You are on page 1of 5

NHIỄM TRÙNG HỆ NIỆU

I. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm trùng hệ tiết niệu là tình trạng vi trùng xâm nhập vào đường tiết niệu. Gọi là
nhiễm trùng tiểu dưới khi vi khuẩn ảnh hưởng đến niệu đạo, bàng quang, tiền liệt
tuyến, nhiễm trùng tiểu trên khi bị nhiễm trùng đài bể thận và nhu mô thận
Nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) là một bệnh lý rất thường gặp, đặc biệt ở phụ nữ.
Khoảng 30% phụ nữ có ít nhất 1 đợt NTTN trong cuộc đời
Phân loại:
Nhiễm trùng tiểu trên: viêm thận bể thận cấp
Nhiễm trùng tiểu dưới: viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến cấp
II. CHẨN ĐOÁN
Viêm thận bể thận cấp:
Tức là viêm thận kẽ cấp do nguyên nhân nhiễm trùng.
Triệu chứng lâm sàng:
Khởi phát đột ngột
Sốt cao (trên 38,50C ) kèm rét run
Đau lưng thường 1 bên,có thể có đau quặn thận
Ấn hố thắt lưng đau
Các triệu chứng của viêm bàng quang không hằng định(tiểu khó,tiểu buốt rát,đau
trên xương mu)viêm bàng quang có thể có trước sốt
Có thể có triệu chứng không điển hình : Sốt đơn độc, nhiễm trùng niệu sốt nhẹ nhưng
không đau lưng, cần phải làm xét nghiệm que thử nước tiểu có hệ thống
Phải tìm các dấu chứng nặng của bệnh đặc biệt là Shock nhiễm trùng
Cận lâm sàng
-Các xét nghiệm sinh học
Tế bào - vi trùng nước tiểu, cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ: được lựa chọn thực
hiện trước tiên
Cấy máu (2 hoặc 3 lần): làm hệ thống, dương tính thường phát hiện cùng loại vi
khuẩn ở cấy nước tiểu
Công thức máu: tăng bạch cầu (tăng bạch cầu đa nhân trung tính)
CRP tăng
Creatinin máu: bình thường ở viêm cầu thận cấp một bên không biến chứng
-Các xét nghiệm hình thái học:
Chụp bụng không chuẩn bị: tìm sỏi
Siêu âm hệ tiết niệu:để phát hiện sỏi,ứ nước.Khi có ứ nước ở bệnh nhân sốt cao cần
phải dẫn lưu nước tiểu cấp cứu vì nguy cơ cao của Shock nhiễm trùng
Scanner thận
Là xét nghiêm tốt nhất để chuẩn đoán viêm thận bể thận cấp
Chỉ định chụp CT scaner :Sốt kéo dài, rét run,đau thắt lưng,công thức máu có bạch
cầu tăng cao, viêm thận - bể thận tái phát
( CT Scanner để tìm các bất thường của hệ niệu) khi nghi ngờ Abces thận
+Chụp bàng quang-niệu quản ngược dòng (ở nam giới,trẻ nhỏ,ở phụ nữ có 2 đợt
viêm thận bể thận cũng có thể dùng)để tìm trào ngược bẩm sinh bàng quang - niệu
quản.
Viêm bàng quang:
Triệu chứng lâm sàng:
Gặp 10% ở bệnh nhân 20-60 tuổi.
 Triệu chứng lâm sàng:
 Tiểu buốt rát
 Tiểu láu
 Rối loạn nước tiểu
 Tức và đau trên xương mu
 Đôi khi tiểu máu
 Không có sốt, nhiều khi nhiễm trùng không triệu chứng
Cận lâm sàng:
-Que thử nước tiểu(nhạy trên 98%,là xét nghiệm quan trọng)
-Tế bào –vi trùng niệu:không quan trọng trong lần đầu,phải làm trong trường hợp
lâm sàng không đáp ứng hoặc tái phát nhiều lần(sau lần thứ 2 trở đi)
Viêm tiền liệt tuyến cấp:
Triệu chứng lâm sàng
-Sốt nhẹ
-Rét run
-Triệu chứng của viêm bàng quang
-Thăm trực tràng:tiền liệt tuyến căng và đau
Khi có bí tiểu hoàn toàn do viêm tiền liệt tuyến: chống chỉ định Sonde tiểu, phải dẫn
lưu nước tiểu trên xương mu
Cận lâm sàng
+Tế bào-vi trùng nước tiểu:bạch cầu niệu và vi trùng niệu
+Siêu âm tuyến tiền liệt
III. ĐIỀU TRỊ
Viêm thận bể thận cấp
Cần chỉ định kháng sinh diệt khuẩn, chọn loại tập trung cao ở chủ mô thận và thải
chủ yếu qua đường niệu dưới dạng có hoạt tính
Các thuốc thường dùng:
Aminoglycoside:Gentamycine 3mg/kg/ngày
Cotrimazole:6mg/kg/ngày
Nitrofurantoine:50mg x 4-5 viên/ngày
Fluoroquinolone:
Norfloxacine 400mg x2 lần/ngày
Ofloxacine 200mg x 2 lần/ngày
Ciprofloxacine 500mg x 2l lần/ngày
Pefloxacine 400mg x 2 lần/ngày
Các Cephalosporine thế hệ 2: Cefoxitine,Cefamandole,Cefuroxine….điều trị nhiễm
