Professional Documents
Culture Documents
1
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
Định luật Laplace ở mỗi thời điểm hô hấp áp lực hai bên phổi luôn luôn bằng
nhau ở mọi nơi nên ôm lấy tim trải một lực đều.
Nếu một bên của lồng ngực ngày càng tăng áp lên, áp lực đó sẽ đè lên tim, trong
4 buồng tim thì nhĩ phải áp lực thấp nhất làm cho nhĩ phải không trương được
(máu đông ở thì tâm trương nhĩ phải không trương được nhưng tâm thu nhĩ phải
vẵn thu bình thương dẫn đến tống máu ra không được hoặc tống ra 1 lượng rất ít
làm ứ máu tại tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới dẫn đến tĩnh mạch cổ
nổi do đó máu ngày càng ứ mặt ngày càng tím và bệnh nhân sẽ tử vong)
- Điều trị: Không cần chụp XQ vì bệnh nhân chết rất nhanh, nhanh chống đặt 1 van Heimlich
vào liên sườn 2 đường trung đòn, bệnh nhân sẽ cải thiện nhanh chống trước mặt thầy thuốc vì
nhĩ phải trương được do máu tống ra được. Sau đó sẽ đặt dẫn lưu
- Xử trí
o Dùng kim 16 & 18 chọc vào liên sườn 2 đường trung đòn tạo 1 van Heimlich
o Dẫn lưu kín KMP, xử trí nguyên nhân
C. Tràn khí tràn máu màng phổi. (có bài tràn máu sau)
- Xử trí: Bất cứ lượng nào (ít nhiều trung bình ) đều bắt buộc phải đặt dẫn lưu màng phổi kín
- Tràn khí đột ngột lượng nhiều có thể gây chảy máu. Bình thường phổi có dây chằng đỉnh phổi
và các dây chằng ở cơ hoành tránh cho phổi bị vặn xoắn.
- Dây chằng đỉnh phổi rách gây chảy máu khi tràn khí đột ngột.
D. Tràn khí màng phổi hở
- Chẩn đoán dựa vào phì phò nơi vết thương ngực, khó thở nhiều, tam chứng Galliard. Chỉ gặp
trong chấn thương khi TKMP hở khoang màng phổi bên tràn khí chịu áp lực của khí quyển (áp
lực khí quyển nằm ngay đến bên trong lá tạng).
- Người bình thường ở thì hít vào áp suất khí quyển lớn hơn thành ngực, ở thì thở ra áp suất khí
quyển nhỏ hơn thành ngực. Khi thành ngực bị tổn thương sẽ thông thương với bên ngoài. Ở thì
hít vào áp suất khí quyển lớn hơn đồng nghĩa áp suất bên phổi hở lớn hơn vì vậy sẽ có một
lượng khí bên phổi tổn thương đi qua bên phổi lành. Ở thì thở ra có một lượng khí từ phổi lành
đi qua phổi tổn thương và nếu tình trạng này tiếp diễn thì khí trong 2 phổi ngày càng chứa
nhiều CO2 còn gọi là khí tù và bệnh nhân sẽ chết vì khí tù.
- Xử trí: bịt kín lỗ hở lại bằng gạt sẽ chuyển thành TKMP kín thể ổn định và bệnh nhân không
cần đặt dẫn lưu, xử trí nguyên nhân
Chú ý: Cả 2 thể TKMP tiếp diễn và TKMP có vết thương hở phải sơ cứu trước khi đặt ống dẫn lưu.
TKMP tiếp diễn (van Heimlich), TKMP hở biến thành TKMP kín.
E. TKMP ít có khó thở nhiều
- Chẩn đoán khi đã loại trừ hết 4 thể ở trên. Chẩn đoán xác định bằng chụp XQ, thường gặp ở
bệnh nhân có bệnh lí kèm theo như hen, lao, COPD, xơ hóa phổi,… làm dung tích sống giảm sẽ
biểu hiện khó thở.
