Professional Documents
Culture Documents
ĐT: 0913453362
MAIL: tranducngandtu@gmail.com
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các tổn thương giải phẫu bệnh của
chấn thương, vết thương bụng
2. Trình bày được các triệu chứng để chẩn đoán chấn
thương, vết thương bụng
3. Trình bày được nguyên tắc sơ cứu và điều trị phẫu
thuật chán thương,vết thương bụng
ĐẠI CƯƠNG
Ổ bụng có thể bị tổn thương trong nhiều loại chấn
thương khác nhau
Tổn thương có thể khu trú ở thành bụng, có thể gây tổn
hại đến các cơ quan trong bụng, có thể là chấn thương
kín hoặc hở
Chấn thương bụng có nguy cơ gây mất máu nặng và
nhiễm trùng hoặc đi kèm với các chấn thương nặng
khác.
CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN
• Định nghĩa:
Chấn thương bụng kín(CTBK)
là những chấn thương gây tổn
thương thành bụng hoặc các
tạng trong ổ bụng nhưng không
có thủng phúc mạc (ổ phúc mạc
không thông với bên ngoài )
Nguyên nhân:
Chấn thương bụng kín là cấp cứu ngoại khoa thường
gặp
- Tai nạn lưu thông chiếm 50-75% các nguyên nhân
của chấn thương bụng kín.
- Các nguyên nhân khác bao gồm: ẩu đả, rơi từ trên
cao, tai nạn trong sinh hoạt, thể thao…
Chẩn đoán chấn thương bụng kín thường khó khăn vì:
- Tri giác BN sút giảm do chấn thương sọ não, ngộ
độc (rượu, heroin...)
- Có khi triệu chứng không rõ ràng cần phải theo dõi
sát, khám đi khám lại nhiều lần
- Bị các tổn thương phối hợp đánh lạc hướng.
- Gây mê và phẫu thuật ở các vùng khác có thể ảnh
hưởng đến việc theo dõi tình trạng bụng .
- Khi mổ cần kiểm tra kỹ tránh bỏ sót thương tổn
Cơ chế tổn thương:
- Sự giảm tốc đột ngột:
Làm các tạng khác nhau di chuyển với tốc độ khác nhau.
Tổn thương thường là rách do bị chằng kéo, đặc biệt tại nơi
tiếp giáp với các vị trí cố định.
- Sự đè nghiến:
Các tạng bị ép giữa thành bụng và cột sống hay thành ngực
sau. Tạng đặc (gan, lách, thận) thường bị tổn thương nhiều
hơn cả.
- Sự tăng áp lực trong xoang bụng đột ngột:
Gây vỡ các tạng rỗng
GIẢI PHẪU BỆNH
Tổn thương thành bụng
Là thương tổn bên ngoài mà
không gây tổn thương tạng trong
ổ bụng:
- Thương tổn bầm máu, phù nề
dưới da, có khi là khối máu tụ
do đứt động mạch thượng vị
- Đứt giập nát cân cơ thành
bụng, lóc da.
Tổn thương tạng bên trong
Thương tổn một tạng hoặc nhiều tạng phối hợp kể cả
tạng đặc và tạng rổng
Tạng đặc
• Các mức độ tổn thương:
Rạn, nứt, vỡ, dập
• Hai hình thái lâm sàng :
- Chảy máu trong ổ bụng ào ạt hoặc từ
từ tùy mức độ vỡ tạng
- Dập vỡ nhu mô nhưng bao tạng
không rách gây tụ máu dưới bao, có
thể sau đó bao vỡ gây chảy máu thì
2
Có thể kèm theo tổn thương cuống mạch
hoặc đường bài xuất ( mật, tụy, đài bể
thân..)
Tạng rỗng:
- Có thể thủng, vỡ hoặc đứt đoạn gây viêm phúc mạc
- Có khi dập vỡ không hoàn toàn sau đó hoại tử thủng
thứ phát gây viêm phúc mạc hoặc tạo khối dính, ổ áp
xe
Mạc treo, mạc nối, mạch máu:
Có thể bị tổn thương gây thiếu máu tạng tương ứng..
CHẨN ĐOÁN
1. Hỏi bệnh
- Nguyên nhân, cơ chế chấn thương, thời gian
- Tiền sử bệnh: gan to, lách to dễ vỡ
- Chấn thương sau ăn, sau đi tiểu..
2. Khám bệnh
Toàn thân:
- Tình trạng sốc?( huyết áp tụt, da nhợt, chân tay
lạnh..)
- Tình trạng suy hô hấp: tím tái, thở nhanh nông..
- Gãy xương chi ?
Nếu có cần xử trí hồi sức, cố định tạm thời các gãy
xương..
Khám bụng
- Nhìn: Vết sây xát, bầm tím, sự di động của thành
bụng..
- Sờ: tìm vị trí đau, các dấu hiệu bụng ngoại khoa..
- Có thể thấy khối bất thường( máu tụ thành bụng,
máu tụ gan,lách thận..)
- Gõ : tìm dấu hiệu có dịch , khí trong ổ bụng
- Thăm trực tràng âm đạo :kiểm tra Douglas
Khám toàn diện để phát hiện các thương tổn phối hợp
Chẩn đoán
Tổn thương tạng đặc hoặc tạng rỗng gây ra hai hội
chứng tương ứng:
- Hội chứng chảy máu trong ổ bụng
- Hội chứng viêm phúc mạc
Hội chứng chảy máu trong ổ bụng
- Cơ năng:
• Đau bụng: Đau liên tục, lan ra khắp bụng
• Dấu hiệu liệt ruột: Chướng, nôn, bí trung đại tiện (
giai đoạn muộn)
• Khó thở: do đau, chướng, mất máu.
- Toàn thân:
Thường có sốc tùy mức độ mất máu:
- Mạch nhanh
- huyết áp hạ,
- da xanh niêm mạc nhợt, vã mồ hôi. vật vã, lo âu, hốt
hoảng…
- Thực thể:
• Bụng chướng toàn bộ, tăng dần
• Cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng
• Gõ đục vùng thấp
• Thăm trực tràng hoặc âm đạo : túi cùng Douglas
căng, đau.
- Cận lâm sàng
• Xét nghiệm máu: chủ yếu là HC, Hb và Hct giảm
• Siêu âm chẩn đoán :xác định có dịch tự do ổ bụng, thấy
được các tổn thương vỡ tạng đặc, khối máu tụ..
• X quang bụng đứng: Có giá trị chẩn đoán vỡ tạng rỗng,
vỡ cơ hoành..
• CT Scan bụng: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chấn
thương bụng kín: các đường vỡ, khối máu tụ, tràn dịch,
tạng thoát vị...
CẬN LÂM SÀNG:
Chọc dò ổ bụng:
- Dịch trong ổ bụng có máu
không đông
Chú ý:
- Âm tính giả hay gặp (
lượng máu < 500ml, chọc
vào thành ruột..)
- Dương tính giả( chọc vào
mạch máu)
CẬN LÂM SÀNG: