Professional Documents
Culture Documents
Tháng 01.2023
Mục tiêu học tập
• Tồn tại 2 dạng: thể hoạt động ăn hồng cầu và thể hoạt
động chưa ăn hồng cầu
Thể hoạt động ăn hồng cầu (thể magna)
Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (tiểu thể/thể minuta)
Thể bào nang
1. Hình thể
• Thể hoạt động ăn hồng cầu (thể magna)
Kích thước 20-40m
Di động nhanh nhờ có chân giả và có định hướng
Ngoại nguyên sinh chất trong suốt
Nội nguyên sinh chất có nhiều hạt nhỏ, những hồng cầu và
nhân
Nhân hình tròn, đường kính khoảng 5m, quanh nhân có
một vòng NST mịn và đều đặn, có một nhân thể ở giữa
nhân
Thể này gây bệnh và thấy trong phân người bị lỵ hoặc trong
các ổ áp xe do amip ở các phủ tạng
1. Hình thể
Bào nang 4 nhân: không bào và nhiễm sắt chất hình que biến mất
2. Chu trình
phát triển Bào nang già
Tiêu hóa
Tiểu thể
Phân
• Nhiễm amip không có triệu chứng ở khắp nơi trên thế giới
• Amip gây bệnh gặp ở vùng nhiệt đới: Châu Á, nhất là bán
đảo Ấn độ, vùng Đông Nam Á
• Theo WHO, 10% dân số thế giới bị nhiễm, trong đó 10%
phát triển thành bệnh amip
• Ở VN, tỷ lệ nhiễm 2-6%, có nơi 25%. Tình hình kinh tế-xã
hội và vệ sinh kém quyết định phân bố amip.
3. Dịch tễ
• Amip ký sinh ở ruột già, chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu
hóa, nhưng amip còn có thể di chuyển ở các cơ quan
khác như gan, phổi, não…gây ra thể bệnh amip ngoài
đường ruột
• Biểu hiện của bệnh nhiễm amip tùy thuộc nhiều yếu tố như
chủng amip, sức đề kháng của cơ thể: đa số các trường
hợp nhiễm amip không có triệu chứng.
• Thể lâm sàng có thể cấp tính và mạn tính
4. Bệnh học và triệu chứng lâm sàng
Áp xe gan do amip
4. Bệnh học và triệu chứng lâm sàng
• Chẩn đoán
• Phát hiện thể magna hoặc minuta trong phân
• Gan: chụp X quang, siêu âm, chọc dò hút mủ
• Ngoài ruột: ELISA
5. Điều trị
• Nguyên tắc:
Sớm, triệt để
Đặc hiệu, thích hợp từng giai đoạn
Kết hợp thuốc đặc trị và kháng sinh, chứa biến chứng và
phòng biến chứng
5. Điều trị