- Điều trị bắt buộc phải đặt dẫn lưu trả lại dung tích sống cho bệnh nhân. Bởi vì vốn dĩ phổi của
các bệnh nhân này đã kém, chỉ cần mất 1 lượng dung tích nhỏ thôi cũng gây khó thở nhiều cho
bệnh nhân
Câu 4: Phân loại theo nguyên nhân:
1. TKMP do Chấn thương:
- Chấn thương ngực kín: TKMP áp lực, TKMP ổn định
- Chấn thương ngực hở:
2
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
2. TKMP do bệnh lí (TKMP tự phát):
- TKMP tự phát nguyên phát: tự nhiên có
- TKMP tự phát thứ phát: do tổn thương có sẵn ở nhu mô phổi
- Trên lâm sàng vẫn có thể bệnh vừa tràn khí vừa tràn máu
Câu 5: Phân độ TKMP: dựa vào XQ
- Nhẹ: Tràn khí chiếm 1/3 ngoài phế trường. (Không biểu hiện lâm sàng)
- Trung bình: Khi phổi co lại và nằm ở 1/3 giữa phế trường
- Nặng: Khi phổi co vào 1/3 trong phế trường
TKMP lượng trung bình trở lên sẽ có tam chứng Galliard (Rung thanh mất, rì rào phế nang
mất, gõ phổi bên tràn khí vang như trống) và có khó thở ổn định, nếu nằm nghỉ và thở oxy
khuynh hướng khó thở có thể giảm xuống khó thở này thường gặp trong thể nặng.
Câu 6: Điều trị nói chung ở bệnh nhân tràn khí màng phổi?
Từ lượng trung bình trở lên đều phải đặt dẫn lưu.
- Nếu có tràn khí + tràn máu phải dẫn lưu
- Lượng ít theo dõi X quang + Tự để hấp thu
- TKMP có van => Van Heimlich => dẫn lưu
- TKMP hở => kín => dẫn lưu
Câu 7: Làm thế nào để cố định ống dẫn lưu trên thành ngực.
Dùng kẹp đốc của kim bướm, dán cố định kẹp trên thành ngực.
Câu 8: Vẽ hình hệ thống dẫn lưu màng phổi tràn khí?
4
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
A. TMMP tiếp diễn
- Cứ 1 giờ đồng hồ lượng máu ra 200ml liên tục trong 3 giờ.
- Thực tế lâm sàng không cần chờ ra đủ 600ml máu, sau 1h đồng hồ thì quyết định ngay mở
ngực cầm máu nếu máu còn chảy (chuyên sâu)
B. TMMP ổn định
- Lượng máu ra hết sẽ không ra thêm, máu ra tương ứng với tiên lượng ban đầu.
C. Máu đông trong khoang màng phổi
- Máu ra không tương ứng với tiên lượng ban đầu, khi khám lại thấy HC 3 giảm còn nguyên,
bắt buộc mở ngực lấy máu đông. Gãy nhiều xương sườn rất dễ tràn máu màng phổi dễ đông do
xuất hiện chất cơ (mảnh của nhu mô phổi) hoặc không còn sự trơn láng của khoang màng phổi
(rách lá thành ngực) sẽ hình thành đông máu màng phổi.
D. Tràn khí tràn máu màng phổi
- Vừa ra khí vừa ra máu, đối với thể này bất cứ lượng máu lượng khí là bao nhiêu đều bắt buộc
đặt dẫn lưu
Phân độ:
- Nhẹ: tràn máu chỉ ở trong góc sườn hoành, số lượng khoảng 200ml
- Vừa: mức máu (dịch) đến đỉnh phổi hoặc dưới xương bả vai, số lượng khoảng 700 – 1000ml
- Nặng: mức máu (dịch) vượt quá xương bả vai, số lượng trên 1000ml
Chẩn đoán:
- Biểu hiện lâm sàng: Tùy theo lượng máu KMP mà biểu hiện khác nhau. Khi bệnh nhân mất
máu từ trung bình trở lên.
- Dấu hiệu lâm sàng: Hội chứng mất máu cấp và hội chứng 3 giảm
- Siêu âm phát hiện được tràn máu lượng ít, XQ cũng có giá trị khi chụp ở thế đứng (mờ góc
sườn hoành, đường cong Damoiseau)
Trên lâm sàng chỉ có thể phân biệt được 4 thể này khi TMMP lượng trung bình trở lên
Mục đích của việc phân biệt các thể lâm sàng này là để tìm ra thể TMMP tiếp diễn vì thể này
rất nguy hiểm, bênh nhân có thể tử vong
Điều trị
- Tất cả các thể TMMP từ trung bình trở lên đều phải đặt ống dẫn lưu màng phổi càng sớm càng
tốt. Giải thích càng sớm càng tốt? (Câu 3)
- TMMP tiếp diễn: nếu đặt ODL mà máu vẫn chảy => mở ngực giải quyết nguyên nhân, cầm
máu
- TMMP có máu đông => mở ngực lấy máu đông
- TMMP kết hợp TKMP bất kì lượng nào cũng phải đặt ODL
- TMMP ổn định => đặt ODL từ lượng trung bình trở lên
Nở phổi tạo ra áp lực thấp nên tự cầm.
