You are on page 1of 15

DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ

ThS.BS Lê Thanh Huy


Soạn by Hoàng Trọng Hoàng Y1723E
ĐẠI CƯƠNG

Khái niệm: Sự phân bố các bệnh ung thư khác nhau gắn liền với các quần thể
dân cư khác nhau.
VD: Gánh nặng Ung thư trên toàn thế giới
Những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới
Vì sao những bệnh ung thư hàng đầu là vú, phổi, đại trực tràng. Có những yếu
tố liên quan nào để những bệnh này trở nên nhiều và nặng nề như vậy.
=> Xác định các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân sinh bệnh của từng loại ung
thư trên những quần thể dân cư khác nhau.
Dịch tễ học mô tả:
Có hai trung tâm ghi nhận ung thư ở Hà Nội và tp Hồ Chí Minh, tất cả những ca
nào đã được chẩn đoán xác nhận là ung thư thì sẽ được cơ quan đó ghi nhận lại
và thống kê xem bệnh nào là hàng đầu. => Ưu tiên hàng đầu để nghiên cứu các
biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm, đưa đến kết quả điều trị tốt hơn.
Dịch tễ học phân tích:
Sau khi lấy số liệu từ các trung tâm ghi nhận thì sẽ nghiên cứu và phân tích
nguyên nhân tại sao lại phát sinh ra bệnh ung thư nhiều trên một khu vực: môi
trường sống, thức ăn, phóng xạ, đột biến gen,...=> Biết được yếu tố nguy cơ để
lên chiến lược phòng ngừa ung thư.
Dịch tễ học mô tả và dịch tễ học phân tích hiện đang được tiến hành để nghiên
cứu các bệnh ung thư theo từng cơ quan: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư
gan,...Trong tương lai thì người ta sẽ không chỉ dừng lại ở việc đánh giá ung thư
theo mặt bệnh mà sẽ nghiên cứu sâu hơn về mô bệnh học và đột biến gen, thay
đổi trên vật liệu di truyền và chia các bệnh ung thư thành từng nhóm có chung
kiểu bất thường về vật liệu di truyền.
Vd: Ung thư vú và ung thư buồng trứng có đột biến gen BRCA1 và BRCA2
Dịch tễ học phân tử là chuyện trong tương lai, còn hiện tại vẫn đang phân theo
dịch tễ học mô tả và phân tích.
Cơ quan nào trong cơ thể có đột biến cũng có thể đưa đến ung thư.
Người ta thống kê được hơn 30 loại ung thư, mỗi loại có tần suất và gánh nặng
khác nhau.
Để đánh giá gánh nặng của các ung thư khác nhau phải dựa vào các số đo dịch
tễ
-Xuất độ: số ca mới mắc là bao nhiêu
-Tử suất: tử vong do ung thư trong một quần thể trong một thời gian nhất định.
Nếu chỉ nói về xuất độ thì khó so sánh được độ trầm trọng của một bệnh ung
thư nào đó trong các quần thể ung thư khác nhau.
VD: Khi nghiên cứu về số ca mới mắc ung thư toàn cầu thì người ta thấy rằng
châu Á là nhiều nhất chiếm đến 50% toàn cầu nhưng mà đó là do dân châu Á rất
đông nên dẫn đến số ca mắc mới nhiều. Nên để so sánh giữa các vùng không thể
dùng số mới mắc đó mà dùng tỉ suất, tính số ca mới mắc trên 100.000 dân để so
sánh. Khi tính như vậy thì thấy rằng ở các nước phát triển như châu Âu, châu
Mỹ hay châu Đại Dương lại có xuất độ ung thư trên 100.000 dân cao nhất.
VD: Xuất độ ung thư vú ở Việt Nam năm 2020 là khoảng 20-30/100.000 dân.
Nhưng mà nói quần thể dân cư thì chung quá, phải chia theo từng nhóm độ tuổi.
Vì cơ cấu độ tuổi của các nước cũng khác nhau, mà ung thư thì tỉ lệ mắc bệnh
thường tăng theo tuổi vì sự phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ được tích lũy
theo từng năm. Như vậy muốn so sánh mức độ mắc hay mức độ trầm trọng của
một bệnh ung thư nào đó giữa hai quần thể khác nhau thì người ta thường sử
dụng xuất độ được hiệu chỉnh theo tuổi.
Có những tổ chức thống kê và nguồn dữ liệu là nằm ở Global Cancer, cập nhật 2
năm một lần, bản mới nhất là năm 2020.
Các đơn vị ghi nhận ung thư tại Việt Nam: ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.

