Professional Documents
Culture Documents
3. Đồng trội
Là trường hợp mỗi alen đều có khả năng biểu hiện kiểu hình trước các alen khác của cùng một gen.
Ví dụ : IA qui định máu A, IB qui định máu B, IAIB biểu hiện máu AB.
+ Hiện tượng hoán vị gen diễn ra do sự bắt chéo trao đổi đoạn tương ứng giữa 2 crômatit khác nguồn
trong cặp NST kép tương đồng ở kỳ đầu của lần giảm phân I. Sự trao đổi đoạn tương ứng đã dẫn đến hoán
vị gen tạo ra 4 loại giao tử ♀ F1 trong đó 2 loại giao tử liên kết có tỉ lệ lớn và bằng nhau, 2 loại giao tử hoán
vị có tỉ lệ nhỏ và bằng nhau.
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử mang gen hoán vị phản ảnh tần số hoán vị gen (tần số trao đổi chéo). Tần số
hoán vị gen được xác định bằng tổng tỉ lệ % 2 loại giao tử mang gen hoán vị. Trong thí nghiệm của
Moocgan, tần số hoán vị là f = 8,5% + 8,5% = 17% . Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối
giữa 2 gen trên cùng 1 NST. Khoảng cách giữa 2 gen trên NST càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng
lớn và ngược lại. Tuy nhiên, tần số hoán vị gen không vượt quá 50%.
3. Ý nghĩa của hoán vị gen
- Hoán vị gen làm tăng biến dị tổ hợp.
- Nhờ hoán vị gen mà các gen quý trên 2 NST tương đồng có dịp tổ hợp với nhau trên 1 NST trở thành
nhóm gen quý hình thành nhóm tính trạng quý phân li cùng nhau, điều này có ý nghĩa quan trọng trong
chọn giống và tiến hóa.
- Thông qua việc xác định tần số hoán vị gen có thể xác định vị trí tương đối của các gen trên NST và lập
bản đồ di truyền. Điều này không chỉ có giá trị lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn như có thể giảm bớt thời
gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm, do đó các nhà tạo giống rút ngắn được thời gian tạo giống.
- Bản đồ DT:
+ KN: Bản đồ di truyền là sơ đồ phân bố các gen trên NST của một loài.
+ Khi lập bản đồ di truyền cần phải xác định số nhóm gen liên kết cùng với việc xác định trình tự
và khoảng cách phân bố của các gen trong nhóm gen liên kết trên NST.
4. TẦN SỐ HOÁN VỊ KHÔNG VƯỢT QUÁ 50% VÌ :
- Các gen trong nhóm liên kết có khuynh hướng liên kết hoàn toàn là chủ yếu.
- Sự trao đổi chéo thường diễn ra giữa 2 trong 4 crômatit không chị em của cặp NST tương đồng.
- Không phải mọi tế bào sinh dục khi giảm phân đều diễn ra trao đổi chéo để tạo ra tái tổ hợp gen. Nếu
100% tế bào sinh dục giảm phân có hoán vị gen thì tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết và 2 loại giao tử hoán vị sinh
ra là bằng nhau và mỗi loại = 25%, trường hợp này dẫn đến tần số hoán vị gen đạt tối đa là 50%.
III- CÁCH CHỨNG MINH 2 GEN CÙNG NẰM TRÊN 1 NST CÓ KHOẢNG CÁCH BẰNG 50cM
Ta chỉ có thể biết được 2 gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng 1 NST
khi xét thêm 1 gen thứ 3 nằm giữa 2 gen mà ta quan tâm.
K. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CỦA GEN
I- MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
Sơ đồ: Gen → mARN → polypeptit → Pr → Tính trạng
Kết luận: Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước, nên có thể bị nhiều yếu tố môi trường trong và ngoài
cơ thể chi phối.
II- SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA KIỂU GEN- MÔI TRƯỜNG
1. Ví dụ:
VD1: Thỏ Himalaya có bộ lông trắng muốt toàn thân trừ các đầu mút của cơ thể như: Tai, bàn chân, đuôi
và mõm có màu lông đen
- Nhận xét:
+ Các tế bào của cùng một cơ thể có KG giống nhau, nhưng lại biểu hiện thành KH khác nhau.
