You are on page 1of 7

TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

CHƯƠNG II- TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

A- QUY LUẬT PHÂN LI CỦA MENDEN


I- PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC THẾ HỆ LAI CỦA MENĐEN
- Tạo dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho các cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di
truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu (F1, F2, F3) của từng cặp bố mẹ.
- Dùng toán xác suất để phân tích kết quả lai, từ đó hình thành giả thuyết khoa học
- Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết khoa học của mình.
II- QUY LUẬT PHÂN LI CỦA MENDEN
1. Nội dung quy luật
Menđen đã rút ra quy luật phân li được hiểu theo thuật ngữ của di truyền học hiện đại với nội dung như sau
: “ Mỗi cặp tính trạng được qui định bởi một cặp alen. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm
phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một alen của cặp”.
Hoặc: “Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen
của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành
giao tử, các thành viên của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này
còn 50% giao tử chứa alen kia”.
2. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li
- Tính trạng do gen quy định, gen nằm trên NST tại vị trí xác định gọi là locus
- Trong tế bào của các thể lưỡng bội (2n), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng và gen trên chúng cũng
tồn tại thành từng cặp alen tương ứng.
- Sự sự phân li đồng đều của các NST trong cặp tương đồng trong phát sinh giao tử dẫn đến các thành viên
của cặp alen cũng phân li đồng đều về các giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh là cơ sở tế bào học
của qui luật phân li.
3. Ý nghĩa của quy luật phân li
- Dựa trên hiện tượng đồng tính ở con lai F1 và phân tính ở con lai F2 đề ra phương pháp lai phân tích để
xác định kiểu gen của cơ thể mang kiểu hình trội là đồng hợp hay dị hợp.
- Tập trung các tính trạng trội có lợi ở P cho cơ thể lai F1 tạo ra ưu thế lai được ứng dụng ở lai kinh tế.
- Không dùng cơ thể lai F1 làm giống vì thế hệ con lai F2 phân tính về kiểu gen và kiểu hình đưa đến năng
suất thấp.

B. HIỆN TƯỢNG TRỘI, LẶN


1. Trội hoàn toàn
Là trường hợp một alen này lấn át hoàn toàn sự biểu hiện của alen kia của cùng một gen. Do đó cơ
thể dị hợp biểu hiện kiểu hình của gen trội. Alen lấn át gọi là alen trội, alen bị lấn át gọi là alen lặn.
Ví dụ : A qui định hạt trơn > a qui định hạt nhăn => Aa biểu hiện hạt trơn.
2. Trội không hoàn toàn
Là trường hợp một alen này không lấn át hoàn toàn sự biểu hiện của alen kia của cùng một gen. Do
đó cơ thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trung gian giữa 2 kiểu hình của 2 kiểu gen đồng hợp.
Ví dụ : AA: hoa đỏ, aa: hoa trắng, Aa: hoa hồng

3. Đồng trội
Là trường hợp mỗi alen đều có khả năng biểu hiện kiểu hình trước các alen khác của cùng một gen.
Ví dụ : IA qui định máu A, IB qui định máu B, IAIB biểu hiện máu AB.

C. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP CỦA MENDEN


I- THÍ NGHIỆM LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
1. Thí nghiệm của Menđen :
Ptc : cây hạt vàng, trơn x cây hạt xanh, nhăn
F1 : 100% hạt vàng, trơn
F1 x F1 → F2 : 9 hạt vàng, trơn : 3 hạt vàng, nhăn :
GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh, nhăn.


2. Giải thích
- Menđen tách riêng từng tính trạng thu được ở F2 thì thấy :
+ Về màu sắc hạt có tỉ lệ 3 hạt vàng : 1 hạt xanh, như vậy hạt vàng là tính trạng trội chiếm 3/4, còn hạt xanh
là tính trạng lặn chiếm 1/4.
+ Về hình dạng hạt có tỉ lệ 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn, như vậy hạt trơn là tính trạng trội chiếm 3/4, còn hạt
nhăn là tính trạng lặn chiếm 1/4.
- Kết quả phân tích cho thấy xác suất xuất hiện các KH F2 và mỗi loại KH ở F2 đều bằng tích xác suất của
các tính trạng hợp thành nó. Như vậy, tỉ lệ các loại KH F2 và từng loại KH F2 về cả 2 tính trạng biểu hiện
hoàn toàn phù hợp với qui luật xác suất của 2 sự kiện độc lập nên Menđen kết luận 2 tính trạng đem lai
trong thí nghiệm di truyền độc lập nhau.
II- NỘI DUNG QUI LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP
“Các cặp nhân tố di truyền (các cặp alen)qui định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong
quá trình hình thành giao tử”.
III- CƠ SỞ TẾ BÀO HỌC
- Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
- Sự phân li độc lập và sự tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử đưa đến sự
phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp alen.
IV- ĐIỀU KIỆN NGHIỆM ĐÚNG CƠ BẢN
Các cặp gen qui định các cặp tính trạng tương ứng phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
và tác động riêng rẽ.
V- Ý NGHĨA
- Góp phần giải thích nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp vô cùng phong phú và đa dạng ở các loài
giao phối.
- Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng của chọn giống và tiến hóa.
- Dự đoán trước được sự xuất hiện 1 biến dị tổ hợp nào đó qua phép lai.

D. TƯƠNG TÁC GEN


I- KHÁI NIỆM TƯƠNG TÁC GEN
- KN: Là sự tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành một kiểu hình
- Thực chất, tương tác gen là tương tác giữa các sản phẩm của gen với nhau để tạo nên kiểu hình.
- Các kiểu tác động giữa các gen không alen:
+ Tương tác bổ sung (hay bổ trợ)
+ Tương tác cộng gộp.
II- PHÂN BIỆT CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GEN
Tác động bổ trợ Tác động cộng gộp
- Hai gen không alen cùng tác động làm xuất - Các gen trội (hoặc lặn) ở các locus khác nhau biểu
hiện một kiểu hình mới so với lúc mỗi gen đó tác hiện cùng kiểu hình, khi các gen trội (hoặc lặn) đó có
động riêng lẻ. mặt trong cùng 1 kiểu gen sẽ làm tăng tiến các đặc
điểm do chúng qui định (tạo dãy biến dị liên tục).
- Các tỉ lệ KH của 16 tổ hợp do tác động của 2 - Các tỉ lệ KH của 16 tổ hợp do tác động của 2 cặp
cặp gen không alen: gen không alen:
+ 9: 7 + 9: 6: 1 + 9: 3: 3: 1 + 15: 1 + 1: 4: 6: 4: 1
II- Ý NGHĨA
Sự tương tác giữa các gen không alen có thể làm xuất hiện những kiểu hình mới chưa có ở bố mẹ
(tương tác bổ trợ), hoặc cản trở sự biểu hiện của một kiểu hình nào đó (tương tác át chế), hoặc tạo ra một
dãy biến dị trung gian (tương tác cộng gộp). Điều này mở ra khả năng tìm kiếm những kiểu hình mới hay
hạn chế sự biểu hiện của một kiểu hình không mong muốn nào đó trong công tác lai tạo giống. Đặc biệt
tương tác cộng gộp chi phối các tính trạng số lượng, cho nên nó được chú ý trong sản xuất.

GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH


TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

E. TÍNH ĐA HIỆU CỦA GEN


- KN: Trường hợp 1 gen chi phối lên nhiều tính trạng gọi là tính đa hiệu của gen hay gen đa hiệu.
Ví dụ : Ở ruồi giấm, gen B qui định đồng thời cánh dài, đốt thân dài, lông mềm..., gen b qui định đồng
thời cánh cụt, đốt thân ngắn, lông cứng...nên cánh dài, đốt thân dài, lông mềm luôn phân li cùng nhau; còn
cánh cụt, đốt thân ngắn, lông cứng cũng luôn phân li cùng nhau; không có sự tổ hợp chéo của các tính
trạng giữa hai nhóm đó. Đây là một trong các đặc điểm để nhận biết 1 gen qui định một tính trạng hay một
gen qui định nhiều tính trạng bằng các phép lai.
II- CƠ SỞ DI TRUYỀN CỦA BIẾN DỊ TƯƠNG QUAN
Gen đa hiệu là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan. Khi một alen của một gen đa hiệu bị
đột biến thì nó sẽ đồng thời kéo theo sự biến đổi tất cả các trạng thái của các tính trạng mà nó chi phối .

