Professional Documents
Culture Documents
b. Tần số:
Hội chứng siêu nữ là do một sự kiện ngẫu nhiên, tần số mắc
bệnh là khoảng 0,50 đến 1,68 trong tổng số 1000 bé gái được
sinh ra.
c. Triệu chứng:
- Ngoại hình:
Cao hơn chiều cao trung bình, đặc biệt chân dài, đây là
đặc điểm tiêu biểu nhất.
Nếp gấp da nằm dọc phủ góc trong của mắt. Khoảng
cách hai mắt xa nhau.
Thiếu cơ bắp và ngón út bị cong về phía ngón áp út
Các bất thường ngoại hình ít được ghi nhận ở phụ nữ
siêu nữ, ngoại trừ chiều cao hơn mức trung bình.
Khả năng vận động kém có thể xuất hiện. Những
người bị ảnh hưởng dường như có tỷ lệ vẹo cột sống
cao hơn.
- Tâm lý:
Bệnh nhân hội chứng siêu nữ thường chậm phát triển
ngôn ngữ.Trung bình, những người bị ảnh hưởng có
chỉ số IQ thấp hơn 20 chỉ số trung bình. Thiếu tự tin, lo
lắng, và trầm cảm cũng rất phổ biến ở các bệnh nhân
của hội chứng này.
Táo bón
Đau bụng
Co giật
e. Chuẩn đoán
Hầu hết phụ nữ và bé gái mắc hội chứng siêu nữ không thể hiện
bất kỳ dấu hiệu bên ngoài nào. Họ có cuộc sống khỏe mạnh bình
thường, đó là lý do tại sao rất nhiều trường hợp không được phát
hiện. Chẩn đoán có thể được thực hiện thông qua xét nghiệm di
truyền. Thử nghiệm này có thể được thực hiện sau khi sinh bằng
cách lấy mẫu máu. Nó cũng có thể được thực hiện trước khi sinh
bằng các xét nghiệm phức tạp hơn như chọc ối và lấy mẫu sinh
thiết gai nhau màng đệm giúp phân tích các mô và các tế bào
của thai nhi.
b. Tần số:
Hơn 90% các trường hợp thai nhi có hội chứng Turner sẽ xảy ra
tự nhiên, nhưng sẽ vẫn có khoảng 1/2000 đến 1/5000 bé gái
sinh ra mắc hội chứng này.
c. Triệu chứng:
- Biểu hiện bên ngoài:
Da có nhiều nốt ruồi
Tầm vóc thấp lùn
Móng tay mềm và lồi
Chậm phát triển tuổi xương, chân vòng kiềng
Tai mọc thấp
Cổ ngắn và rộng, thừa da ở gáy
Tóc mọc lan đến gáy
Bất thường về mặt, xương hàm nhỏ và tai to
Sụp mi
- Biểu hiện bên trong:
Biểu hiện giới tính nữ, vô kinh nguyên phát và thiểu sản
Buồng trứng không phát triển
Cụ thể:
Trường hợp 1: trong quá trình giảm phân tạo giao
từ, mẹ xảy ra bình thường giao tử X, ở bố không
phân li trong giảm phân 1 hoặc 2 O
Trường hợp 2: ngược lại
- Thể khảm:
Vài trường hợp xảy ra lỗi ở quá trình phân chia tế bào ở giai
đoạn phát triển của phôi, dẫn đến một số tế bào cơ thể có 2 bản
sao biến đổi của NST X, số khác có một bản sao của NST X
hoặc có 1 cái hoàn chỉnh và 1 cái biến đổi
- Vật chất nhiễm sắc thể Y:
Một vài trường hợp khá hiếm của hội chứng Turner, bệnh nhân
có một vài tế bào có bản sao NST X, các tế bào khác mang bản
sao của NST X và Y. Về mặt sinh học, cá thể này phát triển
thành bé gái nhưng sự hiện diện của vật chất NST Y khiến tăng
khả năng ung thư
e. Chuẩn đoán
- Trước khi sinh:
Hội chứng Turner có thể được chuẩn đoán bằng chộc ối hoặc
màn đệm lấy mấu sinh thiết gai trong giai đoạn mang thai.
Thông thường thì chuẩn đoán bằng cách siêu âm các dấu hiệu
bất thường của thai nhi
Nguy cơ gia tăng hội chứng Turner cũng có thể được chỉ ra bởi
màn hình huyết thanh ở người mẹ gấp 3 hoặc 4 lần bất thường.
