Professional Documents
Culture Documents
15. Hướng điều trị của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
II. Xơ gan
1. Định nghĩa viêm gan cấp?
Viêm gan cấp được đặc trưng bởi sự phá hủy tế bào gan và sự hiện diện tế bào viêm trong
mô gan kéo dài dưới 6 tháng.
2. Định nghĩa viêm gan mạn?
Viêm gan mạn (VGM) là bệnh ở chủ mô gan do nhiều nguyên nhân khác nhau, mức độ
viêm và hoại tử khác nhau keó dài ít nhất là 6 tháng.
3. Định nghĩa xơ gan?
Xơ gan (Cirrhosis) là một tổn thương có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan, biểu hiện bằng:
- Viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan.
- Sự tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa.
- Sự hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn làm đảo lộn cấu trúc bình
thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan.
4. Nguyên nhân gây viêm gan mạn?
+ VGM do virus viêm gan B, C
+ VGM do rượu, thuốc và độc tố.
+ Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (non-alcoholic steatohepatitis: NASH) thường
gặp trên người đái tháo đường, béo phì, rối loạn lipit máu.
+ Viêm gan tự miễn
+ Các nguyên nhân khác: Bệnh Wison, Hemochromatosis (bệnh ứ sắt di truyền),
bệnh gan do thiếu alpha 1 antitrypsin.
+ 3 nguyên nhân gây viêm gan mạn thường gặp nhất là virus, rượu và viêm gan
nhiễm mỡ không do rượu
5. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của viêm gan cấp?
Rất thay đổi từ không có triệu chứng đến có đầy đủ triệu chứng hay suy gan bùng phát.
Giai đoạn tiền vàng da
Mệt mỏi, suy nhược, sốt nhẹ.
Buồn nôn, chán ăn, thay đổi vị giác.
Đau hạ sườn phải do gan lớn.
Đau cơ, khớp, nhức đầu, nổi ban ở da...
Giai đoạn vàng da
Vàng mắt, vàng niêm và da.
Nước tiểu sậm màu.
Phân có thể nhạt màu.
Các triệu chứng giai đoạn đầu có thể giảm đi như sốt, mệt mỏi...
Giai đoạn phục hồi
Vàng da giảm dần, tiểu nhiều, cảm giác khỏe hơn, ăn ngon hơn.
Đôi khi cảm giác mệt, vàng da có thể kéo dài vài tuần
6. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của viêm gan mạn?
Rất biến thiên từ không có triệu chứng, cho đến đầy đủ các triệu chứng của suy tế bào
gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Triệu chứng thường gặp nhất là
+ Mệt mỏi
+ Chán ăn
+ Gan to
Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng ngoài gan như triệu chứng khớp, thận, đại tràng, thần
kinh… tùy vào nguyên nhân.
7. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của xơ gan còn bù?
Không triệu chứng hay triệu chứng không đặc hiệu
8. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của xơ gan mất bù?
Khi có ít nhất 1 trong 4 dấu hiệu sau: Vàng da, Báng bụng, Bệnh não gan, xuất huyết tiêu
hóa do vỡ dãn TMTQ
9. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán viêm gan cấp?
Xét nghiệm sinh hóa gan mật
Đánh giá tình trạng hoại tử
- AST, ALT tăng cao thường trên 10 lần giới hạn trên bình thường (upper limit of normal: ULN).
- Viêm gan cấp do virus: ALT tăng cao hơn AST, do rượu AST thường cao hơn gấp 2 lần ALT
và thường dưới 300 U/L.
- Tổn thương gan do thiếu máu cục bộ: ALT/AST tăng rất cao có thể trên 100 lần ULN và trở về
bình thường rất nhanh khi tình trạng thiếu máu được cải thiện sau 3 – 10 ngày, kèm với LDH
tăng cao.
Đánh giá tình trạng ứ mật: ALP thường tăng dưới 3 lần bình thường.
Bilirubin: có thể tăng Bilirubin kiểu hỗn hợp hay tăng chủ yếu bilirubin trực tiếp.
Đánh giá chức năng gan: INR kéo dài nếu có suy gan cấp.
Siêu âm bụng: Gan to, tăng sáng, cấu trúc bình thường.
Xét nghiệm tìm nguyên nhân
Viêm gan virus: các dấu ấn huyết thanh.
Viêm gan tự miễn: Điện di albumin, ANA, SMA, Anti LKM1 Hemochromatosis:
Fe, ferritin, transferin…
10. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán viêm gan mạn?
Xét nghiệm sinh hóa gan mật:
AST, ALT thường tăng dưới 10 lần, tăng cao trong đợt kịch phát cấp.
Bilirubin: bình thường hay tăng.
Phosphatase kiềm, GGT có thể tăng, thường dưới 2 lần bình thường.
Protide, albumin máu giảm, Prothrobine time kéo dài nếu có suy gan.
Xét nghiệm chuyên biệt theo từng nguyên nhân
VG virus: dấu ấn huyết thanh như HBsAg, anti HCV...
Viêm gan tự miễn: ANA, SMA, anti LKM1.
NASH: đường huyết đói, cholesterol, triglycerit.
Wilson: ceruloplasmin máu, đồng trong nước tiểu 24 giờ, xét nghiệm gien, định
lượng đồng trong mẫu sinh thiết gan…
Hemochromatosis: Fe huyết thanh, Ferritin, TIBC hay Transferin, tính độ bão hòa
Transferin, xét nghiệm gien, định lượng sắt trong mẫu sinh thiết gan.
Đánh giá xơ hóa gan
Chỉ số APRI hay fibroscan là nhưng phương pháp giúp đánh giá xơ hóa gan được
dùng phổ biến hiện nay ở nước ta.
Sinh thiết gan
11. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán xơ gan?
Xét nghiệm thường qui
Công thức máu: Giảm 1 hay cả 3 dòng TB máu do cường lách (thường: giảm tiểu
cầu, giảm hồng cầu)
Sinh hóa máu
- Uré thường giảm.
- Ion đồ: Na thường giảm do ứ đọng dịch.
XQ phổi có thể tràn dịch màng phổi phải.
Dấu suy TB gan
- TQ dài > 14s.
280- Điện di: Albumine giảm – Globulin tăng (-globulin).Tỷ lệ: A/G < 1
- Tăng bilirubine kiểu hỗn hợp / trực tiếp (GGT và Phosphatase kiềm bình thường)
Men gan SGOT – SGPT tăng < 200 hoặc bình thường.