+ Tế bào ở các đầu mút của cơ thể có nhiệt độ thấp hơn ở các phần khác
- Giả thuyết: Các tế bào ở đầu mút của cơ thể có nhiệt độ thấp hơn các vùng khác nên chúng có khả năng
tổng hợp được sắc tố mêlanin làm cho lông có màu đen. Trong khi đó các tế bào ở các vùng khác của cơ
thể có nhiệt độ cao hơn, các gen của chúng không được biểu hiện, không tổng hợp được sắc tố melanin nên
lông có màu trắng
- Chứng minh: Cạo phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó một cục nước đá, tại vị trí này lông mọc
lên có màu đen
VD2: Sự thay đổi màu của hoa cẩm tú cấu do sự thay đổi của pH đất
VD3: Bệnh phenylketo niệu: rối loạn trao đổi chất bẩm sinh liên quan đến chuyển hóa phenylalanin. Nếu
phát hiện bệnh ở giai đoạn phôi thai hoặc sơ sinh, hạn chế ăn thức ăn giàu phenylalanin có thể hạn chế sự
biểu hiện bệnh.
2. Kết luận:
- Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của KG, tham gia vào sự hình thành kiểu hình cụ thể.
- Kiểu gen qui định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường.
- Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa KG và môi trường
III. MỨC PHẢN ỨNG
1. Khái niệm
Mức phản ứng của một KG là tập hợp các KH của cùng một KG tương ứng với các môi trường khác nhau
2. Đặc điểm
- Mức phản ứng do KG quy định và di truyền được. Trong một kiểu gen, mỗi gen có mức phản ứng riêng.
- Mức phản ứng được chia thành 2 loại:
+ Mức phản ứng rộng: Thường là những tính trạng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện môi trường,
đó là những tính trạng số lượng, như: NS, tốc độ sinh trưởng, SL …
+ Mức phản ứng hẹp: Thường là những tính trạng ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường mà phụ
thuộc nhiều vào KG, đó là những tính trạng chất lượng, như: Mầu mắt, tỉ lệ bơ trong sữa …
- Mức phản ứng về mỗi tính trạng thay đổi tùy theo kiểu gen của từng cá thể.
3. Xác định mức phản ứng:
- Tạo ra các cá thể sinh vật có cùng KG, sau đó đem nuôi, trồng ở những điều kiện môi trường khác nhau
rồi theo dõi đặc điểm của chúng
- Đối với cây sinh sản sinh dưỡng, cắt các cành của cùng một cây và đem trồng ở các điều kiện môi trường
khác nhau và theo dõi
4. Vai trò của giống và kỹ thuật sản xuất đối với năng suất
- Trong sản xuất, giống là kiểu gen, kỹ thuật xuất là điều kiện môi trường, năng suất thu được là kiểu hình.
- Kiểu gen quy định khả năng về năng suất của một giống vật nuôi hay cây trồng. Kỹ thuật sản xuất quy
định năng suất cụ thể của một giống trong mức phản ứng do kiểu gen quy định. Năng suất (bao gồm các
tính tạng số lượng cấu thành năng suất) là kết quả tác động của cả giống và kỹ thuật.
- Có giống tốt mà nuôi trồng không đúng kỹ thuật sẽ không phát huy hết tiềm năng của giống. Có kỹ thuật
tốt mà không có giống tốt thì cũng không có năng suất cao mong muốn. Do đó, khi đã có kỹ thuật tốt, muốn
vượt giới hạn năng suất của một giống cũ thì phải đổi giống, hay cải tiến giống cũ hoặc tạo giống mới.
- Trong chỉ đạo nông nghiệp, tùy điều kiện cụ thể ở từng nơi, trong từng giai đoạn mà người ta nhấn mạnh
yếu tố giống hay yếu tố kỹ thuật.
IV- THƯỜNG BIẾN- SỰ MỀM DẺO VỀ KIỂU HÌNH
1. Khái niệm
Thường biến là hiện tượng 1 KG có thể thay đổi KH trước những điều kiện môi trường khác nhau-
Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của KG
2. Nguyên nhân: Do sự thay đổi của MT
3. Đặc điểm
- Thay đổi ở KH mà không thay đổi ở KG nên không di truyền được
- Biến đổi đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong
điều kiện giống nhau.
- Có lợi cho sinh vật.
4. Ý nghĩa
- Nhờ thường biến mà cơ thể có phản ứng linh hoạt về KH và có thể tồn tại trước sự thay đổi của MT
- Không DT được nên không phải là nguồn nguyên liệu của tiến hóa và chọn giống, nhưng nó giúp sinh vật
tồn tại trước sự thay đổi của MT thay đổi nên có ý nghĩa gián tiếp.