Các bào thai được chuẩn đoán thông qua kiểm tra huyết thanh
dương tính ở mẹ thường được tìm thấy có karaotype mosaic hơn
so với những người được chuẩn đoán dựa trên những bất thường
về siêu âm
- Sau sinh:
Hội chứng Turner có thể được chuẩn đoán sau sinh ở mọi lứa
tuổi. Thông thường, nó được chuẩn đoán khi sinh vì các vấn đề
về tim, cổ rộng bất thường hoặc sưng bàn tay và bàn chân. Tuy
nhiên, có một số trường hợp phải đợi cho đến khi bé gái đến tuổi
dậy thì mà không phát triển đúng cách. Đôi khi trong thời thơ
ấu, một tầm vóc ngắn có thể là dấu hiệu của hội chứng Turner.
Ngoài ra, kiểm tra và phân tích NST và cấu trúc của nó cũng
góp phần phát hiện và chuẩn đoán chính xác hội chứng Turner
f. Phòng bệnh:
- Vì hội chứng có thể được phát hiện thông qua các phương
pháp chuẩn đoán trên nên việc thăm khám thường xuyên trong
thời gian thai kì, sàn lọc trước sinh, tích cực theo dõi các biểu
hiện về hình thái và sức khỏe của thai nhi sau sinh là các yếu tố
quan trọng trong việc phòng ngừa sớm và đưa ra các biện pháp
điều trị thích hợp.
Điều trị:
Hội chứng này không có thuốc chữa nhưng có một số cách để
làm giảm các triệu chứng của bệnh:
Tiêm hormon tăng trưởng, riêng lẻ hoặc phối hợp với hormon
androgen sẽ giúp cải thiện chiều cao
Liệu pháp thay thế estrogen
Các công nghệ sinh sản cũng được sử dụng để đáp ứng nguyện
estrogen và kết hợp tiêu cực với việc thiếu liệu pháp thay thế
hormon hiện tại
b. Tần số:
Tỉ lệ trẻ sinh ra mắc hội chứng này chỉ 1/1000 ca sống, và chỉ
ảnh hưởng đến nam giới
c. Triệu chứng
Ở trẻ sơ sinh, thường không có bất thường về thể chất. ,
Đầu to tròn.
Mụn trứng cá nặng khi bước vào tuổi dậy thì
Có hành vi, cảm xúc khó kiểm soát,
Có rối loạn về học, lời nói, ngôn ngữ chậm hơn bình
thường.
Sức khỏe kém gây khó khăn cho đi lại hoặc ngồi.
Có IQ ở mức độ thấp hoặc trung bình.
Tự kỷ, trầm cảm kéo dài.
Tinh trùng kém (vẫn có khả năng sinh con).
Chậm phát triển ngôn ngữ
Tăng nguy cơ tăng động giảm chú ý và các rối loạn phổ tự
kỷ
Các cơ phát triển chậm, cơ bắp yếu, răng to
Tay bị run, cử động vô thức
Bệnh lý hen suyễn
Xương sống bị vẹo, bàn chân phẳng ngón tay út cong
Cụ thể:
Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, mẹ xảy ra bình thường
giao tử X, bố giảm phân 1 bình thường nhưng giảm phân 2
không phân ly NST nên XX, YY, O; trong quá trình thụ tinh,
giao tử X của mẹ kết hợp với giao từ YY của bố con có gen
XYY mắc bệnh Jacobs
e. Chuẩn đoán:
Hiện nay các phương pháp xét nghiệm gen di truyền như: Chọc
ối, Double test – Triple test, NIPT để sớm kiểm tra được các bất
thường trong giai đoạn mang thai
- Chọc ối: phân tích các tế bào trong dịch ối của người mẹ
lấy bằng cách chọc dò màng ối hoặc từ nhau thai, lấy mẫu
lông nhung màng đệm
- Double test – Triple test: phân tích hàm lượng protein trong
máu thai phụ ở tuần 15 đến tuần 20
- Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn(NIPT): chỉ
sử dụng mẫu máu của thai phụ để phân tích các phân tử
DNA thai nhi tự do lưu thông trong máu mẹ
- Kiểm tra hormon: lượng hormon sinh dục cùng globulin
có thể kiểm tra và kiểm soát được lượng testosterone trong
cơ thể nam giới, việc xét nghiệm sẽ được tiến hành bằng
máu hay nước tiểu của người bệnh
f. Phòng bệnh:
Hội chứng này có thể được phát hiện sớm thông qua các phương
pháp xét nghiệm gen di truyền trên, vì vậy việc thăm khám và
sàn lọc trước sinh là phương pháp phòng bệnh tốt nhất hiện nay.