Câu 1: Tại sao máu trong khoang màng phổi và khoang màng bụng thường là máu không đông?
Máu muốn đông được phải thành lập sợi fibrin, do máu trong khoang màng phổi và màng bụng chuỗi
đi tới sợi fibrin không được, dừng lại ở mức fibrinogen là hết mức do chính động tác hô hấp , sự co
bóp của tim và nhu động ruột làm khuấy động dẫn đến sợi fibrin không hình thành được. Sợi fibrin
muốn hình thành được phải có sự im lặng không bị khuấy động thì nó mới gắn với nhau được. Máu chỉ
đông khi có mảnh cơ, xương sườn (chất trơ) cho có chỗ bám fibrin.
Câu 2: Tràn máu lượng ít trong khoang màng phổi thì máu sẽ tự hấp thu. Nếu có khí thì khí ở
đâu (trong chấn thương ngực kín)?
5
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
Khí đó từ tổn thương các phế nang đi vào. Khí trong các phế nang và phế quản (nói chung khí trong
phổi) có rất nhiều vi khuẩn và các vi khuẩn này gọi là vi khuẩn thường trú nhưng mà các vi khuẩn này
chẳng ảnh hưởng gì hết. Nhưng khi nó đi qua các môi trường khác (vào khoang màng phổi) kết hợp
với máu ở trong khoang màng phổi sẽ là một môi trường canh cấy tốt cho vi khuẩn phát triển lên thành
mủ hoàn toàn, điều này rất nguy hiểm.
Một khoang màng phổi có thể chứa được 4,5 – 5 lít máu
Câu 3: Giải thích đặt dẫn lưu trong TMMP càng sớm càng tốt?
- “Càng sớm” để theo dõi thể ổn định hay tiến triển và hạn chế tình trạng máu đông khoang
màng phổi
- “Càng tốt”: Động tác đặc dẫn lưu màng phổi trong TMMP là một động tác cầm máu: khi máu
ra hết lá thành và lá tạng ép sát vào nhau có thể máu ngưng chảy (chỉ đúng với trường hợp
không đứt dây chằng đỉnh phổi). Phân bố áp lực các mạch máu ở trong phổi phân bố không đều
nhau, càng gần rốn phổi áp lực càng lớn, càng xa ra ngoại biên càng giảm, còn áp suất khí ở
trong các cây phế quản và phế nang lại phân bố đều nhau. Do đó khi phổi nở nếu tổn thương đó
là trên nhu mô phổi thì áp lực chảy giảm thì cục máu đông mới đủ lực bít chỗ chảy. Trong cơ
thể chúng ta luôn luôn có sự cân bằng giữa máu chảy và máu đông.
o Trường hợp đứt dây chằng đỉnh phổi dù có đặt dẫn lưu máu vẵn chảy do mạch máu nuôi
dây chằng là mạch máu từ ngoài thành ngực áp lực không lệ thuộc ở phổi và chảy dưới
áp lực lớn do đó dù lá thành và lá tạng áp sát với nhau phổi đã nở nhưng máu vẵn chảy
khác với tổn thương trên nhu mô phổi
Câu 4: Chỉ định mở ngực là gì?
- Máu chảy tiếp diễn (cấp cứu)
- Máu đông lồng ngực (trì hoãn được)
- Vết thương ngực hở + tổn thương khí phế quản
CÂU HỎI CỦA THẦY:
1/ Kể tên các thể của tràn máu màng phổi trên lâm sàng?
2/ Có thể phân biệt các thể lâm sàng này được không?
3/ Tại sao phải phân biệt các thể này trên lâm sàng?
4/ Khi phân biệt được các thể này thì hướng điều trị ra sao?
5/ Tại sao máu chảy trong khoang màng phổi và khoang màng bụng thường là máu không đông?
