Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu :
1. Khái niệm, phân loại đơn bào (không thi).
2. Mô tả 3 hình thể của E.histolytica.
3. Trình bày chu kì và bệnh amip. Phân tích mỗi liên hệ giữa chu kì và diễn biến bệnh amip ở ruột.
4. Phương pháp chẩn đoán và điều trị amip.
5. Hình thể, tính chất gây bệnh, chẩn đoán, phòng và điều trị Trichomonas vaginalis.
6. Phân loại trùng roi đường máu và nội tạng, vật chủ trung gian và phân bố. Các triệu chứng bệnh do
chúng gây ra.
7. Hình thể, tính chất gây bệnh, chẩn đoán, phòng và điều trị Giardia intestinalis.
8. Hình thể, chu kì, tính chất gây bệnh, phòng và điều trị Balantidium coli.
2. Chu kì:
- Chu kì không gây bệnh: Trong lòng đại tràng.
Phâ
n
- Chu kì gây bệnh: Nơi gây bệnh: thành đại tràng hoặc 1 số tổ chức khác: gan, phổi, não…
+ Gặp đk thuận lợi: thể minuta xâm nhập vào thành đại tràng, bắt đầu chu kì gây bệnh.
+ ĐKTL: - Thành ruột bị tổn thương (hàng đầu: do vi khuẩn gây bệnh đường ruột)
- Thành ruột bị suy yếu: sức đề kháng giảm do tình trạng giảm MD chung (HIV,
corticoid…), lạnh bụng đột ngột.
+ Thể minuta to ra, tăng hoạt động chân giả, ăn hồng cầu thể magna Tiết men phá huỷ tổ
chức Tổn thương hình nấm tán ở thành đại tràng.
+ Thể magna phân đôi Thể magna mới.
+ Có thể xâm nhiễm lên các tổ chức khác để gây bệnh (gan, phổi,…)
+ 1 phần qua phân Ngoại cảnh Chết rất nhanh.
+ Gặp ĐK bất lợi (Dùng thuốc điều trị không đủ liều) Chuyển về thể minuta Trở về chu kì
không gây bệnh.
3. Bệnh amip
3.1. Vị trí kí sinh
- Gây bệnh chủ yếu ở đại tràng xích ma, manh tràng và trực tràng Có hiện tượng mót rặn.
- Ngoài ra còn có thể gây bệnh ở gan, phổi, tổ chức dưới da.
3.2. Triệu chứng lâm sàng
3.2.1. Bệnh amip ở ruột (Lỵ amip):
- Thời kỳ ủ bệnh: Khi amip vừa vào cơ thể, sống hoại sinh, tương ứng với chu kì không gây bệnh.
+ Diễn biến thầm lặng, không triệu chứng lâm sàng.
+ Từ vài tuần đến vài tháng.
- Thời kỳ khởi phát: Amip vừa xâm nhập vào thành đại tràng, bắt đầu chuyển sang chu kì gây bệnh.
+ Yếu tố thuận lợi:
Suy giảm miễn dịch
Tổn thương thành mạch
Nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
+Triệu chứng không đặc hiệu:
Ăn không tiêu, chán ăn.
Đau bụng.
Rối loạn tiêu hóa, đi ngoài phân lỏng.
- Thời kỳ toàn phát: Do thể magna nhân lên, tiết men phân huỷ tổ chức mô.
+ Triệu chứng: Hội chứng lỵ.
Đau bụng quặn, mót rặn.
Đi ngoài 10-15 lần/ngày, phân ít, trong phân có máu và chất nhày.
+ Nếu điều trị kịp thời, đúng cách thì bệnh khỏi hẳn, không để lại di chứng do amip chuyển hoàn
toàn từ chu kì gây bệnh sang chu kì không gây bệnh và được thải ra ngoài.
- Giai đoạn mãn tính:
+ Triệu chứng: Phân lúc lỏng, lúc táo.
+ Do không điều trị hoặc điều trị không đúng cách Amip chỉ chuyển 1 phần từ thể magna gây
bệnh sang thể minuta không gây bệnh và được đào thải ra ngoài nhưng vẫn còn 1 phần thể minuta
vẫn ở trong cơ thể, khi gặp điều kiện thuận lợi lại chuyển thành thể magna gây bệnh.