F- DI TRUYỀN LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN


I- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Ruồi giấm (Drosophila melanogaster)
II- DI TRUYỀN LIÊN KẾT HOÀN TOÀN
1. Thí nghiệm
Ở ruồi giấm, alen B qui định thân xám > alen b qui định thân đen; alen V qui định cánh dài > alen
v qui định cánh ngắn.
P(tc) : ruồi thân xám, cánh dài x ruồi thân đen, cánh cụt.
F1 : 100% ruồi thân xám, cánh dài
Ruồi ♂ F1 x phân tích :
♂ thân xám, cánh dài x ♀ thân đen, cánh cụt.
Fa : 50% ruồi thân xám, cánh dài : 50% ruồi thân đen, cánh cụt.
2. Kết luận
- Liên kết gen là hiện tượng các gen không alen nằm trên 1 NST luôn phân li cùng nhau trong quá trình di
truyền. Do đó sự di truyền của các tính trạng do các gen đó qui định biểu hiện thành nhóm tính trạng liên
kết, lệ thuộc chặt chẽ với nhau trong quá trình di truyền.
- Cơ sở tế bào học của LKG: Các gen nằm trên 1 NST cùng phân li và tổ hợp với nhau trong quá trình giảm
phân và thụ tinh đưa đến sự di truyền đồng thời của nhóm tính trạng do chúng qui định.
- Các gen nằm trên cùng 1 NST tạo thành một nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số
NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó. Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với số nhóm gen
liên kết.
3. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết hoàn toàn
- Hiện tượng liên kết hoàn toàn làm hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
- Liên kết hoàn toàn đảm bảo sự di truyền bền vững từng nhóm tính trạng được qui định bởi các gen cùng
nằm trên 1 NST, nhờ đó trong chọn giống người ta có khả năng chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn
đi kèm với nhau.
II- HOÁN VỊ GEN
1. Thí nghiệm
Morgan đã phát hiện hiện tượng hoán vị gen qua thí nghiệm dùng ruồi ♀ F1 lai phân tích :

♀ F1 thân xám, cánh dài x ♂ thân đen, cánh cụt


BV bv
bv bv
Fa : 41,5% thân xám, cánh dài : 41,5% thân đen, cánh cụt :
8,5% thân xám, cánh cụt : 8,5% thân đen, cánh dài.
2. Kết luận
- Hoán vị gen là hiện tượng các gen không alen nằm trên 1 NST không luôn phân li cùng nhau trong quá
trình di truyền do chúng liên kết không chặt chẽ với nhau. Do đó các tính trạng do các gen đó qui định có
thể tổ hợp chéo với nhau trong quá trình di truyền.
- Cơ sở tế bào học của hoán vị gen :

GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH


TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

+ Hiện tượng hoán vị gen diễn ra do sự bắt chéo trao đổi đoạn tương ứng giữa 2 crômatit khác nguồn
trong cặp NST kép tương đồng ở kỳ đầu của lần giảm phân I. Sự trao đổi đoạn tương ứng đã dẫn đến hoán
vị gen tạo ra 4 loại giao tử ♀ F1 trong đó 2 loại giao tử liên kết có tỉ lệ lớn và bằng nhau, 2 loại giao tử hoán
vị có tỉ lệ nhỏ và bằng nhau.
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử mang gen hoán vị phản ảnh tần số hoán vị gen (tần số trao đổi chéo). Tần số
hoán vị gen được xác định bằng tổng tỉ lệ % 2 loại giao tử mang gen hoán vị. Trong thí nghiệm của
Moocgan, tần số hoán vị là f = 8,5% + 8,5% = 17% . Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối
giữa 2 gen trên cùng 1 NST. Khoảng cách giữa 2 gen trên NST càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng
lớn và ngược lại. Tuy nhiên, tần số hoán vị gen không vượt quá 50%.
3. Ý nghĩa của hoán vị gen
- Hoán vị gen làm tăng biến dị tổ hợp.
- Nhờ hoán vị gen mà các gen quý trên 2 NST tương đồng có dịp tổ hợp với nhau trên 1 NST trở thành
nhóm gen quý hình thành nhóm tính trạng quý phân li cùng nhau, điều này có ý nghĩa quan trọng trong
chọn giống và tiến hóa.
- Thông qua việc xác định tần số hoán vị gen có thể xác định vị trí tương đối của các gen trên NST và lập
bản đồ di truyền. Điều này không chỉ có giá trị lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn như có thể giảm bớt thời
gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm, do đó các nhà tạo giống rút ngắn được thời gian tạo giống.
- Bản đồ DT:
+ KN: Bản đồ di truyền là sơ đồ phân bố các gen trên NST của một loài.
+ Khi lập bản đồ di truyền cần phải xác định số nhóm gen liên kết cùng với việc xác định trình tự
và khoảng cách phân bố của các gen trong nhóm gen liên kết trên NST.
4. TẦN SỐ HOÁN VỊ KHÔNG VƯỢT QUÁ 50% VÌ :
- Các gen trong nhóm liên kết có khuynh hướng liên kết hoàn toàn là chủ yếu.
- Sự trao đổi chéo thường diễn ra giữa 2 trong 4 crômatit không chị em của cặp NST tương đồng.
- Không phải mọi tế bào sinh dục khi giảm phân đều diễn ra trao đổi chéo để tạo ra tái tổ hợp gen. Nếu
100% tế bào sinh dục giảm phân có hoán vị gen thì tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết và 2 loại giao tử hoán vị sinh
ra là bằng nhau và mỗi loại = 25%, trường hợp này dẫn đến tần số hoán vị gen đạt tối đa là 50%.
III- CÁCH CHỨNG MINH 2 GEN CÙNG NẰM TRÊN 1 NST CÓ KHOẢNG CÁCH BẰNG 50cM
Ta chỉ có thể biết được 2 gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng 1 NST
khi xét thêm 1 gen thứ 3 nằm giữa 2 gen mà ta quan tâm.

G. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH


I- NST GIỚI TÍNH VÀ CƠ CHẾ NST XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
1. Khái niệm NST giới tính
NST giới tính là NST có chứa các gen quy định giới tính.
Ngoài ra, NST giới tính cũng có thể chứa các gen khác.
2. Phân biệt NST thường với NST giới tính về cấu trúc và chức năng.
NST thường NST giới tính
- Có nhiều cặp trong mỗi tế bào 2n. - Có 1 cặp trong mỗi tế bào 2n.
- Ở mỗi loài, giữa đực và cái, từng cặp NST tương - Ở mỗi loài, giới đồng giao tử là cặp tương đồng
ứng có hình dạng, kích thước giống nhau và đều là (XX), giới dị giao tử là cặp không tương đồng
những cặp tương đồng. (XY).
- Các gen đều tạo thành từng cặp alen trên mỗi cặp - Một số gen có alen trên cả X và Y, một số gen
NST tương đồng. có alen trên X mà không có alen trên Y và ngược
lại.
- Chỉ mang các gen qui định các tính trạng thường di - Mang một số gen qui định các tính trạng thường
truyền độc lập với giới tính.. di truyền liên kết với giới tính và một số gen qui
định tính trạng giới tính.
- Vai trò di truyền gen của cha và mẹ cho con trai và - Vai trò di truyền gen của cha và mẹ cho con trai
con gái là như nhau. và con gái là khác nhau.

GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH


TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

II- DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH


1. Khái niệm
Di truyền liên kết với giới tính là truờng hợp di truyền của các tính trạng thường có gen nằm trên phần
không tương đồng giữa 2 NST giới tính X và Y. Sự di truyền của các tính trạng này luôn gắn với giới tính.
2. Gen trên NST X- sự Dt màu mắt của ruồi giấm
a. Thí nghiệm của Mocgan
- Lai thuận :
P: ruồi ♀ mắt đỏ x ruồi ♂ mắt trắng
F1 : toàn ruồi mắt đỏ.
F1 x F1 → F2 có tỉ lệ : 3 ruồi mắt đỏ : 1 ruồi mắt trắng (toàn ruồi ♂).
- Lai nghịch :
P: ruồi ♀ mắt trắng x ruồi ♂ mắt đỏ
F1 : 50% ruồi ♀ mắt đỏ : 50% ruồi ♂ mắt trắng.
F1 x F1 → F2 có tỉ lệ : 25% ruồi ♀ mắt đỏ : 25% ruồi ♀ mắt trắng :
- Sơ đồ lai :
Lai thuận Lai nghịch
Ptc: X X (mắt đỏ) x X Y (mắt trắng)
W W w
Ptc: X X (mắt trắng) x XWY (mắt đỏ)
w w
W w W
F1KG : X X : X Y F1 KG : XWXw : XwY
KH : 100% mắt đỏ KH : ♀ mắt đỏ : ♂ mắt trắng
F1 x F1 : XWXw x XWY F1 x F1 : XWXw x XwY
F2KG : XWXW : XWXw : XWY : XwY F2KG : XWXw : XwXw : XWY : XwY
KH : 2♀đỏ : 1♂đỏ : 1♂trắng KH: 1♀đỏ : 1♀trắng : 1♂đỏ : 1♂trắng
b. Đặc điểm DT của các tính trạng do gen trên X
- Lai thuận và lai nghịch có kết quả khác nhau. Trong đó có trường hợp tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới
tính là khác nhau (hay tỉ lệ phân li không đồng đều ở 2 giới tính).
- Có tính di truyền chéo : gen lặn trên X do bố truyền qua “con gái” rồi truyền về “cháu ngoại trai”
(ở phép lai thuận); hay tính trạng của mẹ truyền cho con đực, còn tính trạng của bố truyền cho con cái (ở
phép lai nghịch).
- Ở con đực (XY) chỉ có 1 alen lặn trên X đã biểu hiện tính trạng lặn, còn ở con cái (XX) phải có cặp
alen lặn mới biểu hiện tính trạng lặn. Do đó, tính trạng lặn biểu hiện ở con đực nhiều hơn con cái, tính trạng
lặn biểu hiện gián đoạn qua các thế hệ và có tần số thấp.
- Ở con đực (XY) tính trạng trội biểu hiện khi có alen trội trên X, còn ở con cái (XX) tính trạng trội
biểu hiện ở cả đồng hợp trội và dị hợp. Do đó, tính trạng trội biểu hiện ở con cái nhiều hơn con đực, tính
trạng trội biểu hiện liên tục qua các thế hệ và có tần số cao.
- Vai trò di truyền gen trên NST X của cha và của mẹ cho 2 giới tính đời con là khác nhau : mẹ (XX)
truyền gen cho cả con đực và con cái, còn cha (XY) chỉ truyền gen cho con cái. Do đó tỉ lệ biểu hiện tính
trạng ở con đực và con cái thế hệ lai có thể không đồng đều nhau.
*Ví dụ ở người: Bệnh mù màu, máu khó đông do đột biến gen lặn trên NST giới tính X.
3. Gen trên NST giới tính Y
- Trên NST Y ở nhiều loài chứa rất ít gen. Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y chỉ truyền trực
tiếp cho giới dị giao tử (XY), cho nên tính trạng do gen đó quy định được truyền cho 100% số cá thể dị
giao tử, gọi đó là di truyền thẳng.
- Tính trạng chỉ có ở giới tính dị giao tử (XY)
- Ví dụ: ở người, gen quy định tật dính ngón tay 2 và 3, gen xác định túm lông trên tai nằm ở đoạn không
tương đồng trên NST Y nên chỉ biểu hiện ở nam giới.
4. Ý nghĩa của DTLK với giới tính
Người ta dựa vào các tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực, cái ở một số vật nuôi và
điều chỉnh tỉ lệ đực, cái theo mục tiêu sản xuất.

H. DI TRUYỀN NGOÀI NHIỄM SẮC THỂ


I. THÍ NGHIỆM
Ví dụ :
GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

+ Lai thuận : P : ♀ xanh lục x ♂ lục nhạt → F1 : 100% xanh lục


+ Lai nghịch : P : ♀ lục nhạt x ♂ xanh lục → F1 : 100% lục nhạt
II- PHƯƠNG PHÁP ĐỂ BIẾT ĐƯỢC MỘT TÍNH TRẠNG DO GEN TRONG NHÂN TẾ BÀO HAY
GEN NẰM Ở TẾ BÀO CHẤT QUI ĐỊNH:
Dùng phép lai thuận nghịch, dựa vào kết quả lai có thể xác định được tính trạng quan tâm có gen
nằm trong nhân tế bào hay nằm ở tế bào chất quy định.
- Nếu kết quả lai thuận nghịch khác nhau, con lai luôn giống mẹ thì tính trạng có gen nằm ở tế bào chất.
- Nếu kết quả lai thuận nghịch không biểu hiện như trên thì gen nằm trong nhân tế bào. Tùy kết quả lai sẽ
biết được gen nằm trên NST thường hay trên NST giới tính.
III. NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA DI TRUYỀN QUA TẾ BÀO CHẤT SO VỚI DI TRUYỀN
QUA NHÂN :
Đặc điểm di truyền qua tế bào chất Đặc điểm di truyền qua nhân
- Kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau, trong đó con - Kết quả lai thuận và lai nghịch giống
lai mang tính trạng của mẹ, gọi là di truyển theo dòng mẹ. nhau của tính trạng có gen trên NST
thường, khác nhau với tỉ lệ phân li kiểu
hình không đồng đều ở 2 giới tính của
- Vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục tính trạng có gen trên NST giới tính.
cái. - Vai trò của tế bào sinh dục đực và cái
- Các tính trạng di truyền không tuân theo các qui luật di là ngang nhau.
truyền NST, vì gen trong tế bào chất không được phân - Các tính trạng di truyền qua NST tuân
phối đều cho tế bào con qua nguyên phân và hợp tử chỉ theo các định luật của Menđen và những
nhận tế bào chất của mẹ qua thụ tinh. định luật bổ sung sau Menden.
- Các tính trạng do gen ở tế bào chất qui định vẫn tồn tại
khi thay nhân tế bào bằng một nhân có bộ NST khác. - Không tồn tại

K. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CỦA GEN
I- MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
Sơ đồ: Gen → mARN → polypeptit → Pr → Tính trạng
Kết luận: Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước, nên có thể bị nhiều yếu tố môi trường trong và ngoài
cơ thể chi phối.
II- SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA KIỂU GEN- MÔI TRƯỜNG
1. Ví dụ:
VD1: Thỏ Himalaya có bộ lông trắng muốt toàn thân trừ các đầu mút của cơ thể như: Tai, bàn chân, đuôi
và mõm có màu lông đen
- Nhận xét:
+ Các tế bào của cùng một cơ thể có KG giống nhau, nhưng lại biểu hiện thành KH khác nhau.
+ Tế bào ở các đầu mút của cơ thể có nhiệt độ thấp hơn ở các phần khác
- Giả thuyết: Các tế bào ở đầu mút của cơ thể có nhiệt độ thấp hơn các vùng khác nên chúng có khả năng
tổng hợp được sắc tố mêlanin làm cho lông có màu đen. Trong khi đó các tế bào ở các vùng khác của cơ
thể có nhiệt độ cao hơn, các gen của chúng không được biểu hiện, không tổng hợp được sắc tố melanin nên
lông có màu trắng
- Chứng minh: Cạo phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó một cục nước đá, tại vị trí này lông mọc
lên có màu đen
VD2: Sự thay đổi màu của hoa cẩm tú cấu do sự thay đổi của pH đất
VD3: Bệnh phenylketo niệu: rối loạn trao đổi chất bẩm sinh liên quan đến chuyển hóa phenylalanin. Nếu
phát hiện bệnh ở giai đoạn phôi thai hoặc sơ sinh, hạn chế ăn thức ăn giàu phenylalanin có thể hạn chế sự
biểu hiện bệnh.
2. Kết luận:
- Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của KG, tham gia vào sự hình thành kiểu hình cụ thể.
- Kiểu gen qui định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường.

GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH


TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN 2020- 2021

- Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa KG và môi trường
III. MỨC PHẢN ỨNG
1. Khái niệm
Mức phản ứng của một KG là tập hợp các KH của cùng một KG tương ứng với các môi trường khác nhau
2. Đặc điểm
- Mức phản ứng do KG quy định và di truyền được. Trong một kiểu gen, mỗi gen có mức phản ứng riêng.
- Mức phản ứng được chia thành 2 loại:
+ Mức phản ứng rộng: Thường là những tính trạng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện môi trường,
đó là những tính trạng số lượng, như: NS, tốc độ sinh trưởng, SL …
+ Mức phản ứng hẹp: Thường là những tính trạng ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường mà phụ
thuộc nhiều vào KG, đó là những tính trạng chất lượng, như: Mầu mắt, tỉ lệ bơ trong sữa …
- Mức phản ứng về mỗi tính trạng thay đổi tùy theo kiểu gen của từng cá thể.
3. Xác định mức phản ứng:
- Tạo ra các cá thể sinh vật có cùng KG, sau đó đem nuôi, trồng ở những điều kiện môi trường khác nhau
rồi theo dõi đặc điểm của chúng
- Đối với cây sinh sản sinh dưỡng, cắt các cành của cùng một cây và đem trồng ở các điều kiện môi trường
khác nhau và theo dõi
4. Vai trò của giống và kỹ thuật sản xuất đối với năng suất
- Trong sản xuất, giống là kiểu gen, kỹ thuật xuất là điều kiện môi trường, năng suất thu được là kiểu hình.
- Kiểu gen quy định khả năng về năng suất của một giống vật nuôi hay cây trồng. Kỹ thuật sản xuất quy
định năng suất cụ thể của một giống trong mức phản ứng do kiểu gen quy định. Năng suất (bao gồm các
tính tạng số lượng cấu thành năng suất) là kết quả tác động của cả giống và kỹ thuật.
- Có giống tốt mà nuôi trồng không đúng kỹ thuật sẽ không phát huy hết tiềm năng của giống. Có kỹ thuật
tốt mà không có giống tốt thì cũng không có năng suất cao mong muốn. Do đó, khi đã có kỹ thuật tốt, muốn
vượt giới hạn năng suất của một giống cũ thì phải đổi giống, hay cải tiến giống cũ hoặc tạo giống mới.
- Trong chỉ đạo nông nghiệp, tùy điều kiện cụ thể ở từng nơi, trong từng giai đoạn mà người ta nhấn mạnh
yếu tố giống hay yếu tố kỹ thuật.
IV- THƯỜNG BIẾN- SỰ MỀM DẺO VỀ KIỂU HÌNH
1. Khái niệm
Thường biến là hiện tượng 1 KG có thể thay đổi KH trước những điều kiện môi trường khác nhau-
Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của KG
2. Nguyên nhân: Do sự thay đổi của MT
3. Đặc điểm
- Thay đổi ở KH mà không thay đổi ở KG nên không di truyền được
- Biến đổi đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong
điều kiện giống nhau.
- Có lợi cho sinh vật.
4. Ý nghĩa
- Nhờ thường biến mà cơ thể có phản ứng linh hoạt về KH và có thể tồn tại trước sự thay đổi của MT
- Không DT được nên không phải là nguồn nguyên liệu của tiến hóa và chọn giống, nhưng nó giúp sinh vật
tồn tại trước sự thay đổi của MT thay đổi nên có ý nghĩa gián tiếp.

GV VÕ THỊ MỸ HẠNH- CVA TÀI LIỆU ÔN THI ĐH

You might also like