Tìm nguyên nhân
- Siêu vi: HBsAg, AntiHBs, AntiHCV.
- Ceruloplasmine giảm: Ứ đồng
- Tăng Ferritine: Ứ sắt
- Viêm gan tự miễn: ANA (+), AntiLKM (+)
- Xơ gan mật nguyên phát: AMA (+)
XN dịch báng
Phân biệt dịch thấm – dịch tiết
Xơ gan: dịch thấm
- Đạm < 25g/l.
- LDH < 2/3 bình thường LDH máu của phòng XN.
- Đạm (dịch báng)/đạm máu < 0,5.
- Tế bào < 250 (chủ yếu đơn nhân).
Chỉ số SAAG > 11g/l. Kết luận: Tăng áp lực cửa
Nội soi DD
- Dãn TMTQ / phình vị.
- Bệnh dạ dày tăng áp cửa. (GĐ sớm)
Siêu âm bụng
- Lách to.
- Tái lập tuần hoàn rốn.
- Dịch báng (dù lượng ít)
- Gan thô dày, Bờ gan gồ ghề.
Soi ổ bụng (Ít làm hiện nay)
Đo áp lực TM cửa > 12mmHg.
Sinh thiết gan: (+++)
12. Phân mức độ xơ gan?
13. Hướng điều trị?
- Thuốc:
Phù:
+ Truyền albumin khi cần
+ Lợi tiểu
Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
+ Cầm máu bằng nội soi hoặc sonde blakemore
+ Truyền máu khi cần
+ Sử dụng thuốc co mạch: terlipressin, somatostatin hoặc octreotide
Kháng siinh dự phòng hoặc điều trị khi có nhiễm
- Không dùng thuốc:
+ Không uống rượu
+ Tránh lao động nặng, trong giai đoạn sơ gan tiến triển: nghỉ ngơi tuyệt đối
+ Chế độ ăn: ăn nhiều protein, đủ vitamin, đảm bảo đủ năng lượng (2500-
3000 calo/ngày). Hạn chế muối, mỡ. Nếu có cổ chuông, phù phải ăn nhạt tuyệt đối
14. Biến chứng có thể có?
Bệnh não gan
Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (nhiễm trùng dịch báng)
Hội chứng gan - thận
Xơ gan ung thư hóa
Hội chứng gan - phổi.
XHTH do vỡ dãn TMTQ, vỡ dãn TM phình vị.
Rối loạn đông máu: chảy máu nhiều nơi trong cơ thể
15. Cách chẩn đoán của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
Bệnh não gan:
Rối loạn tri giác không dấu TK khu trú.
Dấu rung vẫy (asterixis, Flapping tremor)
Hơi thở mùi gan: Mùi trái cây chín thối
Cận lâm sàng: NH3 máu > 1.5mg
VPM nhiễm khuẩn nguyên phát:
Đa số có biểu hiện không điển hình
Sốt đơn thuần.
Báng bụng nhanh
Báng bụng không đáp ứng điều trị
Xuất hiện H/C gan thận.
Xuất hiện bệnh não-gan
Ít khi có triệu chứng điển hình: sốt + đau bụng lan toả + đề kháng bụng.
Cận lâm sàng
Chọc dịch báng xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định
Có thể là dịch thấm/ dịch tiết.
Bạch cầu đa nhân > 250mm3
Bạch cầu đa nhân chiếm > 50% tổng số bc.
Không cần chờ kết quả cấy vi trùng.
Hội chứng gan - thận:
Thiểu niệu
Báng bụng – phù chi tăng nhanh.
Đột ngột xuất hiện bệnh não gan
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Xơ gan có báng bụng trên lâm sàng.
Creatinine máu > 1.5mg/dl
Không cải thiện creatinine máu sau 2 ngày ngưng lợi tiểu và truyền albumine với
liều 1gr/kg/ ngày.
Không shock và không dùng thuốc độc thận.
Không tổn thương thận:
+ Đạm niệu < 500mg/24 giờ
+ Hồng cầu niệu < 50 / QT 40
+ Siêu âm thận, niệu bình thường
16. Hướng điều trị của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
4. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của tiêu chảy, táo bón?
Tiêu chảy:
Triệu chứng lâm sàng tiêu chảy cấp
Táo bón:
- Cảm giác khó đi tiêu, mất nhiều thời gian để đi tiêu hơn bình thường, cảm giác đi
tiêu không hết, căng thẳng khi đi tiêu.
- Phân cứng, khô.
- Cần trợ giúp để tống phân như dùng tay ấn vào bụng hoặc dùng ngón tay để tống
phân ra khỏi trực tràng.
- Đầy hơi, buồn nôn, chán ăn.
- Nếu táo bón kéo dài có thể thay đổi tính cách, trở nên dễ cáu gắt, đau đầu, đánh
trống ngực
5. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán tiêu chảy, táo bón?
Tiêu chảy:
- Xét nghiệm máu
+ Xét nghiệm công thức máu: gợi ý nguyên nhân gây tiêu chảy.
+ Xét nghiệm sinh hóa: chức năng thận, điện giải đồ…
- Xét nghiệm phân: xác định tác nhân gây bệnh
- Siêu âm bụng: loại trừ các nguyên nhân gây đau bụng khác
- Nội soi tiêu hóa: đánh giá các trường hợp tiêu chảy ra máu
Táo bón:
- Xét nghiệm máu: gợi ý nguyên nhân như các vấn đề về hormone, nhiễm trùng…
- X-quang có cản quang, siêu âm bụng: xác định có tình trạng tắc nghẽn hay không,
gợi ý nguyên nhân
- Nội soi đại trực tràng: kiểm tra lòng ruột
- Đánh giá chức năng cơ thắt hậu môn: chèn một ống mềm, hẹp vào hậu môn và trực
tràng, sau đó thổi phồng bóng nhỏ ở đầu ống. Sau đó bóng được kéo trở lại qua cơ
vòng. Quy trình này cho phép đo sự phối hợp của các cơ thắt vùng hậu môn.
- Chụp CTscan bụng hoặc MRI ổ bụng tìm nguyên nhân, và đánh giá chức năng cơ
vùng chậu
6. Hướng điều trị?
Tiêu chảy:
Dùng thuốc
- Sử dụng thận trọng các thuốc chống tiêu chảy như: loperamide cho những bệnh
nhân không sốt hoặc sốt nhẹ và phân không có máu
- Thuốc chống nôn ói, giảm đau bụng
- Lợi khuẩn probiotic: vi khuẩn có lợi hỗ trợ duy trì hoặc tái tạo lợi khuẩn được
sử dụng như một liệu pháp thay thế
- Bù nước tốt nhất bằng đường uống nếu bệnh nhân không thể uống hoặc tình
trạng mất nước nặng bù bằng đường tĩnh mạch.