3.2.2. Bệnh amip ngoài ruột
- Áp xe gan do amip:
+ Sốt cao, rét run, đau hạ sườn phải, sau đó lan lên vai.
+ Gan to và đau, chọc dò ổ áp xe thấy có mủ màu sôcôla, không thối.
- Apxe phổi do amip: Hiếm gặp, do apxe gan vỡ hoặc theo đường máu từ đại tràng lên.
- Áp xe não: hiếm gặp, chỉ theo đường máu từ đại tràng lên, tỉ lệ tử vong gần như 100%.
- Viêm, áp xe ở da hoặc dưới da do amip: đặt ống dẫn lưu không tốt trong apxe gan/phổi, viêm đại
tràng mạn tính táo bón Nứt các nếp kẽ hậu môn amip xâm nhập thành ổ apxe quanh HM.
4. Chẩn đoán
- Lỵ cấp: Xét nghiệm phân nhanh tìm thể magna.
- Lỵ amip mãn: Xét nghiệm phân tìm thể minuta và thể bào nang. Phân biệt giai đoạn ủ bệnh và giai
đoạn mãn tính: hỏi tiền sử xem có đợt lỵ cấp chưa, chụp khung đại tràng tìm tổn thương và các
đoạn phình ra do ứ trệ tuần hoàn.
- Apxe gan do amip: siêu âm, chọc dò hút mủ, phản ứng miễn dịch ELISA.
- Apxe phổi, não: chụp Xquang, phản ứng ELISA.
- Apxe dưới da: chọc dò, sinh thiết tìm thể magna.
5. Phòng bệnh
- Phát hiện và điều trị cho những người lành mang bệnh và những người bị bệnh mãn tính
- Vệ sinh ăn uống, cá nhân (giống giun đường ruột): sử dụng nước sạch, không ăn rau sống chưa
rửa sạch, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
- Vệ sinh môi trường: quản lý phân (giống giun đũa): dùng hố xí hai ngăn đúng quy cách, không
dùng phân tươi để bón cho hoa màu.
- Diệt ruồi, gián.
6 . Điều trị
6.1. Nguyên tắc điều trị
+ Phải điều trị sớm và triệt để cho người bệnh, giảm tỉ lệ chuyển sang viêm đại tràng mạn tính.
+ Điều trị đủ liều và đúng liệu trình.
+ Dùng thuốc đặc hiệu và thích hợp cho từng giai đoạn của bệnh.
+ Kết hợp với kháng sinh để diệt vi khuẩn phối hợp.
6.2. Các thuốc dùng trong điều trị Amip
*Nhóm các thuốc chính diệt amip trong tổ chức: chỉ có tác dụng diệt amip thể magna.
- Emetin tự nhiên.
- Dehydroemetin: là Emetin tổng hợp, hay dùng hơn.
- Metronidazole đặc hiệu, được sử dụng nhiều nhất.
- Các thuốc thuộc nhóm 5-nitro imidazol khác: Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole.
*Nhóm các thuốc chính diệt amip do tiếp xúc: nhóm thuốc này có tác dụng diệt amip trực tiếp trong
lòng đại tràng => có tác dụng với thể minuta và thể bào nang.
- Di-iodohydroxyquinoline (Direxiode)
- Intetrix.
- Humatin và Bemarsal: (hay dùng cho trùng lông hơn).
*Nhóm các thuốc phối hợp:
- Kháng sinh: Tetraxyclin hoặc Spiramycin
- Thuốc bao niêm mạc đường tiêu hoá: Kaolin, Smecta, Actafulgit…
- Thuốc giảm đau: các thuốc có tác dụng giãn cơ trơn (Spacmaverin, papaverin, atropin…)
- Thuốc chống táo bón. Không ăn chất xơ (nguy cơ tắc đại tràng).
TRÙNG ROI ÂM ĐẠO - Trichomonas vaginalis
3. Điều trị
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Tăng cường vệ sinh cá nhân
- Điều trị cho cả vợ lẫn chồng
- Không quan hệ trong thời gian đang điều trị
- Phải phối hợp thuốc diệt nấm và vi khuẩn
3.2. Điều trị
- Đối với bệnh nhân là nữ:
+ Secnidazol: uống 1 liều duy nhất 2g hoặc Ornidazol, Tinidazol
+ Thuốc đặt tại chỗ: Tergynan, colphoseptyl, polygynax
- Đối với bệnh nhân là nam: uống
+ Metronidazole: 500mg / 24h x 10 ngày
+ Secnidazol: uống 1 liều duy nhất 2g hoặc Ornidazol, Tinidazol
4. Phòng bệnh
- Thanh toán nạn mại dâm
- Tăng cường vệ sinh cá nhân
- Phát hiện và điều trị cho người mắc bệnh
TRÙNG ROI ĐƯỜNG MÁU VÀ NỘI TẠNG
- Trong chu kỳ phát triển phải phát triển qua 2 VC
- Vật chủ nhiễm bệnh: người và động vật có vú
- Vật chủ trung gian truyền bệnh: côn trùng
1. Phân loại: có 2 giống liên quan đến y học
1.1. Trypanosoma
*Trypanosoma châu Phi: Đông châu Phi, miền châu Phi xích đạo (Công Gô, Uganda)
+ Trypanosoma rhodesiense: Đông phi
+ Trypanosoma gambiense: Tây & Trung phi
- Vật chủ trung gian truyền bệnh: ruồi hút máu thuộc giống Glossina (Tsé – Tsé)
+ Ruồi Glossina morsitans là vật chủ thường truyền bệnh Trypanosoma rhodesiense
+ Ruồi Glossina palpalis là vật chủ thường truyền bệnh Trypanosoma gambiense
- Gây bệnh ngủ
*Trypanosoma châu Mỹ: Nam Mỹ
+ Trypanosoma cruzi: Gây bệnh Chagas
- Vật chủ trung gian truyền bệnh: bọ xít hút máu thuộc giống Triatoma/ qua phân – vết đốt, xước.
- Nguồn nhiễm bệnh: chó, mèo, chuột, các loài gặm nhấm, động vật ăn thịt và người.
1.2. Giống Leishmania: 3 loài gây nhiễm cho người
- Leishmania donovani: gây bệnh ở phủ tạng (hắc nhiệt)/ bệnh Kala – Azar/Châu Phi, Châu Á (TQ,
Ấn Độ, Việt Nam), Nam châu Âu, Nam Mỹ & Trung Mỹ.
- Leishmania tropica: gây bệnh ở da còn gọi là bệnh Mụn miền cận đông (Trung Cận đông, Bắc
Phi)
- Leishmania brasiliensis: da và niêm mạc/ Trung Mỹ vа Nam Mỹ, Nam Châu Phi
* Côn trùng truyền bệnh là các loài muỗi cát thuộc giống Phlebotomus
3. Chẩn đoán:
- Xét nghiệm phân trực tiếp tìm thể hoạt động (phân lỏng) hoặc thể bào nang (phân rắn).
- Hút dịch tá tràng để xét nghiệm tìm thể hoạt động nếu xét nghiệm phân không cho kết quả tin cậy.
- Phát hiện kháng nguyên: phản ứng MD ELISA.
2. Chu kì.
- VTKS: đại tràng, chủ yếu: manh tràng.
- Bình thường sống hội sinh: ăn các tinh bột chưa tiêu hoá hết, vi khuẩn, chất cặn bã trong đại tràng,
hồng cầu.
- Có tổn thương thành ruột => Xâm nhập vào các tuyến NM ruột gât các ổ loét => Kích thích NM
ruột => Các triệu chứng như HC Lỵ amip.
- Sinh sản nhanh: phân đôi theo chiều ngang hoặc tiếp hợp trao đổi nhân, tạo các cá thể mới thích
nghi với điều kiện sống.
- Hình thành bào nang, thải ra ngoài MT qua phân. Có sức đề kháng cao => vai trò truyền bệnh.
5. Điều trị:
- Tiêm Emetin hoặc thụt hậu môn muối quinin.
- Kháng sinh như clotetracyclin, oxytetracyclin, kết hợp iodoquinol hoặc diloxanide furoate hoặc
paramomycin theo liệu trình.