VD: Nghiên cứu dịch tễ học Ung thư vú ở Thừa Thiên Huế năm 2021.
Xuất độ: số ca mắc mới ung thư vú ở TTH năm 2021
Tử vong (tử suất): số ca tử vong do ung thư vú ở TTH năm 2021
Lưu hành: tổng số lượng bệnh nhân đang phải gánh chịu ung thư vú tại tỉnh
TTH trong năm 2021.
=> Xuất độ tăng sẽ làm số lượng lưu hành tăng.
=> Tử suất tăng sẽ làm số lượng lưu hành giảm.
ác yếu tố ảnh hưởng đến xuất độ:
-Tuổi: tuổi càng tăng thì xuất độ ung thư càng tăng. Do tích lũy theo thời gian
những đột biến gen mất khả năng sửa chữa dẫn đến tăng sinh, xâm lấn và di
căn. Tuổi càng cao thì thời gian cơ thể phơi nhiễm với các bức xạ, gia tăng các
đột biến và gia tăng tần suất ung thư.
-Giới tính:
+Ung thư vú: ở nam cũng có nhưng gặp chủ yếu ở nữ do thể tích tuyến vú lớn
và liên quan nội tiết.
+Ung thư phổi: liên quan nhiều đến hút thuốc là mà nam hút thuốc lá nhiều hơn
nên gặp ở nam nhiều hơn.
+Ung thư hầu họng thường gặp ở nam giới: do thuốc lá và rượu.
+Ung thư tuyến giáp gặp nhiều hơn ở nữ: tỷ lệ nữ: nam là khoảng 5-6:1 là do
tuyến giáp được điều hòa bởi hormone TSH mà nhìn chung nồng độ hormone
này cao hơn ở nữ nên kích thích mô giáp tăng sinh và làm tích lũy các đột biến
-Thói quen, phong tục:
+Người châu Á có thói quen ăn trầu và đồ nóng, đồ mắm muối gia tăng ung thư
vùng hầu miệng, thực quản và dạ dày.
+Ung thư dương vật có yếu tố nguy cơ hàng đầu là hẹp bao quy đầu, tình trạng
hẹp bao quy đầu nếu được giải quyết ngay từ đầu khi còn nhỏ thì sẽ không có
vấn đề gì nhưng nếu đến tuổi dậy thì thì sẽ tăng tích tụ các chất bựa sinh dục gia
tăng nguy cơ phát sinh ung thư dương vật. Tộc người Do Thái có phong tục cắt
bao quy đầu cho trẻ nam ở độ tuổi 1-2 tuổi dù có hay không có tật hẹp bao quy
đầu và qua nhiều nghiên cứu hồi cứu thì cho thấy giảm xuất độ ung thư dương
vật ở người Do Thái.
-Tình trạng độc thân, có gia đình:
Tình trạng độc thân làm gia tăng phát sinh ung thư vú, liên quan đến nội tiết
(estrogen)
-Môi trường sống:
+Ô nhiễm
+Chất độc nghề nghiệp
-Phân bố theo địa lý chủng tộc:
-Tiến bộ trong y khoa:
Làm tăng xuất độ ung thư do nhiều ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn sớm
hơn. Ngày xưa chẩn đoán dựa vào hình ảnh học hay sinh thiết làm giải phẫu
bệnh rất hạn chế, từ khi y khoa tiến bộ thì ngày càng nhiều phương pháp cận
lâm sàng được đưa vào để chẩn đoán phát hiện sớm ung thư.

-Dân số càng già thì càng tăng xuất độ ung thư và nếu người cao tuổi được chẩn
đoán ung thư thì điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với người trẻ. Nếu thể
trạng bệnh nhân kém thì phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị sẽ khó khăn hơn nên làm
tăng tử suất.
-Tiến bộ trong y khoa làm giảm tử suất ung thư. Các thế hệ thuốc mới, các
phương pháp phẫu thuật mới, các máy xạ trị gia tốc mới định vị xạ trị tốt hơn thì
mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn và giảm tử suất của ung thư.
TÌNH HÌNH DỊCH TỄ THẾ GIỚI

Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2016.


-Hàng đầu là tim mạch: Trên toàn cầu có khoảng 353 triệu người mắc các bệnh
về tim mạch.
-Hàng thứ hai là các bệnh lý về tiêu chảy và nhiễm khuẩn.
-Ung thư đứng hàng thứ ba về gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với khoảng 213
triệu người đang đối mặt với ung thư trên toàn cầu theo thống kê năm 2016.
Nguồn dữ liệu về ung thư trên toàn thế giới được cung cấp từ website này, thuộc
tổ chức Y tế thế giới.
Theo từng quốc gia và châu lục. Còn nếu theo từng tỉnh thành thì chỉ có thể dựa
vào thống kê trong nước.

-Đứng đầu là ung thư vú gần 7tr người


-Thứ hai: ung thư đại trực tràng 4,7 tr người
-Thứ ba: ung thư tiền liệt tuyến
-Thứ tư: ung thư phổi
-Tiếp đó là ung thư tuyến giáp, ung thư bàng quang.

Ung thư phổi năm 2018 mắc 2 tr case, tử vong hàng đầu là 1,7 case. Đây là ung
thư điều trị khó khăn và tỷ lệ tử vong sau 1 năm cao.
Ung thư vú năm 2018 là mắc 2 triệu case nhưng chỉ tử vong có 626.000 người.
Đây là một trong những ung thư tiên lượng điều trị khả quan. Vì tỷ lệ mới mắc
nhiều và tử suất ít đã làm cho số lượng lưu hành của ung thư vú được tăng lên
hàng đầu.
Ung thư phổi mắc nhiều ngang ung thư vú nhưng số lượng bệnh lưu hành chỉ
đứng thứ tư là do tử suất cao.
Về nam giới thì nổi bật là ung thư phổi, mắc nhiều và tử vong nhiều.
Trên thế giới, Ung thư tiền liệt tuyến có xuất độ thứ hai sau ung thư phổi

Nữ giới thì ung thư vú là hàng đầu.


Nữ giới thì phổ biến là ung thư vú, đại trực tràng và phổi.
Nữ giới thì có thêm ung thư cổ tử cung và đứng hàng thứ tư về xuất độ.

TÌNH HÌNH DỊCH TỄ VIỆT NAM


Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là gần tương đương 1:1 nhưng nữ có nhỉnh hơn.
Tương tự thế giới, các ung thư phổ biến ở nước ta cũng là vú, đại trực tràng,
phổi và nổi lên là bệnh ung thư gan.
Tỷ lệ mắc và tử vong ở hai giới nổi lên có ung thư gan là hàng đầu (thế giới là
phổi).
Gan có số ca mới mắc là 25.000 ca, và tử vong cũng khoảng 25.000 ca. Tiên
lượng sống còn khó khăn, điều trị khó khăn.
Ở Việt Nam không có bóng dáng ung thư tiền liệt tuyến

Nam giới: gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng, tương tự thế giới chỉ có khác một cái
là nổi lên ung thư gan và không thấy mặt tiền liệt tuyến (đứng hàng thứ 6).
Nữ thì tương tự thế giới, cũng là vú, phổi, đại trực tràng, dạ dày.
Kết luận: tương tự thế giới, ở Việt Nam cũng phổ biến các ung thư như vú,
phổi, dạ dày, đại trực tràng nhưng khác ở chỗ: ở Việt Nam nổi lên bệnh ung thư
gan còn ung thư tiền liệt tuyến thì tương đối ít hơn.
Khi muốn so sánh gánh nặng ung thư giữa hai quần thể khác nhau thì phải có
xuất độ chuẩn theo tuổi.

Biết được bệnh ung thư nào là gánh nặng chủ yếu để lên kế hoạch phòng ngừa
và điều trị tốt.
Câu hỏi cuối bài:
-Gan nổi lên ở Việt Nam vì? Là vùng dịch tễ về viêm gan B, C.
-Tiền liệt tuyến ít gặp ở Việt Nam là vì? Muốn được trung tâm ghi nhận ung thư
ghi lại thì buộc phải có chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh. Việc nội soi
sinh thiết lấy mẫu tiền liệt tuyến để làm giải phẫu bệnh là khó khăn, ở Việt Nam
chủ yếu dựa vào khám lâm sàng (khám trực tràng thấy tuyến tiền liệt cứng chắc,
lổn nhổn) kèm PSA tăng cao nên không được trung tâm ghi nhận ung thư ghi lại
nhưng thực tế thì vẫn cao.

You might also like