Professional Documents
Culture Documents
TRÙNG BÀO TỬ
- Sinh sản: vô tính (liệt sinh) và hữu tính (giai đoạn bào
tử sinh)
- Dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu
- Plasmodium malariae
GAN
Thể ngủ
Noãn nang
HỒNG
CẦU
Thể phân liệt ngoại hồng cầu chứa nhiều mảnh trùng
- Tế bào gan vỡ phóng thích mảnh trùng vào máu
- P.falciparum: toàn bộ mảnh trùng vào máu
- Khác: một số ít KST lưu lại gan tạo thể ngủ gây tái phát xa
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Sự liệt sinh ở người
Pha hồng cầu
- Mảnh trùng vào hồng cầu Thể tư dưỡng Liệt sinh
- Trong xét nghiệm chẩn đoán, thường quan tâm đến các thể
2. Có 1 nhân màu đỏ
4. Hạt: có hoặc không tùy theo loài và giai đoạn phát triển
HÌNH THỂ
1. Thể tư dưỡng: hình nhẫn (1 nhân, 1 không bào to, dinh
dưỡng bằng Hb)
- Thông thường, 1 hồng cầu chứa 1 nhẫn
- 1 hồng cầu chứa nhiều nhẫn Đa nhiễm
chia tế bào chất cho từng nhân tạo thành các mảnh trùng.
- Sắc tố thường tụ lại
- Đặc điểm gen gần giống với P.ovale, đặc điểm hình thể
- Truyền máu
- Mẹ sang con
- Plasmodium bám trên nhau thai lây cho thai nhi,
vùng đồng bằng ven biển. P.falciparum đề kháng với hầu hết
các thuốc trừ artemisinin và các dẫn chất.
- P.vivax: chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển, tăng tính đề
• Xét nghiệm
• Làm phết máu: tiêu chuẩn vàng
• Chẩn đoán miễn dịch phát hiện kháng nguyên trong máu, có
kit thương mại; phát hiện kháng thể dùng để điều tra dịch tễ.
• Chẩn đoán sinh học phân tử
CHẨN ĐOÁN
Làm phết máu
1. Lấy bệnh phẩm: máu ngoại vi (đầu ngón tay, dái tai, gót
chân) lúc sốt và trước khi điều trị.
2. Làm phết máu (mỏng, dày) rồi nhuộm Giemsa…
3. Định danh đến loài: dựa vào đặc điểm hình thể của KST.
4. Đếm số lượng KST.
CHẨN ĐOÁN
Đếm KST sốt rét
1. Phết máu mỏng: đếm số KST trên 10.000 hồng cầu (40 quang
trường, mỗi quang trường có khoảng 250 hồng cầu).
2. Phết máu dày: đếm KST song song với đếm bạch cầu.
P.falciparum và P.knowlesi
- Khi đã sử dụng thuốc điều trị
3. Cần phối hợp thuốc (khác cơ chế, khác đích tác động)
• Thuốc diệt thể phân liệt trong máu cắt cơn sốt rét: Thuốc có
nguồn gốc thực vật (quinin, artermisinin) và các thuốc tổng hợp
(cloroquin, amamodiaquin, mefloquin, proguanil…)
ĐIỀU TRỊ
Theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét (2699/QĐ-BYT ngày 26/6/2020)
Nhóm Nguyên nhân gây sốt rét thường
người P. vivax P. malariae Nhiễm phối hợp
bệnh P. falciparum
P. ovale P. knowlesi có P. falciparum
< 6 tháng tuổi DHA-PPQ Chloroquin Chloroquin DHA-PPQ
DHA-PPQ + DHA-PPQ hoặc thuốc
Chloroquin Chloroquin
≥ 6 tháng tuổi Primaquin hoặc thuốc phối hợp khác
+Primaquin +Primaquin
phối hợp khác + Primaquin
PNCT ≤ 3
Quinin + Clindamycin Chloroquin Chloroquin Quinin + Clindamycin
tháng
PNCT > 3 DHA-PPQ hoặc thuốc DHA-PPQ hoặc thuốc
Chloroquin Chloroquin
tháng phối hợp khác phối hợp khác
DHA-PPQ = dihydroartermisinin + piperaquin
*Primaquin: Uống bắt đầu vào ngày đầu tiên của phác đồ
- Trường hợp nhiễm P. vivax và P. ovale uống 14 ngày diệt thể ngủ
- Trường hợp khác: uống liều duy nhất diệt giao bào
- Không dùng cho trẻ < 6 tháng tuổi, PNCT, cho con dưới 6 tháng tuổi bú, có
bệnh gan, thiếu men G6PD
*Thuốc thay thế: Quinin (PO/IM/IV) - doxycycline 7 ngày, artersunat pyronaridin,
artersunat-mefloquin…
ĐIỀU TRỊ
Theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét
(2699/QĐ-BYT ngày 26/6/2020)
- PNCT
• Nếu ≤ 3 tháng: quinine dihydroclorid (IM/IV) + clindamycin
• Nếu > 3 tháng: Artesunat(IV/IM) DHA-PPQ (PO, 3ngày)
TOXOPLASMA GONDII
ĐẶC ĐIỂM
- Ký sinh bắt buộc nội tế bào
- Phân bố toàn cầu.