Đa số các trường hợp 47, XYY không di truyền do việc rối loạn
nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh
khiến một NST Y bị phân phối dư trên cặp NST giới tính. Tuy
nhiên nếu lo lắng vì tiền sử gia đình có người mắc hội chứng
này hoặc đã có con mắc hội chứng này hãy cân nhắc đến việc
nói chuyện với bác sĩ hay các chuyên gia tư vấn di truyền để
được giúp đỡ lập kế hoạch mang thai trong tương lai.
Điều trị:
-Ở thời điểm hiện tại, hội chứng Jacobs 47, XYY chưa có
phương pháp điều trị dứt điểm, nhưng có những hướng điều trị
khác như bổ sung hormone nam testosterone, điều trị chứng vô
sinh, phẫu thuật để giảm triệu chứng biểu hiện bệnh khác.
- Nam giới có những biểu hiện bất thường như trên cần thực hiện
xét nghiệm hormone, chẩn đoán các hội chứng di truyền để có
hướng điều trị giảm nhẹ tình trạng của bệnh và hạn chế những
tác động không mong muốn của hội chứng đến cơ thể cũng như
sức khỏe và tinh thần.
b. Tần suất:
Hội chứng Klinefelter là một tình trạng di truyền phổ biến ảnh
hưởng đến nam giới và nó thường không được chẩn đoán cho
đến khi trưởng thành. Xuất hiện với tỷ lệ khoảng 1/600 trẻ sơ
sinh nam còn sống.
c. Triệu chứng
Ảnh hưởng của hội chứng Klinefelter khác nhau, và không phải
ai cũng có các dấu hiệu và triệu chứng giống nhau.
Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Klinefelter thay đổi
theo độ tuổi.
- Đứa trẻ
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Cơ bắp yếu
Phát triển động cơ chậm - mất nhiều thời gian hơn trung
bình để ngồi dậy, bò và đi bộ
Chậm nói
Tính cách trầm lặng, ngoan ngoãn
Các vấn đề khi sinh, chẳng hạn như tinh hoàn không đi
xuống bìu
Khoảng 25% có biểu hiện lệch ngón, ngón tay cong, chân
dẹt, phẳng.
- Thanh thiếu niên
+Trường hợp 1:
Mẹ bị đột biến
P ♀ (44A + XX) x ♂(44A + XY)
GP (22A + XX); (22A + 0) (22A + X); (22A + Y)
F1 44A + XXY (Klinefelter)
+ Trường hợp 2:
Bố bị đột biến
P ♀ (44A + XX) x ♂ (44A + XY)
GP (22A + X) (22A + XY); (22A +
0)
F1 44A + XXY (Klinefelter)
e. Chuẩn đoán:
- Bác sĩ có thể sẽ làm một bài kiểm tra thể chất kỹ lưỡng và
đặt câu hỏi chi tiết về các triệu chứng và sức khỏe. Điều
này có thể bao gồm kiểm tra vùng sinh dục và ngực, thực
hiện các xét nghiệm để kiểm tra phản xạ và đánh giá sự
phát triển và chức năng.
- Các xét nghiệm chính được sử dụng để chẩn đoán hội
chứng Klinefelter là:
Xét nghiệm nội tiết. Các mẫu máu hoặc nước tiểu có
thể tiết lộ nồng độ hormone bất thường là dấu hiệu của
hội chứng Klinefelter.
Phân tích nhiễm sắc thể. Cũng được gọi là phân tích
karyotype, xét nghiệm này được sử dụng để xác nhận
chẩn đoán hội chứng Klinefelter. Một mẫu máu được
gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra hình dạng và số
lượng nhiễm sắc thể.
- Phương pháp phát hiện Klinefelter ở thai nhi
Một tỷ lệ nhỏ nam giới mắc hội chứng Klinefelter được chẩn
đoán trước khi sinh. Điều này có thể được xác định sau khi một
phụ nữ mang thai có một quy trình kiểm tra các tế bào thai được
lấy từ nước ối (nước ối) hoặc nhau thai vì một lý do khác, chẳng
hạn như lớn hơn 35 tuổi hoặc có tiền sử gia đình về tình trạng di
truyền.
f. Phòng bệnh:
Hội chứng Klinefelter không thể phòng ngừa. Bởi nó là một căn
bệnh gây ra bởi sự bất thường di truyền Người mẹ mang thai sau
35 tuổi, tốt hơn nên tham khảo ý kiến Bác sĩ trước khi mang thai
để lên kế hoạch sinh con và đánh giá nguy cơ tiềm ẩn. Và trong
trường hợp đứa trẻ có một số triệu chứng bất thường tương tự
như các triệu chứng của hội chứng Klinefelter, thì nên đến gặp
bác sĩ để chẩn đoán. Nếu trẻ được điều trị kịp thời, trẻ sẽ phát
triển khỏe mạnh và giảm các biến chứng.
Điều trị:
- Nếu được chẩn đoán mắc hội chứng Klinefelter, việc chăm
sóc sức khỏe có thể bao gồm một bác sĩ chuyên chẩn đoán
và điều trị các rối loạn liên quan đến tuyến và nội tiết tố của
cơ thể (bác sĩ nội tiết), bác sĩ trị liệu ngôn ngữ, bác sĩ nhi
khoa, bác sĩ vật lý trị liệu, bác sĩ tư vấn di truyền , một loại
thuốc sinh sản hoặc chuyên gia vô sinh, và một cố vấn hoặc
nhà tâm lý học.
- Mặc dù không có cách nào để sửa chữa các thay đổi nhiễm
sắc thể giới tính do hội chứng Klinefelter, các phương pháp
điều trị có thể giúp giảm thiểu tác dụng của nó. Chẩn đoán
càng sớm được thực hiện và bắt đầu điều trị, lợi ích càng
lớn. Nhưng không bao giờ là quá muộn để nhận được sự
giúp đỡ.
- Điều trị hội chứng Klinefelter có thể bao gồm:
Liệu pháp thay thế testosterone. Bắt đầu từ thời điểm bắt đầu
dậy thì thông thường, có thể thay thế testosterone để giúp kích
thích những thay đổi thường xảy ra ở tuổi dậy thì, như phát ra
giọng nói trầm hơn, mọc lông mặt và cơ thể, và tăng khối
lượng cơ bắp và kích thước dương vật. Liệu pháp testosterone
cũng có thể cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy
xương. Nó sẽ không dẫn đến mở rộng tinh hoàn hoặc cải thiện
vô sinh.
Cắt bỏ mô vú. Ở những người đàn ông phát triển ngực mở
giúp các bé trai mắc hội chứng Klinefelter khắc phục các vấn
đề về khả năng nói, ngôn ngữ và yếu cơ.
Đánh giá và hỗ trợ giáo dục. Một số cậu bé mắc hội chứng
Klinefelter gặp khó khăn trong học tập và giao tiếp xã hội và
có thể được hưởng lợi từ hỗ trợ thêm. Nói chuyện với giáo
viên của con bạn, cố vấn trường học hoặc y tá trường học về
loại hỗ trợ nào có thể giúp đỡ.
Điều trị vô sinh. Hầu hết đàn ông mắc hội chứng Klinefelter
không thể làm cha vì không có hoặc không có tinh trùng được
sản xuất trong tinh hoàn. Đối với một số nam giới có khả năng
sản xuất tinh trùng tối thiểu, một quy trình gọi là tiêm tinh
trùng vào ống nghiệm ( ICSI ) có thể giúp ích. Trong quá trình
ICSI , tinh trùng được lấy ra khỏi tinh hoàn bằng kim sinh
thiết và tiêm trực tiếp vào trứng.
Tư vấn tâm lý. Có hội chứng Klinefelter có thể là một thách
thức, đặc biệt là ở tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành trẻ. Đối
với những người đàn ông mắc bệnh này, việc đối phó với vô
sinh có thể khó khăn. Một nhà trị liệu gia đình, tư vấn viên
hoặc nhà tâm lý học có thể giúp giải quyết các vấn đề tình
cảm.
- Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến
của hội chứng Klinefelter sau đây:
Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu
chứng cũng như tình trạng sức khỏe
Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc
nghiêm trọng nào khi sử dụng testosterone thay thế hoặc đau
đột ngột ở lưng, hông, cổ tay hay xương sườn hãy liên hệ với
bác sĩ điều trị;
Không dán miếng dán miếng dán testosterone ở cùng một vị