You are on page 1of 8

Chương 9: Công nghệ sinh học y tế (Medical Biotechnology)

Các mô hình bệnh ở người


Ví dụ: Mô hình chuột béo phí (Obese Mice)
Gen Ob có liên quan đến bệnh béo phì. Chuột không có gen Ob trở nên
béo phì. Ob mã gen cho leptin, quy định cảm giác đói cho cơ thể biết khi
nào nó no.
- Khám phá này dẫn đến điều trị béo phì con người với leptin và chúng
đã phản hồi tốt trong sơ bộ học.

Sử dụng các dấu ấn sinh học (Biomarkers) để xác định bệnh


Đối với nhiều bệnh, việc phát hiện sớm là rất quan trọng.
• Một cách tiếp cận phát hiện là tìm kiếm các dấu ấn sinh học như là dấu
hiệu của bệnh tật.
• Dấu ấn sinh học là các protein mà sản xuất được tăng lên khi bị bệnh
khăn giấy.
- Nhiều dấu ấn sinh học được giải phóng vào máu và nước tiểu như một
sản phẩm của tế bào hư hại.
+ Ví dụ: Một protein được gọi là kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền
liệt (PSA) được giải phóng vào máu khi tuyến tiền liệt bị viêm. Mức
PSA tăng cao cho biết viêm và thậm chí ung thư.
• Nhiều công ty đang nghiên cứu nhiều loại dấu ấn sinh học có thể được
sử dụng trong phát hiện bệnh.
Dò tìm các bệnh di truyền (Detecting Genetic Diseases )
- Trước Dự án Bộ gen người, khoảng 100 bệnh có thể được kiểm tra
cho.
- Hiện nay đã có các xét nghiệm di truyền cho hơn 2.000 bệnh.
- HGP đã phát triển bản đồ nhiễm sắc thể cho thấy vị trí của gen bình
thường và gen bệnh.

Kiểm tra các bất thường về nhiễm sắc thể và các gen khiếm khuyết
(Testing for Chromosomal Abnormalities and Defective Genes):
✓ Amniocentesis (xét nghiệm chọc ối).
✓ Chorionic villus sampling (sinh thiết gai nhau).
✓ Fluorescence in situ hybridization (FISH) (kỹ thuật lai huỳnh quang
tại chỗ).
✓ microarray analysis.

Tìm kiếm các loại thuốc mới (The search for new medicines and
drugs)
Với thông tin từ bộ gen và xét nghiệm di truyền, một lĩnh vực mới
nghiên cứu bộ gen bị ảnh hưởng như thế nào và phản ứng với các loại
thuốc khác nhau như thế nào nổi lên. Lĩnh vực mới này được gọi là di
truyền dược lý.
- Di truyền dược học sử dụng thông tin xét nghiệm di truyền để thiết kế
một cá nhân kế hoạch điều trị bằng thuốc dựa trên các biến thể di truyền
của một cá nhân.
- Các phương pháp điều trị bằng thuốc được điều chỉnh theo bộ gen có
thể làm giảm tác dụng phụ của thuốc, thuốc tương tác, và thậm chí cả cái
chết.

Antibodies (kháng thể)


Các kháng thể đơn dòng là các kháng thể cụ thể được nhắm mục tiêu
hướng tới cấu trúc phân tử cụ thể trên một kháng nguyên (epitope) gây
ra phản ứng miễn dịch.
- Điều trị cho bệnh nhân bằng kháng thể đơn dòng có thể có hiệu quả
trong việc thải ghép, bệnh tim mạch, một số dị ứng và một số bệnh ung
thư như ung thư vú.
VD:
- kháng thể Herceptin: ung thư vú điều trị
- Glivec: print mail điều trị.

Nanomedicine
- Công nghệ nano là một lĩnh vực khoa học liên quan đến thiết kế, xây
dựng và chế tác các cấu trúc ở quy mô nanomet.
- Nanomedicine - các ứng dụng của công nghệ nano để cải thiện sức
khỏe con người - được quan tâm đặc biệt đối với y tế công nghệ sinh
học.
Liệu pháp gen (gene therapy)
- Là một kỹ thuật thực nghiệm sử dụng các gen để điều trị hoặc ngăn
ngừa bệnh tật.
• Một số phương pháp trong liệu pháp gen:
+ Thay thế một gen đột biến gây bệnh với một bản sao bình thường của
gen.
+ Ngưng kích hoạt, hoặc loại bỏ một gen đột biến hoạt động không
chính xác.
+ Đưa một gen mới vào cơ thể để giúp chống lại bệnh.

Hình thức thực hiện


• Thực hiện theo hình thức Ex vivo.
• Thực hiện theo hình thức In vivo.
Liệu pháp gen ex vivo bao gồm việc cô lập các tế bào từ bệnh nhân, đưa
vào các gen bình thường cho quá trình đông máu protein vào các tế bào
này, và sau đó cấy ghép các tế bào trở lại cơ thể, nơi các tế bào này sẽ
sản xuất protein đông tụ cần thiết. Liệu pháp gen in vivo liên quan đến
việc đưa DNA trực tiếp vào tế bào trong khi chúng đang ở bệnh nhân.
Trong cả hai phương thức điều trị gen, gen có thể được đưa vào tế bào
dưới dạng DNA được đóng gói thành vi rút dưới dạng vectơ hoặc dưới
dạng DNA trần.

Một số bệnh được chữa bằng liệu pháp gen:


• SCID (severe combined immunodeficiency)
- Bệnh khiếm khuyết miễn dich trầm trọng do thiếu gen ADA.
• Cystic fibrosis (CF)
- Bệnh xơ nang, bênh do gen tổng hợp protein CFTR (cystic fibrosis
transmembrane conductance regulator) bị đột biến gây ra.

Những thử thách của liệu pháp gen


Phản ứng với vectơ, một adenovirus, dẫn đến cái chết của bệnh nhân tên
Jesse Gelsinger
• Nó đưa ra nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời:
+ Có thể kiểm soát biểu hiện gen ở bệnh nhân không?
+ Làm thế nào để các nhà khoa học có thể chỉ nhắm mục tiêu một cách
an toàn và hiệu quả tế bào và mô cần gen điều trị mà không có ảnh
hưởng đến các tế bào khác trong cơ thể.

Regenerative Medicine (Y học tái tạo)


- Là 1 ngành khoa học liên ngành, quan tâm đến việc tạo ra các tế bào,
các mô và các tạng hoạt động nhằm khôi phục và thay thế cho mô hay
tạng bị mất chức năng do tổn thương hoặc do các khiếm khuyết bẩm
sinh, bệnh tật và tuổi tác.

Cấy ghép tế bào và mô (Cells and Tissue Transplantation)


➢ Fetal tissue grafts Dùng để chữa một số bệnh thoái hóa thần kinh
như bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson - Dùng để sửa chữa một số chấn
thương cột sống.
➢ Organ transplantation (cấy ghép nội tạng)
- Tự động ghép (tự ghép) - cấy mô của chính bệnh nhân từ một vùng của
cơ thể sang vùng khác.
- Ghép xenotransplant (ghép ghép dị dạng) - chuyển giao giữa các loài
(từ lợn sang Nhân loại) Các nhà khoa học của Đại học Missouri đã sản
xuất ra những con lợn nhân bản, loại trực tiếp thiếu một gen gọi là
GGTA1 (hoặc 1,3 galactosyltransferase).
Gen thường mã hóa một loại đường được công nhận là ngoại lai bởi con
người.
➢ Cellular therapeutics (Liệu pháp tế bào)
+ Liên quan đến việc sử dụng các tế bào để thay thế các mô bị lỗi để
cung cấp các phân tử sinh học quan trọng.

Kỹ nghệ mô (Tissue engineering)


- Là ngành khoa học nghiên cứu việc tạo ra những mô mà có thể thay thế
những bộ phận cơ thể bị thương, bị khiếm khuyết hoặc bị bệnh.

Công nghệ tế bào gốc (Stem Cell Technology)


• Stem cell (tế bào gốc) - tế bào có khả năng biệt hoá thành thành các tế
bào chuyên biệt để thay thế cho các tế bào bị mất đi do già và chết tự
nhiên hay do bị mất chức năng vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
• Đặc tính cơ bản của tế bào gốc:
+ Có khả năng tự làm mới (self renew) - khả năng phân chia để tạo ra
các tế bào gốc khác.
+ Có khả năng biệt hóa (differentiate) - khả năng trở thành những tế bào
trưởng thành, chuyên hóa chức năng trong các mô và cơ quan.
- Các loại tế bào gốc:
+ Totipotent stem cells – (TB gốc toàn năng )
+ Pluripotent stem cells - (TB gốc vạn năng )
+ Multipotent stem cells - (Tế bào gốc đa năng )
+ Unipotent stem cells - (Tế bào gốc đơn năng )

Tiềm năng của việc ứng dụng tế bào gốc (Potential Applications of
Stem Cells)
- Sửa chữa trái tim bị tổn thương bằng tế bào gốc tủy xương trưởng
thành
- Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng tế bào gốc phôi có thể biệt
hóa để hình thành tế bào thần kinh ở chuột để cho thấy sự cải thiện về
cột sống các vết thương trên dây. FDA đã chấp thuận thử nghiệm lâm
sàng đầu tiên cho việc sử dụng tế bào gốc phôi để điều trị cho người bị
chấn thương tủy sống.
Thử thách của tế bào góc:
- Kiểm soát sự biệt hóa: Khi tế bào gốc được tiêm các nhà khoa học
không thể kiểm soát sự lây lan của các tế bào đến những nơi khác trong
cơ thể và chúng không thể kiểm soát sự biệt hóa của các tế bào gốc
thành các mô khác với các mô dự định.
- Tế bào gốc phôi người được tiêm có xu hướng hình thành các khối u.
- Bất thường về nhiễm sắc thể - Bất thường về số lượng nhiễm sắc thể
(trisomy) xảy ra thường xuyên khi các tế bào gốc biệt hóa

You might also like