Professional Documents
Culture Documents
I- DI TRUYỀN Y HỌC
Di truyền Y học là ngành khoa học kết hợp giữa di truyền học và y học, vận dụng những hiểu biết về
di truyền học người vào y học giúp giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và
điều trị trong một số trường hợp bệnh lí.
- là loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của 1 số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình
thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả
năng tách khỏi mô ban đàu di chuyển đến các nơi khác trong cơ thể tạo các khối u khác nhau
b. Nguyên nhân, cơ chế
- Do đột biến gen, đột biến NST
- Đặc biệt là đột biến xảy ra ở 2 loại gen :
+ Gen quy định yếu tố sinh trưởng (Pr tham gia vào quá trình điều hòa phân bào), gọi là gen tiến ung
thư:
- Bình thường: Gen chịu sự kiểm soát của cơ thể, tạo ra một lượng sản phẩm cừa đủ đáp ứng lại
nhu cầu phân chia tế bào bình thường
- ĐB xảy ra: Gen hoạt động mạnh và tạo ra nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào hình thành
khối u tăng sinh quá mức không kiểm soát được (thường là ĐBG trội)
+ Gen ức chế khối u:
- Bình thường: Làm cho khối u không hình thành được
- ĐB xảy ra: Gen mất khả năng kiểm soát khối u thì tê sbào ung thư xuất hiện hình thành nên các
khối u (thường là ĐBG lặn)
c. Cách điều trị
- Chưa có thuốc điều trị, dùng tia phóng xạ hoặc hoá chất để diệt các tế bào ung thư
- Thức ăn đảm bảo vệ sinh, môi trường trong lành
II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI
1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến
Không gây ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Tránh tiếp xúc nhiều với các tác nhân đột biến.
2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh
a. Tư vấn di truyền
- KN Di truyền Y học tư vấn: Là một lãnh vực chẩn đoán Di truyền Y học được hình thành trên cơ sở
những thành tựu về Di truyền người và Di truyền Y học.
- Nhiệm vụ của Di truyền Y học tư vấn:
+ Giúp cho những người muốn biết mình có mắc bệnh di truyền hay không, có mang mầm bệnh di
truyền hay không.
+ Nếu có thì hướng khắc phục và giải quyết ra sao: có nên kết hôn và sinh con không, không nên
kết hôn với ai để tránh được bệnh tật di truyền cho con cháu, nên dùng thuốc gì và liều dùng thích hợp...).
b. Sàng lọc trước sinh
- Xét nghiệm trước sinh: Là xét nghiệm phân tích NST,ADN xem thai nhi có bị bệnh di truyền hay ko
- Phương pháp :
+ Chọc dò dịch ối:
- Dùng bơm tiêm hút ra 10-20 ml dịch ối vào ống nghiệm đem li tâm để tách riêng tế bào phôi
- Nuôi cấy các tế bào phôi, sau vài tuần làm tiêu bản phân tích xem thai có bị bệnh di truyền ko
- Phân tích hoá sinh (ADN) dịch ối và tế bào phôi xem thai có bị bệnh DT ko
+ Sinh thiết tua nhau thai:
- Dùng ống nhỏ để tách tua nhau thai
- Làm tiêu bản phân tích NST
3. Liệu pháp gen ̶ kĩ thuật của tương lai
- Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến,
có thể đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh hoặc thay thế gen bệnh bằng gen lành.
- Mục đích: hồi phục chức năng bình thường của tế bào hay mô, khắc phục sai hỏng di truyền, thêm chức
năng mới cho tế bào. Liệu pháp gen mở ra những triển vọng chữa trị nhiều bệnh như bệnh tim mạch,
AIDS ...
- Nguyên tắc:
+ Sử dụng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ những gen gây bệnh của virut.
+ Thể truyền được gắn gen lành (gen không bị đột biến) rồi cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân.
+ Tế bào mang AND tái tổ hợp của bệnh nhân được đưa trở lại cơ thể để sinh ra các tế bào bình thường
thay thế tế bào bệnh.
- Khó khăn: Khi chèn gen lành vào hệ gen của người, virut có thể gây hư hỏng các gen khác.