Professional Documents
Culture Documents
Trong điều điện bình thường mô tụy được bảo vệ bằng các hình thức:
1. Các men tụy được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động ( tiền men).
2. Tụy sản xuất các chất ức chế men.
Sinh lý bệnh
1. Bất cứ tình trạng bệnh lý nào gây ra sự hoạt hóa men tụy
ngay trong lòng mô tụy và vượt quá sự bảo vệ của tụy thì gây
ra viêm tụy cấp.
2. Hiện tượng hoạt hóa men tụy luôn luôn được khởi phát phát
bằng quá trình trypsinogen được hoạt hóa thành trypsin.
Trypsin đến lượt nó hoạt hóa các men tụy còn lại.
Các men hoạt hóa trypsinogen>> Trypsin
+ lâm sàng: Cơn đau thượng vị lan ra sau lưng, nôn không đỡ đau. Ấn
điểm sườn lưng đau. Cơn đau xảy ra sau bửa ăn thịnh soạn, có tiền sử
giun, sỏi mật giúp chẩn đoán.
+ Amylase máu> 03 lần TB, amylase niệu> 5 lần BT.
+ CLS: Hình ảnh siêu âm, Ct.
+ Chọc dịch màng bụng, màng phổi thường amylase>1000 UI/L.
Chẩn đoán phân biệt viêm tụy cấp.
+ Thủng tạng rỗng: Thường có tiền sử loét, cơn đau nhe dao đâm, đau
thượng vị và co cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan, XQ: Có hơi tự do
trong ổ bụng(có liềm hơi dưới cơ hoành).
+ nhồi máu mạc treo ruột: Đau bụng đột ngột quanh rốn lúc đầu, có
tiền sử tim mạch, có thể đi cầu ra máu, lâm sàng thường khó. Chụp CT
có thuốc giúp chẩn đoán.
+ Tắc ruột cấp: Đau, nôn, bí chướng. Dấu rắn bò, tiền sử mổ bụng.
XQ có mức hơi dịch.
+ Viêm túi mật cấp nhiễm trùng đường mật: Tiềm sử sỏi mật, cơn đau
quặn mật, siêu âm hoặc ct giúp chẩn đoán.
+ Nhồi máu cơ tim: Tiền sử HA, xơ vữa động mạch. LS: đau thượng vị
lan lên ngực trái. CLS: ECG, men tim.
+ Loét dạ dày tá tràng: Đau liên quan đến bủa ăn, đau giảm khi uống
băng niêm mạc, nôn xong đỡ đau, đau tăng khi ăn chua và uống thuốc
kháng viêm.
Các yếu tố tiên lượng nặng của VTC
+ Lâm sàng:
Tình trạng sốc.
Dấu viêm phúc mạc.
Suy hô hấp cấp.
Suy thận cấp.
Xuất huyết (da niêm, nội tạng).
Tràn dịch màng phổi.
+ CLS: Theo J.H.C. Ranson: nhẹ< 3đ.
Lúc nhập viện:
Tuổi > 55tuổi.
Đếm bạch cầu > 16.000/mm3.
Đường huyết > 10mmol/L ( > 2g/L ).
LDH > 1,5N ( > 350 UI/l ).
AST ( SGOT ) > 6N ( > 250 UI/l ).
Qua 48 giờ theo dõi
Ure huyết tăng > 3mmol ( 0,2gr/l ).
PaO2 < 60mmHg.
Calci máu < 2mmol/l ( 80mg/l ).
Hct: giảm > 10%.
Dự trữ kiềm giảm > 4mmol/l.
Thoát dịch mô kẽ > 6 lít.
Theo Imrie:
Tuổi > 55 tuổi
Đếm bạch cầu > 16.000/mm3.
PaO2 < 60mmHg.
Đường huyết > 10mmol/l ( > 2gr/l ).
Ure huyết > 16mmol/l.
Calci máu < 2mmol/l ( 80mg/l ).
Albumin huyết < 32gr/l.
LDH > 600mcg/l.
AST (SGOT), ALT(SGPT) > 100 UI/L.
Điều trị VTC
(1) Có nghi ngờ trong chẩn đoán, khi không loại được một bệnh ngoại khoa
khác.
(2) Có biến chứng ngoại khoa như xuất huyết nội, viêm phúc mạc, áp
xe tuỵ.
(3) Có bệnh đường mật kết hợp chỉ định can thiệp ngoại để giải toả, dẫn
lưu đường mật. Ngày nay kỹ thuật lấy sỏi qua nội soi ,có thể làm giảm
đáng kể chỉ dịnh này.
(4) Thất bại điều trị nội, khi đã điều trị nội khoa tích cực mà không cải
thiện được tình trạng bệnh.