6/ Trong nguyên tắc điều trị của TMMP có nói là: phải đặt ODL càng sớm càng tốt? Vậy càng sớm
càng tốt nghĩa là gì?
7
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
đặt hai ống (Ống trên cho nước vào, ống dưới cho nước ra), tưới rửa xong kẹp ống trên lại, khi
nào tưới rửa tiếp thì mở ống trên bơm vào
- Ngày nay đặt dẫn lưu màng phổi chỉ cần đặt 1 ống và vị trí nào cũng được.
Câu 1: Tại sao chọn vị trí liên sườn V đường nách giữa?
- Vì an toàn cho bệnh nhân và dễ thực hiện
Lưu ý: Mỗi lần bệnh nhân thở ra mực nước trong bình có sủi bọt khí chứng tỏ khoang màng phổi vẵn
còn khí, phổi chưa nở, do có một lỗ dò từ phế quản vào hẳn trong khoang màng phổi nên phải mở ngực
ra khâu bít lỗ dò. (Dò khí quản màng phổi)
Câu 2 : Tai biến của đặt ống dẫn lưu?
- Tổn thương bó mạch liên sườn
- Shock phế mạc
- Phù phổi cấp chấn thương
- Tháo ra từ từ/nếu nhanh phổi nở quá nhanh sẽ gây vỡ phế nang làm máu ngập trong phế nang
Câu 3 : Khi nào đặt máy hút?
- Bệnh nhân suy kiệt không hít thở được
- Lực hút tối đa #20cmH2O
- Bình ngã sẽ gây tràn khí màng phổi hở => Chết
Lưu ý: Chụp CT ngực: dập phổi, tổn thương cơ hoành. Chỉ chụp khi phổi nở, u (có cản quang, u ác sẽ
ngấm thuốc). Gồm 2 cửa sổ nhu mô và trung thất.
Câu 4: Biến chứng đặt ống dẫn lưu?
- Nhiễm trùng
- Tràn khí dưới da
- Tụt ống dẫn lưu
- Cốt tủy viêm xương sườn do ODL mài.
9
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
- Điều trị gãy mảng sườn di động: ở tuyến cơ sở thì cố định mảng sườn bằng cách cho bệnh nhân
nằm nghiên bênh chỗ gãy, nếu chuyển bệnh nhân bằng xe máy phải ép gạc vào ổ gãy để nó
không di động. Chuyển lên tuyến trên. Điều trị có thể đặt vis cố định.
- Nếu gãy xương sườn có suy hô hấp thì cho bệnh nhân thở oxi, không dùng Morphin giảm đau
vì sẽ gây suy hô hấp nặng thêm
11
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
BÀI 6: DÃN TĨNH MẠCH
12
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
- Dãn TM là mất trương lực cơ khi đường kính TM to ra không trở về đường kính như ban đầu
các van tổ chim hoạt động không hiệu quả. (To ra đến khi van mất tác dụng).
o Nguyên nhân: Do 4 lực thường xuyên bị giảm và thua lực hút trái đất trong thời gian
liên tục dẫn đến ứ máu lại kéo dài sẽ dẫn đến mất trương lực cơ của TM dẫn đến dãn
TM. TM nông dễ bị mất trương lực cơ (2 lực) TM nông luôn luôn dãn trước đến một áp
lực nào đó sẽ dẫn đến dãn luôn TM sâu. Bao gồm: thai nghén, thói quen, lười vận động
ngồi nhiều, nội tiết thay đổi.
o Lâm sàng: biểu hiện đầu tiên ở bàn chân bệnh nhân cảm giác nặng chân (tê, chuột rút),
phù về chiều giảm khi kê cao chân, lâu ngày gây hoại tử mô dưới da ở đầu chi, loét ướt
(xuất hiện quanh mắt cá trong) rất khó trị, xạm da gần nơi hoại tử, ứ trệ máu lâu ngày sẽ
hình thành huyết khối gây thuyên tắc mạch động mạch phổi
Chú ý: Loét ướt do dịch phù. Loét khô (tắc động mạch chi cấp tính)
Phân độ dãn TM chi dưới: (thường loét bên mắt cá trong)
- Độ I: mạng nhện TM
- Độ II: có phù chi dưới, tê
- Độ III: TM nổi rõ ngoằn nghèo
- Độ IV: có loét (loét ướt)(loét xuất hiện đầu tiên ở mắt cá trong)
Độ III, IV là TM nông không có dòng chảy.
