Professional Documents
Culture Documents
1 3
Kháng thuốc: khả năng
Phương pháp đánh
nhân lên hay tồn tại của
giá kháng thuốc
KST trong 1 nồng độ của 1
loại thuốc, mà bình thường
nồng độ này sẽ tiêu diệt hay
2
ngăn chặn sự nhân lên của
KST Hiện tượng này
có thể tương đối
hoặc hoàn toàn
Phương pháp đánh giá kháng thuốc
Thử nghiệm in vivo
Cho bệnh nhân uống 1 liều điều trị chuẩn: kiểm soát KST trong máu
hàng ngày trong 7 ngày, sự tái phát trong 28 ngày
- Nhạy: sạch thể vô tính 7 ngày, không thấy KST xuất hiện lại
- Kháng độ I: sạch thể vô tính 7 ngày, nhưng KST xuất hiện lại trong
28 ngày
- Kháng độ II: Mật độ KST giảm hơn 25% so với ngày đầu
- Kháng độ III: Sau 48h KST giảm ít hơn 25% so với ngày đầu
Thử nghiệm in vitro
- Ngăn chặn sự phân chia của thể tư dưỡng non thành thể phân liệt
- Thời gian tiếp xúc của KST với thuốc: 24 - 48h, 48 - 96h
DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT Ở VIỆT NAM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Mô tả địa hình, khí hậu trong dịch tễ học sốt rét ở Việt Nam
2. Trình bày đặc điểm Plasmodium và vai trò của muỗi truyền bệnh sốt
rét
3. Nêu các yêu tố nguy cơ mắc bệnh
4. Phân vùng dịch tễ
5. Khái quát tình hình sốt rét hiện nay tại Việt Nam
Địa lý, khí hậu
- Nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng đến sự sinh sản của muỗi Anopheles
- Việt Nam ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới
- Khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình trên 200C
- Độ ẩm 70 – 90%, lượng mưa khoảng 2.000 mm
- ¾ là địa hình rừng, đồi núi, ven biển
- Miền Bắc: mùa nóng và mùa lạnh
- Miền Nam: mùa khô và mùa mưa
Ký sinh trùng sốt rét
- Có 3 loài có mặt ở Việt Nam: P. falciparum, P. vivax, P. malariae
- P. falciparum phân bố chủ yếu ở vùng rừng núi, cao nguyên
+ Kháng thuốc lần đầu tiên ở Nha Trang
- P. vivax chủ yếu vùng đồng bằng
+ Chưa phát hiện kháng thuốc
- P. malariae được thấy các vùng dân tộc thiểu số
- Hiện nay sự phân bố theo vùng không còn rõ ràng nữa
- Các tỉnh miền Bắc có tỷ lệ P. falciparum, P. vivax gần bằng nhau
- Miền Trung, Tây Nguyên, miền Nam chủ yếu là P. Falciparum
- P. falciparum gây sốt rét ác tính và có hiện tượng kháng thuốc
- Mật độ chủng loại KSTSR quyết định mức độ nặng nhẹ của dịch
- Dịch do P. falciparum diễn biến nặng nhưng chấm dứt nhanh
- Dịch do P. vivax thường nhẹ nhưng kéo dài
Vectơ truyền bệnh
- Muỗi cái Anopheles là vectơ truyền bệnh sốt rét
- Các đặc điểm của muỗi:
+ Thời điểm và hoạt động của muỗi
+ Ái tính của muỗi
+ Nơi muỗi đẻ
+ Sự phát tán của muỗi
- Ở Việt Nam có đến 59 loài Anopheles
- Phân bổ ở vùng rừng núi, có mặt cao điểm tháng 8, 9, 10
- Thích sống ngoài nhà và hút máu người
- Đốt người vào lúc chiều tối
- Đẻ ở các vùng nước đọng, trong mát
- Mật độ muỗi Anopheles truyền bệnh cao, dịch dễ xảy ra
- Muỗi thuần dưỡng dịch xảy ra nhanh nhưng dễ dập tắt
- Muỗi bán thuần dưỡng và hoang dại thì khó phòng hơn
- Hiện nay muỗi đã kháng thuốc
Cơ thể cảm thụ
- Trẻ em có tính mẫn cảm đối với sốt rét cao hơn người lớn
- Giới tính không có liên quan đến yếu tố cảm thụ
- Nghề nghiệp có vai trò trong mắc bệnh
- Trong vùng lưu hành dịch thì tỷ lệ người đạt được miễn dịch thay đổi
theo tuổi
- Người bệnh và người lành mang bệnh là khởi điểm của việc lây truyền
- Hoạt động nghề nghiệp và sự di chuyển có tầm quan trọng trong dịch
tễ học sốt rét
Những yếu tố ảnh hưởng
Hoạt động kinh tế:
- Tác động đến 3 khâu của quá trình truyền bệnh: nguồn bệnh, vecto và cơ thể cảm
thụ
Các yếu tố xã hội:
- Mức sống
- Trình độ văn hóa
Yếu tố con người:
- Đa số làm nông lâm ngư nghiệp
- Biến động di dân
Các yếu tố kỹ thuật
- KSTSR kháng thuốc
- Vectơ kháng hóa chất
Phương thức đánh giá tình hình dịch tễ học
bệnh sốt rét
Các chỉ số
trên người
Bao gồm