+ Dịch đường uống: ORS, hydrate..
+ Dịch đường tĩnh mạch: NaCl 0.9%, Ringer lactat
- Kháng sinh: phần lớn tiêu chảy có thể tự kiểm soát, không khuyến cáo sử dụng
kháng sinh theo kinh nghiệm. Kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp
sau:
+ Tiêu chảy nặng: sốt, đi tiêu > 6 lần/ngày, có dấu hiệu mất nước rõ.
+ Đặc điểm gợi ý nhiễm trùng do vi khuẩn: phân có nhầy máu (trừ trường
hợp sốt nhẹ hoặc không sốt).
+ Yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng: tuổi > 70 tuổi, mắc các bệnh đi
kèm như bệnh tim mạch, suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai…
9. Hướng điều trị của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
2. Cơ chế:
- Màng bụng bị kích thích: các chất trong ống tiêu hóa hoặc các tạng ổ bụng tràn vào
khoang màng bụng.
- Tắc các tạng rỗng: đau quặn từng cơn.
- Đau do rối loạn vận mạch trong ổ bụng: đột ngột đau dữ dội.
3. Một số bệnh lý có thể gây đau bụng:
- Đau dạ dày cấp
- Đau bụng mạn tính: viêm đại tràng mạn, viêm ruột do lao, viêm phần phụ của nữ, các
khối u ổ bụng…
- Thủng dạ dày, thủng ruột, tắc ruột
- Rối loạn hoạt động túi mật
- Áp xe gan, sỏi mật, sỏi thận
- Viêm ruột thừa
- U nang buồng trứng, chửa ngoài dạ con bị vỡ
- Nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn
- Đau bụng do giun đũa
Mở rộng: a. Cách tiếp cận bệnh nhân đau bụng
Cần nhanh chóng phân biệt đau bụng thuộc cấp cứu ngoại hay nội khoa:
Tìm hiểu các đặc điểm đau:
- Vị trí: Vị trí đầu tiên xuất phát đau gợi ý cho thầy thuốc định vị các tạng trong
bụng thuộc vùng đó.
+ Đau vùng thượng vị: có thể là dạ dày, tá tràng, tụy tạng.
+ Vùng hạ sườn phải: có thể gan, túi mật…
+ Vùng hố chậu phải: ruột thừa viêm, buồng trứng viêm.
- Hướng lan:
+ Loét dạ dày: đau lan lên ngực trái.
+ Loét tá tràng: ra sau lưng sang phải.
+ Sỏi mật: đau HSP lan lên ngực lên vai phải.
+ Sỏi niệu: đau mạn sườn lan xuống bộ phận sinh dục ngoài và đùi…
- Cường độ
- Hoàn cảnh xuất hiện:
+ Thủng tạng rỗng (thủng dạ dày) xảy ra đột ngột.
+ Đau quặn gan, thận: Xảy ra sau gắng sức.
+ Viêm tụy cấp: xảy ra sau bữa ăn thịnh soạn.
- Tần suất
- Triệu chứng kèm theo:
+ Rối loạn tiêu hóa: bệnh dạ dày, ruột.
+ Vàng da, sốt: viêm đường mật do sỏi, viêm gan siêu vi trùng.
+ Nôn mửa thức ăn cũ: hẹp môn vị.
+ Đái buốt, rắt: sỏi niệu.
+ Đái ra máu: lao thận.
- Yếu tố tăng giảm:
+ Vận động đau tăng lên (sỏi niệu)
+ Ăn no đau tăng (loét dạ dày)
+ Thuốc: sau tiêm Atropin đỡ đau: đau do tăng co bóp của ruột, hoặc tăng
tiết toan của dạ dày.
+ Nằm nghiêng một bên đỡ: đau do dính.
+ Khi đau chổng mông đỡ: giun chui ống mật.
Làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng để kiểm tra
Hướng điều trị triệu chứng đau bụng
b. Cách tiếp cận bệnh nhân đau bụng dữ dội
Hướng điều trị triệu chứng đau bụng dội
c. Cách tiếp cận bệnh nhân đau bụng âm ỉ
Hướng điều trị bệnh nhân đau bụng âm ỉ
Đối với nôn do tâm lý, trấn an cho thấy nhận thức về cảm giác khó chịu của bệnh nhân và
mong muốn làm điều gì đó để làm giảm các triệu chứng, bất kể nguyên nhân nào. Cần phải
tránh những bình luận như "không có vấn đề gì cả" hoặc "vấn đề chỉ là cảm xúc thôi". Có thể
thử điều trị triệu chứng trong thời gian ngắn bằng thuốc chống nôn. Nếu xử trí trong thời gian
dài là cần thiết, điều trị hỗ trợ, đi khám thường xuyên có thể giúp giải quyết vấn đề bên trong.
Mở rộng:
Cách tiếp cận bệnh nhân vàng da
Bệnh sử
- Hỏi tiền căn gia đình về bệnh gan, vàng da.
- Hỏi tiền căn sử dụng thuốc, uống rượu, tiếp xúc độc chất để gợi ý nguyên nhân.
- Thời điểm phát hiện vàng da, vàng mắt. Diễn tiến vàng da ra sao và các triệu chứng
đi kèm như đau hạ sườn phải, sốt, sụt cân, phù….
- Hỏi bệnh nhân có ăn nhiều carrot, cà chua, đu đủ, vì có thể gây vàng da do lắng đọng
carotene. Một số thuốc cũng có thể gây vàng da như Mepacrine, fluorescein nhưng
không tăng bilirubin. Tuy nhiên những trường hợp này không gây vàng niêm mạc và
củng mạc.
- Nước tiểu có sậm màu không? Vàng da xuất hiện đồng thời với nước tiểu sậm màu
gợi ý đến bệnh lý gan mật, vàng da không kèm nước tiểu sâm màu gợi ý tăng
Bilirubin gián tiếp thường gặp trong tán huyết.
- Hỏi màu phân, tính chất phân. Phân nhạt màu hay đi cầu phân mỡ gợi ý tình trạng tắc
mật
- hoàn toàn.
