Professional Documents
Culture Documents
UNG THƯ
TỔNG QUAN
Hiện tại, 50-60% BN ung thư nhập viện đã ở GĐ 3 trở lên => tiên lượng không tốt, chi phí điều trị
nhiều hơn, thành công điều trị cũng không tốt bằng khi điều trị giai đoạn sớm hơn.
Globocan: ghi nhận ung thư trên toàn thế giới => cho ra các dữ liệu về dịch tễ.
Hiện tại:
Tuy nhiên, khi phát hiện nhiều hơn => gánh nặng cho xử trí và điều trị.
Ở VN:
- Đầu tiên ngăn chặn được nó, nếu không may không ngăn chặn được thì
- Biết sớm nhất để điều trị sớm nhất, nếu không may giai đoạn trễ nhất thì
- Làm sao để có thể giúp qua đời nhẹ nhàng nhất cho BN ung thư.
Do sự phát triển của khoa học => biết rõ hơn về cơ chế của bệnh lý ung thư. Mỗi loại K có cơ chế riêng.
Ung thư có khả năng lan tràn và di căn tới những nơi khác => người ta lấy con cua ra làm ví dụ: thân cua
là cục bướu, càng cua thể hiện các nhánh của bướu => từ cancer xuất hiện từ đó
Ung thư có nhiều nguyên nhân, trong đó có 3 nhóm chính:
K di căn theo rất nhiều cơ chế: mạch máu, mạch bạch huyết,.. => lan tràn khắp cơ thể. Cơ quan nào được
nuôi dưỡng bởi hệ mạch máu và bạch huyết nhiều => cơ quan đầu tiên bị ảnh hưởng nhiều nhất, nhất là
gan, phổi, não, xương,…
Kết cục chung: tử vong do các biến chứng của ung thư gây ra. VD:
Hình: diễn tiến bệnh ung thư (phải nhớ slide này):
Từ TB bình thường => đột biến vượt sự kiểm soát của cơ thể => tăng trưởng quá đà => xâm
lấn mạch máu và limpho => di căn đến cơ quan khác của cơ thể => kết thúc là tử vong do
biến chứng của ung thư.
Lâm sàng: khi nắm sơ đồ trên => biết được BN đang ở đâu trong diễn tiến của bệnh K => rất hiếm khi BN
vào viện ở giai đoạn đột biến DNA cả. Do đó, nếu nắm sơ đồ trên => biết BN đang ở đâu, mình cần làm gì
và tiên lượng cho BN.
VD: Ung thư vú T giai đoạn 3, carcinom tuyến grad … có liên quan nội tiết estrogen…
Lựa chọn và phối hợp những phương pháp với nhau => đạt được mục tiêu và đạt mục tiêu điều trị
tốt nhất, nhiều nhất và giảm thiểu tối đa tác dụng phụ = > giúp BN kiểm soát hay sống chung với
bệnh nhưng chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn, tăng thời gian sống cho BN; nếu không may
bệnh nặng hơn => được chăm sóc tốt hơn trong giai đoạn cuối của bệnh.
PHẪU TRỊ
Vai trò:
XẠ TRỊ
Xạ trị: dùng tia phóng xạ phá huỷ khối bướu tại 1 vùng của cơ thể
Mục tiêu:
HOÁ TRỊ
Hoá trị: thuốc tác động lên tế bào trong cơ thể, tế bào nào phát triển nhanh => thuốc sẽ đánh vào.
- Trong cơ thể tóc, lông, móng tay,.. phát triển rất nhanh => dài ra mỗi ngày => khi dùng hoá trị =>
vô tình dẫn đến tác dụng phụ rụng tóc, lông,…
- Bên cạnh đó, đáng lo ngại nhất là ảnh hưởng lên tế bào máu của cơ thể => có thể làm giải tế
bào bạch cầu => dễ nhiễm trùng do SGMD, giảm hồng cầu => thiếu máu; giảm tiểu cầu => xuất
huyết.
- Một số thuốc ảnh hưởng đến gan, thận => suy gan (đặc biệt có thể gây tái hoạt virus viêm gan B,..),
suy thận
- Ngoài ra, có thể chán ăn, nôn mửa,…. => do thuốc gây ra
Lưu ý:
Xuất phát của phương pháp là từ hoá trị. Sinh trị nhắm đến trúng đích cần điều trị (tế bào K có cái gì đặc
biệt mà tế bào bình thường không có) ≠ hoá trị là thà giết lầm còn hơn bỏ sót.
Mục tiêu:
Đối tượng: Dành cho BN nào cận tử (khoảng thời gian sống còn của BN rất ít- tháng – tuần – ngày – giờ)
Mục tiêu: làm sao cho BN ra đi êm ái nhất nhưng đồng thời làm cho người ở lại không cảm giác quá hụt
hẫng, tội lỗi,…
Đa mô thức: nhiều phương pháp => mục tiêu: đạt đáp ứng điều trị nhiều nhất + giảm tác dụng phụ
nhiều nhất.
Để phối hợp nhiều phương thức => nắm được diễn tiến của bệnh ung thư.
SỐNG CÒN
Sống còn: khái niệm luôn được nhắc đến trong ung thư. Người ta theo dõi 3 năm, 5 năm, 10 năm, 30
năm,... => thống kê đưa ra con số => nói chuyện, tư vấn cho BN.