trùng hệ tiết niệu có phối hợp nhiễm vi khuẩn kỵ khí
Các Cephalosporine thế hệ 3:Ceftrixone,Ceftazidine,Cefotaxime….liều lượng trung
bình 2-4 g/ngày ở người lớn,có tác dụng tốt đối với Pseudomonas Aeruginosa và các
loại vi khuẩn gram âm khác
Ở bệnh nhân nữ trẻ VTBT thường được điều trị với:
 Hoặc là đơn trị liệu :dùng 1 loại trong 3 nhóm sau:
Fluoroquinoline
Cortimoxalone
Cephalosporine thế hệ II hoặc III
 Hoặc kết hợp 2 thuốc : phối hợp các thuốc đã nêu ở trên(hay dùng là Cephalosporine
thế hệ 3) với Aminozide trong 3 ngày đầu
-Sau khi có kết quả kháng sinh đồ,liệu pháp kháng sinh có thể thay đổi theo phổ
kháng sinh,có thể dùng đường uống
-Thời gian điều trị cho thể điển hình ở phụ nữ trẻ là 15-21 ngày
-Trường hợp yếu tố nặng:
 Điều trị phối hợp 2 kháng sinh ngay
 Thời gian dùng 2 kháng sinh :3-5 ngày
 Tổng thời gian điều trị :21 ngày
-Cần xét nghiệm tế bào-vi trùng niệu 48 giờ sau khi ngưng kháng sinh
Các trường hợp đặc biệt
Có tắc nghẽn:nguy cơ Shock nhiễm trùng rất cao,cần dẫn lưu nước tiểu cấp cứu
Đái tháo đường: thường viêm thận bể thận cấp nặng hay có biến chứng (hoại tử
nhú,áp xe thận) trường hợp này điều trị 6 tuần
Có thai: dễ bị viêm thận bể thận cấp,thường gặp bên phải hơn bên trái, chẩn đoán
hình ảnh chỉ làm được siêu âm, điều trị chỉ có 1 loại kháng sinh sử dụng được trong
thai kỳ là nhóm Beta Lactamin (Aminosides và Bactrim ở 3 tháng cuối )
Người già : thường là biến chứng của việc đặt sonde tiểu, dễ gây nhiễm trùng huyết
Áp xe thận:hiếm gặp, chẩn đoán nhờ siêu âm, scanner, điều trị thường phải dẫn lưu
qua da
Viêm bàng quang:
-Điều trị:có thể áp dụng liệu pháp kháng sinh ngắn ngày: với liều duy nhất hoặc
trong 3 ngày, liệu pháp này có lợi điểm là bệnh nhân dễ chấp nhận, dung nạp tốt,
kinh tế.
Cũng có thể điều trị dài ngày hơn 7-10 ngày
Phụ nữ có thai
Nam giới
Đái tháo đường
Giảm miễn dịch
Có tiền sử bệnh hệ tiết niệu.Trẻ con
Các loại thuốc uống thường dùng
Fluoroquinolone
Cotrimoxazole (trên 90% vi khuẩn nhạy cảm)
Tropetamol fosfomycine (Monuril) chỉ dùng trong điều trị ngắn ngày
Các biện pháp đơn giản được dùng phối hợp
+Uống nhiều nước
+Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hàng ngày
+Đi tiểu sau khi quan hệ
+Khám phụ khoa phối hợp
Viêm tiền liệt tuyến cấp:
-Điều trị ngay ,không chờ kết quả tế bào-vi trùng niệu
-Kháng sinh:dùng như trong viêm thận bể thận
-Thể thông thường :Điều trị bằng đường uống:Fluoroquinolone là lựa chọn hàng đầu
-Thể nặng(nhiễm trùng huyết,Abces)
+Khởi đầu bằng kháng sinh đường tiêm cho đến khi giảm triệu chứng nhiễm trùng
+Sau đó gối đầu 3 ngày với Fluoroquinolone hoặc Cotrimoxazole uống
-Thời gian điều trị: 3-6 tuần
-Làm lại xét nghiệm tế bào – vi trùng niệu sau điều trị
Dùng kháng sinh dự phòng sau can thiệp:sinh thiết tiền liệt tuyến qua ngã trực tràng
hoặc sau nội soi
-Trường hợp viêm tiền liệt tuyến trên một u xơ tiền liệt tuyến:trước tiên phải điều trị
viêm tiền liệt tuyến,nếu có chỉ định phẫu thuật thì phải thực hiện sau khi điều trị
nhiễm trùng ổn định
Tài liệu tham khảo:
Brenner and Rector (2014), The Kidney. 10th edition

Comprehensive Clinical Nephrology 5th Edition

Harrison's Principles of Internal Medicine 18th edition

Washington Manual of Medical Therapeutics. 35th Edition

Phạm Văn Bùi, Sinh lý bệnh – Các bệnh lý thận – niệu . Nhà xuất bản y học.
Trần Thị Bích Hương, Trương Văn Việt, Phạm Thị Chài (2002). Thận học căn bản.
Bệnh viện Chợ Rẫy.
Võ Tam (2008), Bệnh học thận, Đại học y dược Huế.
Trần Văn Chất (2008). Bệnh thận. Bệnh viện Bạch Mai. Nhà xuất bản y học

You might also like