Khám lâm sàng
- Vàng da do tăng Bilirubin có nhiều mức độ khác nhau từ vàng nhẹ đến vàng sậm như
đồng đen.
- Trường hợp vàng da nhẹ phải quan sát bệnh nhân dưới ánh sáng mặt trời, chú ý
những vùng da mỏng như da mặt, lòng bàn tay.
- Khám củng mạc mắt, xem niêm mạc dưới lưỡi hay sàn miệng có nhuộm màu vàng
không?
- Quan sát nước tiểu có màu vàng sậm hay không? Lắc lọ đựng nước tiểu xem có bọt
màu vàng hay không? (foam test), nếu bọt màu vàng chứng tỏ có Bilirubin trong
nước tiểu.
- Xem phân có bạc màu không?
- Khám các cơ quan khác như gan, lách, túi mật... để gợi ý nguyên nhân.
Hướng điều trị triệu chứng vàng da
VIII. Hội chứng suy tế bào gan (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng Việt hay Anh
hoặc Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
Là hiện tượng suy các chức năng của tế bào gan
2. Cơ chế
Tế bào gan lành bị phá hủy và xơ hóa có thể ngăn cản dòng máu đến gan, suy giảm nhiều
chức năng quan trọng của gan đối với cơ thể như (hấp thu và chuyển hóa bilirubin, hỗ trợ
quá trình đông máu, chuyển hóa đạm - đường - mỡ, thải độc, tham gia hệ miễn dịch, …)
3. Các triệu chứng thường gặp của suy tế bào gan: cơ năng và thực thể
- Phù mềm ấn lõm
- Báng bụng
- Nôn ra máu, hoặc tiêu phân đen, tanh, sệt
- Lông tóc dễ rụng, móng tay khum…
- Dễ chảy máu, bầm tím
- Thời kỳ đầu gan có thể to mấp mé bờ sườn, khi xơ gan tiến triển gan sẽ teo nhỏ
- Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, khó tiêu.
- Vàng da niêm, tiểu sẫm màu
- Ngứa
- Vú to, teo tinh hoàn, liệt dương. Rối loạn kinh nguyệt
- Lòng bàn tay son; dấu sao mạch ở ngực, lưng
4. Một số bệnh lý có thể gây suy tế bào gan
- Viêm gan
- Sơ gan
5. Cách chẩn đoán suy tế bào gan
Tập hợp càng nhiều triệu chứng càng tốt
3 nhóm nguyên nhân gây hội chứng suy tế bào gan: Viêm gan, sơ gan, K gan
2.K gan a.Nguyên phát: CLS phân biệt: siêu âm, đo AFP
- Giai đoạn đầu: thường không xuất máu, sinh thiết gan
hiện $ STBG, nếu có thì đây là K
gan toàn bộ khám gan thấy gan to
- Giai đoạn cuối: $ STBG xuất hiện
rõ, khám gan thấy gan to, cứng, bề
mặt lổn nhổn. Triệu chứng toàn thân
sụt cân, suy kiệt (K gan là loại K tụt
cân nhanh nhất)
b.Thứ phát: bệnh lí di căn nên
thường đã diễn tiến lâu nên tổng
trạng thường bị ảnh hưởng rõ rệt,
đồng thời phải tìm tổn thương ở các
cơ quan khác
3.Sơ gan a.VG: - tiền căn
- VG B gây sơ gan thường
sau 10-20 năm, VG C thì sớm hơn
b.Ứ mật: khi đã gây sơ gan thì bệnh
thường diễn tiến lâu 2-3 năm,
thường gặp ở phụ nữ trung niên,
thường vàng da kèm theo ngứa do ứ
mật ngoài da, phân bạc màu, gan to
c.SDD: $ STBG xuất hiện sau quá
trình SDD kéo dài (ăn uống thiếu
kém nhiều ngày, nhiều tuổi, mắc
bệnh mãn tính…). Thường có triệu
chứng phù mu bàn tay bàn chân, da
lở, tróc móng vì RL thiểu dưỡng ở
da do thiếu vitamin
d. Suy tim (P):
- TCCN: + phù chân & tiểu ít
+ TM cổ nổi, gan to
+ ấn gan phồng cảnh
-TCTT:
+ nhìn: ổ dập bất thường thất phải
+ sờ: Harzer (+)
+ nghe: gallop T3, âm thổi tùy
bệnh lý
e. Chuyển hóa: Fe, Cu
- da sạm màu của thâm nhiễm
- hc ngoại thấp
- vòng Kayser – Fleischer ở mắt
định lượng Fe, Cu trong máu và
nước tiểu
f. Nhiễm KST:
IX. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng
Việt hay Anh hoặc Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) định nghĩa là khi áp lực TMC lớn hơn 30 cm
nước (hơn 15mmHg) hoặc khi PPG ≥ 5mmHg. Chỉ khi độ chênh áp lớn hơn 10mmHg
mới xảy ra triệu chứng lâm sàng. TALTCM dưới lâm sàng khi PPG từ 6-10mmHg.
- Trên thực hành, áp lực TMC được xác định bằng đo độ chênh áp tĩnh mạch gan
(hepatic venous pressure gradient, HVPG) thông qua thông tĩnh mạch gan. Bình
thường, HVPG = 5-6mmHg. TALTMC biểu hiện rõ khi HVPG ≥12 mmHG. Tuy nhiên
khi có tăng áp lực máu trước xoang, HVPG sẽ không phản ánh đúng PPG.
2. Cơ chế:
Theo định luật Ohm, độ chênh áp giữa TMC và tĩnh mạch chủ dưới (PPG) chịu ảnh
hưởng của lưu lượng dòng máu và kháng lực mạch máu trong toàn bộ hệ thống TMC. Hệ
thống TMC lại thông nối với các TM đường tiêu hóa (như TM mạc treo tràng trên, TM
lách, TM mạc treo tràng dưới) và TM chủ dưới. Do đó, bất kỳ nguyên nhân nào gây tăng
lưu lượng máu đến TMC hoặc tăng kháng lực mạch máu TMC hay cả hai sẽ gây
TALTMC.