- Đặc hiệu kí chủ rộng: mèo, chim, động vật có vú, người…
- Có 3 dạng hình thể
• Thể tư dưỡng hoạt động (Tachyzoite)
Nang
Chu trình
vô tính
Chu trình
hoàn chỉnh
Trứng nang
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Chu trình phát triển hoàn chỉnh
- Ký chủ vĩnh viễn: mèo - Tạo thể hoạt động, sinh sản vô tính
(liệt sinh)
Thoa trùng - Một số thể hoạt động biến đổi
Nang Nuốt xâm nhập tế bào giao bào giao tử trứng nang
Trứng nang biểu mô ruột (sinh sản hữu tính = bào tử sinh)
của mèo - Một số thể hoạt động có thể hóa
nang/mô
Gây nhiễm
- Trứng nang theo phân mèo ra ngoại cảnh
- Mèo chứa nang trong mô bị ăn thịt
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
2. Chu trình phát triển vô tính, không trọn vẹn
- Ký chủ trung gian
KST phân tán khắp cơ thể
- Thể hoạt động ở tế bào võng mô
Thoa trùng sinh sản liệt sinh tế bào chủ vỡ
Nang Nuốt
xâm nhập phóng thích thể hoạt động xâm
Trứng nang
thành ruột nhập tế bào mới
- Một số thể hoạt động hóa
nang/mô
Gây nhiễm
- Thú chứa nang trong mô bị ăn thịt
BỆNH TOXOPLASMA
Đường lây nhiễm
1. Nuốt phải trứng nang (từ phân mèo lây nhiễm vào
đồ ăn thức uống)
2. Ăn phải thịt động vật có chứa nang
3. Mẹ truyền sang con
4. Truyền máu
BỆNH TOXOPLASMA MẮC PHẢI
Bệnh tiến triển qua các giai đoạn
1. Nhiễm: Nuốt trứng nang hoặc ăn thịt chứa nang
2. Cấp tính: KST tăng sinh gây nhiễm trùng máu, truyền cho thai
nhi
3. Trung gian: cơ thể tạo kháng thể KST hóa nang để tránh
miễn dịch của ký chủ
4. Mạn tính
- Thường không có triệu chứng, biểu hiện do test miễn dịch dương
tính hoặc tai biến ở mắt (1 mắt).
• Dạng có triệu chứng: Thể hạch (Sốt, mệt mỏi, nổi hạch tự khỏi)
và thể nặng ở người suy giảm miễn dịch (phát ban kèm tổn thương
màng não, tim phổi, tổn thương mắt).
BỆNH TOXOPLASMA BẨM SINH
- Thể hoạt động qua nhau thai gây nhiễm cho bào thai
Tỉ lệ
Tuổi thai Mức độ trầm trọng
nhiễm
Biến chứng thần kinh và mắt (thường 2 mắt)
3 tháng đầu Hiếm
thai chết
Vàng da, gan lách to, viêm thực quản, đại
3 tháng giữa ~ 50%
tràng, tử vong
Chậm phát triển, động kinh, viêm hắc võng
3 tháng cuối ~100%
mạc hoặc ko triệu chứng
CHẨN ĐOÁN
1. Quan sát hiển vi
2. Nuôi cấy
3. Chẩn đoán miễn dịch
4. Sinh học phân tử: PCR hoặc kỹ thuật lai DNA để phát
hiện Toxoplasma trong mô, dịch não tủy. Phát hiện gen
B1 trong nước ối để chẩn đoán bệnh Toxoplasma bẩm
sinh.
5. Chẩn đoán hình ảnh: MRI, CT não hoặc siêu âm thai nhi
tuần 20 – 24.
QUAN SÁT HIỂN VI
- Lấy mẫu bệnh phẩm: máu, mủ, tủy xương, dịch