Bàn chân thường lãnh đủ (PTT > PK) nên TM nông dãn trước, gây phù thoát nước dưới da.
Giải phẫu mao động mạch – mao tĩnh mạch.
- Kích thước mao động mạch bằng với kích thước đường kính hồng cầu. Hồng cầu xếp hàng đi
để tăng diện tích tiếp xúc. Phù sẽ làm giảm kích thước của mao động mạch gây thiếu máu nuôi
ảnh hưởng mô thần dưới da (gây tê), ứ sản phẩm thải giảm oxy mô tăng acid lactic gây đau.
Giảm chất lượng cuộc sống
Điều trị: dự phòng dãn TM thường xuyên vận động, hít thở sâu, thay đổi lối sống; điều trị có 4 phân
độ: giãn từ độ II (IIa, IIb) thay đổi lối sống kết hợp điều trị nội khoa.
- Khi nằm phải kê cao chi không quá 20cm so với mặt giường thời gian dài trương lực TM có
khả năng phục hồi.
- Mang vớ y khoa khi ngồi khi đi lại, đặc điểm của vớ y khoa (lực siết đồng tâm, lớn nhất ở chỗ
xa nhất, càng lên cao lực xiết càng nhỏ lại)
- Uống thuốc Daflon
- Tuyệt đối tranh các thói quen xấu đứng quá lâu, ngồi quá lâu,…
- Độ III IV thay đổi lối sống kết hợp ngoại khoa (chích xơ TM nông, cắt bỏ TM nông, phẫu thật
Stripping Muller, đốt TM bằng laser, đốt TM bằng sóng radio cao tần (RFA Muller) (“tại khoa
ngoại LN BV ĐKTP đang dùng RFA Muller và Stripping Muller”)
Bỏ luôn tĩnh mạch
13
Nguyễn Phan Quỳnh Lâm
BÀI 7: BƯỚU GIÁP
- Bướu cổ: to lên của tuyến giáp, tăng sinh về kích thước (bướu cổ, bướu tim)
- Bảng phân độ lớn bướu giáp của Tổ chức Y tế thế giới (1979):
o Độ 0: không sờ thấy tuyến giáp
o Độ IA: không nhìn thấy nhưng sờ thấy được tuyến giáp to ra ít nhất là bằng đốt hai
ngón cái của bệnh nhân.
o Độ IB: sờ được dễ dàng; nhìn thấy được ở tư thế ngửa đầu. Các trường hợp bướu giáp
thể một nhân cũng được xếp vào mức độ này.
o Độ II: nhìn thấy rõ ngay khi đầu ở tư thế bình thường.
o Độ III: đứng xa đã nhìn thấy bướu giáp.
o Độ IV: bướu giáp rất to.
- Bướu giáp nhân xuất hiện trong bướu giáp: bướu giáp nhân = bướu giáp hạt = phình giáp nhân
= phình giáp hạt. Nhân giáp (lành tính hoặc ác tính)
- Nang giáp: có chứa dịch, lành tính
- Phình giáp lan tỏa: tuyến giáp to lên về kích thước, bản chất mô hạt không đổi, không có nhân
- Sinh lý của TG: suy, bình, cường giáp
- K giáp: cắt giáp toàn bộ
o K giáp đơn nhân: không có dấu hiệu di căn, cắt 1 thùy tuyến giáp có nhân K, có chừa
tuyến giáp để bệnh nhân dùng
o K giáp đa nhân: 1 trong nhưng nhân có K sẽ cắt hết, chấp nhân suy giáp
o Không có Carcinom: nạo hết nhân, chừa lại mô lành (PT gần trọn tuyến giáp
- Nguyên tắc điều trị
o Tôn trọng số lượng nhất có thể. Cắt hết tuyến giáp phải uống hormone giáp tổng hợp
(nóng) và rất dễ biến chứng suy giáp. Suy tuyến cận giáp là một biến chứng sau mổ
- Điều trị
o Nội khoa: nội tiết
o Ngoại khoa: cắt gần trọn 1 thùy kèm nạo hạch
- Biến chứng (10 biến chứng)
o Tổn thương thần kinh ngoặc ngược
14