- Tăng kháng lực mạch máu hệ TMC:
+ Thay đổi cấu trúc mô học của gan (xơ hóa, sẹo, huyết khối, suy cơ trơn mạch
máu và suy giảm yếu tố giãn mạch)
+ Cản trở dòng máu hệ TMC (huyết khối TMC, huyết khối TM chủ dưới)
- Tăng lưu lượng máu đến TMC:
- Cơ chế sinh lý của TALTMC trong xơ gan: Trong xơ gan, ngoài sự thay đổi về hình thái
và chức năng của gan dẫn đến tăng kháng lực mạch máu trong gan, còn có các yếu tố
khác góp phần
+ Tăng các yếu tố co mạch và tăng đáp ứng của giường mạch máu gan
+ Giảm các yếu tố giãn mạch
+ Giãn mạch máu tạng và tăng lưu lượng máu đến TMC làm TALTMC.
3. Các triệu chứng thường gặp của tăng áp lực tĩnh mạch cửa: cơ năng và thực thể
- Báng bụng dịch thấm, số lượng nhiều (3-10 L), chọc hút dịch có màu vàng chanh.
- Tuần hoàn bàng hệ.
- Lách to
- Giãn tĩnh mạch nơi khác
4. Một số bệnh lý có thể gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Xơ gan
5. Cách chẩn đoán tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng
- Cận lâm sàng:
+ X-quang, nội soi, siêu âm, CT scan, MRI
+ Chụp mạch máu tạng và chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)
+ Đo áp lực TMC
+ Đo lưu lượng máu qua gan
+ Đo lưu lượng máu TM đơn
+ Đo áp lực giãn TM
Mở rộng: Cách tiếp cận bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Hướng điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Liệu pháp nội soi và theo dõi
Thuốc chẹn beta không chọn lọc có hoặc không có isosorbide mononitrat
Đôi khi shunt tĩnh mạch cửa
Khi có thể, điều trị các bệnh lý căn nguyên.
Ở những bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản đã chảy máu, kết hợp điều trị bằng nội
soi và thuốc làm giảm tỷ lệ tử vong và giảm nguy cơ tái phát tốt hơn so với điều trị đơn độc. Một
loạt các vòng thắt nội soi được thực hiện để xóa bỏ giãn tĩnh mạch còn sót lại, sau đó giám sát nội
soi định kỳ được thực hiện để xác định và điều trị giãn tĩnh mạch tái phát. Liệu pháp điều trị
thuốc dài hạn thường bao gồm các thuốc chẹn beta không chọn lọc; những thuốc này làm giảm áp
lực tĩnh mạch cửa chủ yếu bằng cách làm giảm lưu lượng qua tĩnh mạch cửa, mặc dù hiệu quả
của mỗi thuốc là khác nhau. Thuốc bao gồm propranolol (40 đến 80 mg uống 2 lần/ngày),
nadolol (40 đến 160 mg uống một lần/ngày), timolol (10 đến 20 uống 2 lần/ngày), và carvedilol
(6,25 đến 12,5 mg uống 2 lần/ngày), chỉnh liều để giảm nhịp tim khoảng 25%. Bổ sung
isosorbide mononitrate 10 đến 20 mg uống 2 lần/ngày có thể làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa tốt
hơn (1).
Ở những bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản chưa chảy máu (ví dụ như đối với dự
phòng tiên phát), kết quả tương tự với liệu pháp chẹn beta hoặc liệu pháp nội soi.
Các bệnh nhân không đủ đáp ứng với một trong hai phương pháp có thể cân nhắc nối
thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh (TIPS) hoặc, ít phổ biến hơn, phẫu thuật nối thông
cửa chủ
X. Hội chứng não gan (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng Việt hay Anh hoặc
Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
Bệnh não-gan (hôn mê gan) là
- Tình trạng rối loạn chức năng hệ thần kinh TW dẫn đến các biến đổi tâm – thần
kinh ở các mức độ khác nhau
- Do suy chức năng gan có thể kèm theo tình trạng thông nối cửa chủ.
- Bệnh có thể hồi phục
2. Cơ chế
Nguyên nhân của tình trạng này là khi gan không thể loại bỏ đủ độc tố khỏi máu. Chức
năng gan bị tổn thương ít có khả năng loại bỏ các độc tố này khiến chúng tích tụ trong
máu và đi đến các cơ quan khác.
Hội chứng não gan phát triển khi độc tố xâm nhập vào não và làm tổn thương các tế bào
não gây ra các triệu chứng về thể chất và tâm lý. Những người có hội chứng não gan
thường bị rối loạn ý thức, hành vi và hôn mê do rối loạn chức năng gan gây ra.
- Suy tế bào gan shunt sinh lý tại gan
- Tăng áp lực cửa thông nối cửa chủ shunt giải phẫu ==> độc chất đi tắt qua
gan vào
- hệ tuần hoàn chính
- Nhiều yếu tố bệnh sinh liên quan và phối hợp nhau
- Không 1 yếu tố đơn thuần nào có thể giải thích trọn vẹn.
- Nhưng cơ chế NH3 được chú ý và lý giải nhiều nhất.
3. Các triệu chứng thường gặp của hội chứng não gan: cơ năng và thực thể
Người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng nặng, nhẹ khác nhau, điều này phụ thuộc vào
nguyên nhân gây tổn thương gan và mức độ.
Các triệu chứng nhẹ, người bệnh có thể gặp như:
Cử động chân tay khó khăn
Hay quên, lú lẫn
Chậm chạp, khó tập trung
Hơi thở có mùi
Thay đổi tính cách
Các triệu chứng nặng như:
Người lờ đờ, chuyển động chậm chạp
Gặp khó khăn trong phát âm
Bồn chồn, lo lắng
Đầu óc không còn minh mẫn, trí nhớ kém
Co giật
4. Một số bệnh lý có thể gây hội chứng não gan
- Suy gan
- Sơ gan
5. Cách chẩn đoán hội chứng não gan
Thông qua các khám thực thể và thu thập về các triệu chứng và tiền sử bệnh, cùng với các
xét nghiệm khác, bác sĩ sẽ chẩn đoán được các giai đoạn mà người bệnh hội chứng não
gan mắc phải. Có 5 giai đoạn bệnh của hội chứng não gan và mức độ nghiêm trọng của
các triệu chứng của một người quyết định giai đoạn của hội chứng não gan.
Giai đoạn 0: hầu hết các triệu chứng xuất hiện rất ít, các dấu hiệu liên quan chủ yếu đến
sự phối hợp và tập trung
Giai đoạn 1: bệnh nhân xuất hiện một số các triệu chứng nhẹ như mất ngủ và giảm thời
gian chú ý.
