nóng bức
o Buồn nôn
o Đau bụng
o Ban sẩn mề đay
o Phù mạch
11
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
12
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
13
Học phần NSC – Cấp cứu Nhi chung – 2014 (BS. Đặng Ánh Dương)
Truyền tĩnh mạch prostaglandin E2: Liều ban đầu từ 3-5 nanogram/kg/phút
(có thể tăng dần liều lên đến 10-20 nanogram/kg/phút theo từng nấc 5
nanogram/kg/phút một, cho đến khi xuất hiện tác dụng phụ).
Sử dụng prostaglandin để duy trì ống động mạch không bị đóng lại. Tuy vậy,
prostaglandin lại thường gây ngừng thở do vậy cần phải đặt ống NKQ và
thông khí hỗ trợ.
Các thăm dò cận lâm sàng:
o X-quang ngực
o Điện tâm đồ
o Công thức máu
o Khí máu động mạch
o Điện giải đồ ( urê,crêatinine,calcium)
o Đường máu
o Cấy máu
Hội chẩn và chuyển trẻ đến nơi có đơn vị tim mạch sơ sinh.
14