Giai đoạn 2: bệnh nhân sẽ gặp phải các triệu chứng: mất trí nhớ và nói chậm.
Giai đoạn 3: các triệu chứng nghiêm trọng, bao gồm thay đổi tính cách, lú lẫn và thờ ơ.
Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm khác để lấy được kết
quả chính xác nhất như:
Xét nghiệm máu: qua xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ xác định được các tình trạng như: nhiễm
trùng, xuất huyết, rối loạn chức năng gan hoặc thận và tình trạng gia tăng độc tố trong
máu.
Chụp MRI hoặc CT não: phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp bác sĩ xác định các
bất thường.
Điện não đồ.
Mở rộng: Cách tiếp cận bệnh nhân hội chứng não gan
Hướng điều trị hội chứng não gan
Dựa trên các kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh
nhân như:
Thuốc điều trị nhiễm trùng
Sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật nhằm kiểm soát chảy máu
Các thuốc gây ra hội chứng não gan có thể phải ngừng sử dụng
Điều trị bệnh lý thận
Thuốc để giúp giảm nồng độ amoniac và các chất độc khác trong máu
Sử dụng thở oxy, thở máy
Nghiêm trọng hơn là ghép gan
Tuy nhiên, trong quá trình điều trị, bác sĩ cũng cần căn cứ vào tình trạng của người bệnh để có
phương pháp điều trị phù hợp như:
Mức độ nghiêm trọng của hội chứng não gan
Các triệu chứng người bệnh mắc phải
Mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan tiềm ẩn
Độ tuổi và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân
Người bệnh cần tuân thủ theo những phương pháp điều trị của bác sĩ để đạt được kết quả điều trị
tốt nhất.
XI. Hội chứng gan thận (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng Việt hay Anh hoặc
Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
Hội chứng gan thận (HCGT) là tình trạng suy giảm chức năng thận cấp tính xảy ra trên
người bệnh bị bệnh gan cấp hoặc đợt cấp ở bệnh gan giai đoạn cuối, chủ yếu gặp ở người
bệnh xơ gan cổ trướng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, viêm gan do rượu, hoặc hiếm gặp hơn
như khối u gan, viêm gan tối cấp do các nguyên nhân khác nhau (viêm gan vi rút, xơ gan
mật tiên phát, viêm gan nhiễm độc, tổn thương gan trong sốc ..).
Theo định nghĩa mới theo hội nghị của Câu lạc bộ cổ trướng Quốc tế năm 2007, cũng như
của ADQI lần thứ 8, HCGT là một hội chứng đặc trưng bởi tình trạng giảm nặng dòng
máu đến thận do co thắt động mạnh thận, dãn động mạch ngoại vi do tổn thương gan nặng
tiến triển. Mặc dù suy thận cấp chức năng, nhưng HCGT lại có tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử
vong cao và ghép gan là biện pháp duy nhất có hiệu quả tốt.
2. Cơ chế
Trong thận
Kích hoạt: hệ
giao cảm, Tăng sản xuất
Renin/ chất gây co
Xơ gan + Tăng Dãn ĐM tạng Giảm thể tích angiottensin/ Co mạch thận mạch + Co mạch thận
HC gan thận
áp cửa ++ ĐM trung tâm aldosterrone tăng + Giảm hoạt +++
Hormon tính của chất
kháng lợi tiểu gây dãn mạch
+
3. Các triệu chứng thường gặp của hội chứng gan thận: cơ năng và thực thể
- Bệnh gan cấp tính hoặc đợt cấp trên nền một bệnh gan mạn tính.
- Mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa.
- Hội chứng vàng da : nước tiểu vàng, da và niêm mạc vàng.
- Trên da có thể có xuất huyết do rối loạn đông máu, sao mạch, tuần hoàn bàng hệ.
- Thần kinh: ý thức giảm khi có biểu hiện não gan, dấu hiệu ngoại tháp của xơ gan.
- Có thể có nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn dịch cổ chướng.
- Dấu hiệu mất nước, mất dịch, sốc (nếu có nguyên nhân liên quan).
- Khai thác tiền sử nguyên nhân và các đợt cấp tính của bệnh gan mạn.
4. Một số bệnh lý có thể gây hội chứng gan thận
- Thường gặp ở người bệnh có biểu hiện xơ gan mạn tính.
- HCGT ở các người bệnh có tổn thương gan cấp tính:
+ Viêm gan do rượu.
+ Viêm gan nhiễm độc do thuốc, các chất gây độc.
+ Viêm gan do vi rút.
+ Tổn thương gan do sốc (tim, nhiễm khuẩn, phản vệ, giảm thể tích…).
- Các yếu tố thúc đẩy:
+ Nhiễm trùng dịch cổ chướng
+ Mất dịch do nôn, ỉa chảy.
+ Giảm albumin máu.
+ Tăng thể tích tuần hoàn…
5. Cách chẩn đoán hội chứng gan thận
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm đánh giá chức năng thận: creatinin và ure huyết thanh, protein niệu và các tế
bào nước tiểu.
- Các xét nghiệm điện giải máu và nước tiểu.
- Xét nghiệm đánh giá suy tế bào gan: AST, ALT, protein, albumin máu, GGT, các yếu tố
đông máu, tế bào máu ngoại vi.
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính đánh giá nhu mô, kích thước của gan,
lách và hệ thống tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan…
- Các xét nghiệm tìm nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy xuất hiện HCGT:
+ Nhiễm trùng toàn thân.
+ Nhiễm trùng cổ chướng.
+ Viêm gan do thuốc, ngộ độc gan cấp.
XII. Hội chứng ruột kích thích (IBS) (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng Việt
hay Anh hoặc Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
IBS là tình trạng rối loạn mạn tính ở đại tràng khiến cho chức năng bình thường của bộ
phận này bị ảnh hưởng từ đó làm thay đổi thói quen đại tiện, gây ra những triệu chứng
khó chịu cho người bệnh.
2. Cơ chế
- Sự cảm thụ bất thường chức năng ống tiêu hóa: Tăng tính nhậy cảm, nội tạng dễ
kích thích.
- Thay đổi tính chịu đựng của ruột, giảm khả năng chịu áp lực của khối thức ăn ở
một số đoạn ruột.
- Rối loạn vần động của ruột, tăng nhu động ruột gây ỉa chảy, giảm nhu động ruột
gây táo bón.
3. Các triệu chứng thường gặp của IBS: cơ năng và thực thể
- Rối loạn chức năng tiêu hóa có thể biểu hiện các triệu chứng lâm sàng trên toàn bộ
ống tiêu hóa.
- Phần trên ống tiêu hóa: Hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản, chứng khó tiêu, đầy
tức bụng.
- Phần dưới ống tiêu hóa: Triệu chứng chủ yếu ở đại tràng (táo bón chức năng, ỉa chảy
chức năng) được gọi là đại tràng co thắt, hoặc đại tràng bị kích thích, hoặc rối loạn
chức năng đại tràng.
4. Một số bệnh lý có thể gây IBS
5. Cách chẩn đoán IBS
Triệu chứng lâm sàng
Tiêu chuẩn Rome II
- HCRKT được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn Rome II. Năm 1999, hội nghị tiêu hóa
quốc tế tại Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCRKT như sau:
- Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng kéo dài 12 tuần hoặc trong 12 tháng trước
đó, không nhất thiết liên tục, kèm theo:
+ Giảm đi sau đại tiện.
+ Thay đổi hình dạng khuôn phân.
+ Thay đổi số lần đi đại tiện.
- Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp thêm các triệu chứng không đặc hiệu nhưng gợi
ý chẩn đoán HCRKT:
Số lần đại tiện không bình thường (>3 lần/ngày hoặc <3lần/tuần).
Phân không bình thường (lỏng, cứng, nhão).
Đại tiện có lúc phải chạy vội vào nhà xí, hoặc phải rặn nhiều,hoặc cảm giác đi
chưa hết phân.
Bụng chướng hơi, cảm giác nặng tức bụng.
Phân có nhầy mũi nhưng không bao giờ có máu.
Các triệu chứng không đặc hiệu trên luôn thay đổi theo thời gian, phụ thuộc
vào chế độ và thức ăn đồ uống. Nếu ăn uống các thức ăn không thích hợp
ngay lập tức xuất hiện các triệu chứng rối loạn; nếu ăn kiêng các triệu chứng
có thể hết.
- HCRKT gồm nhiều triệu chứng cơ năng, các triệu chứng thay đổi, trong các triệu
chứng có thể phân thành 2 thể loại:
Các triệu chứng về tiêu hóa biểu hiện chính là đau bụng, bụng chướng hơi, rối
loạn đai tiện, rối loạn phân.
Các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa phụ thuộc vào thời gian bệnh kéo dài: Đau
đầu, mất ngủ, các triệu chứng về rối loạn tâm lý (lo lắng, sợ bệnh hiểm
nghèo...).
Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu bình thường.
- Xét nghiệm phân, cấy phân tìm vi khuẩn bình thường.
- Sinh thiết, xét nghiệm mô bệnh học đại tràng bình thường.
- Chụp X.Q khung đại tràng, bình thường hoặc có rối loạn co bóp nhu động. Nội soi
đại-trực tràng bình thường.
- Qua thăm khám và xét nghiệm có thể giúp chúng ta phát hiện một số triệu chứng
báo động về bệnh lý thực tổn để chẩn đoán phân biệt với HCRKT.
Các triệu chứng báo động
- Chán ăn, sụt cân.
- Thiếu máu.
- Sốt, tăng BC, tốc độ máu lắng tăng.
- Đại tiện phân có nhầy máu.
- Phân nhỏ dẹt thường xuyên.
- Các triệu chứng rối loạn phân mới xảy ra ở người > 40 tuổi.
- Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng.
Mở rộng: Cách tiếp cận bệnh nhân IBS
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh nhân bị HCRKT dễ tăng nhu động ruột so
với người bình thường, các triệu chứng thường tái đi tái lại, kéo dài nhiều năm, bệnh
nhân phải đi khám bệnh nhiều nơi, tâm lý luôn ngờ vực, lo lắng sợ bệnh nặng, bệnh ác
tính. Bác sĩ điều trị cần thiết lập mối quan hệ tin cậy, chắc chắn, kiên định với người
bệnh, cần giải thích cho bệnh nhân hiểu thấu đáo về HCRKT làm nhẹ đi sự lo lắng từ
các triệu chứng của chính họ, hướng dẫn họ điều trị chi tiết, cẩn thận, tạo lòng tin cho
người bệnh.
Hướng điều trị IBS
Một số lưu ý khi điều trị HCRKT
- Điều trị theo triệu chứng nổi trội là hợp lý và hữu ích.
- Chưa có thuốc riêng biệt nào điều trị hết mọi triệu chứng của HCRKT.
- Điều trị có thể không làm dứt hẳn triệu chứng nhưng sẽ cải thiện tốt hơn chất lượng
cuộc sống của người bệnh, các triệu chứng lâm sàng có thể giảm hoặc mất sau điều
trị nhưng rất dễ tái phát.
- Không nên dùng thuốc kháng sinh, chỉ dùng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ruột.
Điều trị cụ thể
Chế độ ăn rất quan trọng trong điều trị HCRKT
- Khi đang có triệu chứng rối loạn tiêu hóa nên tránh ăn các thức ăn, nước uống không
thích hợp.
- Thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi như: Khoai, sắn, bánh ngọt nhiều bơ, hoa quả có nhiều
đường (cam, quýt, soài, mít...). Đồ uống nhiều đường và có gas, chất kích thích (rượu, cà
fê, gia vị chua cay...). Những thức ăn để lâu, bảo quản không tốt. Nếu có ỉa chảy tránh ăn
qua nhiều thức ăn có nhiều chất xơ (rau muống, rau cải, dưa...).
Chế độ luyện tập rất cần thiết, phải kiên trì
- Luyện tập chế độ đại tiện 1 lần trong ngày, xoa bụng buổi sáng khi ngủ dậy để gây cảm
giác muốn đại tiện.
- Luyện tập thư giãn, khí công, tập thể dục, đi bộ thường xuyên.
Thuốc điều trị triệu chứng
- Chống đau, giảm co thắt: Duspataline, No-spa, Spasfon...
- Chống táo bón: uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều chất xơ, thuốc nhuận tràng (Forlax,
Tegaserod, Duphalac...)
- Chống ỉa chảy: Smecta, Actapulgite, Imodium....
- Chống sinh hơi: Meteospasmyl, pepsan, than hoạt...
- Thuốc an thần kinh: Rotunda, Seduxen, Dogmatyl...
XIII. Ung thư gan (tài liệu tham khảo: Bộ Y tế, Sách bệnh học nội khoa của các trường, Tài liệu
internet của các hiệp hội tiêu hoá Việt Nam – có thể tìm trên mạng, Sách bệnh học nội khoa của
nước ngoài như: Harrison’s)
1. Định nghĩa ung thư gan?
Ung thư gan là sự tăng trưởng bất thường của các mô trong gan. Ung thư gan nguyên phát
xảy ra khi u phát sinh từ các tế bào của gan, còn ung thư gan thứ phát (di căn) xảy ra khi
bệnh ung thư chính lan sang từ một phần khác của cơ thể và phát tán các tế bào ung thư
vào trong gan.
2. Nguyên nhân gây ung thư gan?
- Xơ gan
Có đến 80% tỷ lệ người mắc bệnh ung thư gan bắt nguồn trên nền gan xơ. Những lý do có
thể gây ra tình trạng xơ gan dẫn đến ung thư hóa gồm: xơ gan thứ phát do mắc bệnh viêm
gan B, C dẫn đến sau 20 - 40 năm xuất hiện khối u ở gan. Đồng thời, bệnh xơ gan có xuất
phát từ việc uống nhiều rượu, nhiễm sắc. Dù vậy vẫn có một số trường hợp nhiễm viêm
gan B và C vẫn mắc bệnh ung thư ở gan dù chưa từng bị xơ gan.
- Các nguyên nhân khác
Nếu dùng quá nhiều thuốc tránh thai quá nhiều và liên tục cũng có thể dẫn đến ung thư
ở gan. Bởi loại thuốc này có thể tạo nên u tuyến (Adenoma) trong gan nếu dùng kéo
dài, dễ dẫn đến khối u ở biểu mô tế bào gan.
Ngoài ra, hoạt chất Aflatoxin có mặt trong một số loại thực phẩm như đỗ, lạc bị mốc
cũng là một trong nguyên do gây ra tình trạng gan có khối u.
3. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của ung thư gan?
Triệu chứng cơ năng:
- Vàng da: Đây là biểu hiện thường xuất hiện nhất, dễ thấy rõ khi tiếp xúc trực tiếp
với ánh mặt trời. Vàng da là kết quả của việc đường mật bị tắc nghẽn do khối u
gây ra. Muối mật từ trong đường mật trào ngược vào các xoang gan, di chuyển
vào máu và tích tụ dưới da. Triệu chứng vàng da đôi khi còn kèm theo biểu hiện
khác như nước tiểu đậm màu hơn và phân trở nên bạc màu.
- Mắt vàng: Có màu vàng sậm ở củng mạc mắt, biểu hiện này có thể xuất hiện
đồng thời hoặc trước lúc bị vàng da.
- Ngứa: Đây là triệu chứng xuất hiện cùng lúc với vàng da, tuy nhiên ở một số
bệnh nhân lại có trước khi da bị vàng. Cơn ngứa thường bộc phát nặng khi về
đêm và đa số không có loại thuốc điều trị nào có thể đáp ứng. Tình trạng ngứa là
do acid mật tích tụ dưới da, khiến các thụ thể thần kinh cảm giác bị kích thích.
- Sụt cân: Tại thời điểm chẩn đoán, có đến 30 - 50% bệnh nhân bị sụt cân. Đây là
hậu quả của việc ăn không tiêu, chán ăn, chướng bụng, tiêu hóa rối loạn do
không có dịch mật được đẩy xuống ruột.
- Đau bụng: Ở giai đoạn đầu, người bệnh thường thấy đau bụng ở vùng gan, cơn
đau không rõ ràng, khá mơ hồ. Việc đau bụng dữ dội và nhiều lần có thể do hậu
quả của tắc mật.
- Ghép gan.
- Microwave ablation là phương pháp sử dụng vi sóng đốt u gan.
- Radioembolization là phương pháp sử dụng hạt phóng xạ nút mạch u gan.
- Xạ trị.
- Tiêm acid acetic hoặc cồn vào khối u thông qua da.
- Nút mạch hóa dầu.
- Hóa chất và sinh học phân tử.
- Cryoablation: Đây là biện pháp dùng nhiệt lạnh - 100 độ C như: Argon, CO2, Helium
để loại bỏ khối u.
- RadioFrequency Ablation: Sử dụng sóng cao tần để phá bỏ khối u, thực chất sóng
radio dòng điện xoay chiều là gia tăng sự ma sát giữa những ion của mô ung thư. Các
tế bào bị mất nước và hoại tử đông khối u khi nhiệt độ do ma sát tạo ra làm khô mô
xung quanh.
XIV. Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) (tài liệu tham khảo: Bộ Y tế, Sách bệnh học
nội khoa của các trường, Tài liệu internet của các hiệp hội tiêu hoá Việt Nam – có thể tìm trên
mạng, Sách bệnh học nội khoa của nước ngoài như: Harrison’s)
1. Định nghĩa GERD?
Có tăng trào dịch từ dạ dày lên thực quản và sự trào ngược này gây ra hậu quả
- Gây ra triệu chứng khó chịu (troublesome) và / hoặc
- Biến chứng (viêm, loét hẹp thực quản, barrett thực quản)
2. Nguyên nhân gây GERD?
Nguyên nhân gây bệnh Gerd đến từ dạ dày, thực quản và một số cơ quan khác trong cơ thể.
Cụ thể:
Do thực quản
Suy cơ thắt thực quản: Cơ thắt thực quản là cơ thấp nhất của dạ dày nối với thực
quản. Khi cơ thể bình thường cơ thắt thực quản chỉ mở ra khi nuốt và đóng lại sau đó
ngăn không cho trào ngược dạ dày. Nhưng khi trương lực cơ bị giảm sẽ khiến trào
ngược dạ dày. Khi đó nhu động sẽ đẩy đẩy dịch trào ngược trở xuống dạ dày, gây suy
cơ thắt thực quản và dẫn đến bệnh Gerd.
Thoát vị hoành: Cơ hoành giúp phân chia khoang bụng và khoang ngực. Dạ dày thực
quản sẽ không bị trào ngược khi cơ hoành co lại. Tuy nhiên khi một phần dạ dày chi
lên cơ hoành sẽ dễ xảy ra trào ngược dạ dày.
Do dạ dày
Dạ dày bị ứ đọng thức ăn: Áp lực trong dạ dày tăng lên khi người bệnh bị ung thư dạ
dày, hẹp vị môn, viêm dạ dày.
Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: Một trong những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày đó
là khi cơ thể ho, hắt hơi hoặc gắng sức.