Professional Documents
Culture Documents
3 yếu tố :
Có khoảng 120 loài KSTgây bệnh sốt rét cho người và các
động vật có xương sống, có 5 loài gây bệnh cho người:
• Plasmodium falciparum
• Plasmodium vivax
• Plasmodium malariae
• Plasmodium ovale
• Plasmodium knowlesi
1. Nguồn bệnh
– Bệnh nhân sốt rét sơ nhiễm là nguồn bệnh từ khi có
giao bào trong máu ( từ ngày 10-14:P.falci, từ ngày
thứ 3:P.vivax )
– BN sốt rét tái phát có khả năng lây truyền sớm hơn
– Người mang KST lạnh: Là những người có mang KSTSR
trong máu, nhưng không có biểu hiện lâm sàng, thường
là người sống và bị nhiễm KST từ nhỏ tại vùng SR lưu
hành, cơ thể đã có một phần miễn dịch
– BN điều trị không tiệt căn có thể là nguồn lây trong
vòng 1-2 năm với P.falci và 1,5-5 năm với P.vivax.
2. Đường truyền & côn trùng trung gian:
- Do truyền máu có chứa KST sốt rét.
Việc sàng lọc máu bằng cách xét nghiệm một lam
máu không hiệu quả lắm nhất là khi người hiến máu
không có triệu chứng lâm sàng, vì khi đó mật độ KSTSR
trong máu sẽ rất thấp.
Máu dự trử nhiễm KSTSR có thể truyền bệnh trong
khoảng 10 ngày.
- Qua ống tiêm, kim chích có nhiễm máu mang
mầm bệnh (gặp ở những người tiêm chích ma túy).
SỐT: Do các thể phân liệt khi vỡ ra, giải phóng vào
máu sắc tố SR (hemozoine), yếu tố này tác động lên
trung tâm điều hoà nhiệt ở hành tủy.
Cơn sốt rét chỉ xảy ra sau một thời gian sốt sơ nhiễm
– Do hồng cầu nhiễm KST bị tan bởi các thể phân liệt vỡ
và giải phóng mảnh trùng vào huyết tương
Ngoài ra còn do sự tương tác giữa các kháng thể với các
kháng nguyên KST đã gắn vào màng hồng cầu gây ra
một huyết tán miễn dịch (immunohemolyse) và do các
yếu tố giải phóng từ KST làm cho màng hồng cầu dễ vỡ.
Trên màng hồng cầu nhiễm P.falciparum xuất hiện
những nốt lồi (knobs). Những knobs này làm cho hồng
cầu dính chặt vào nội mạc mao mạch, bám vào thực
bào và bản thân các hồng cầu dính chặt vào nhau tạo
thành những thể kết tụ Đây là một trong những
nguyên nhân làm tắc nghẽn các mao mạch nội
tạng dẫn đến rối loạn vi tuần hoàn cục bộ các cơ
quan, tổ chức.
Gan to:
Bệnh thể hiện bằng tình trạng ly giải hồng cầu nặng gây
thiếu máu cấp, vàng da - niêm mạc và tiểu ra huyết sắc
tố, dễ dẫn đến suy thận cấp, tử vong cao, nếu không
được điều trị khẩn cấp kịp thời.
Tổ chức Y tế thế giới đưa ra các 10 biểu hiện chính
để chẩn đoán SRAT do P.falciparum :
1. Trong SRAT thể não phải hôn mê ít nhất giai đoạn 2
2. Co giật toàn thân > 2 cơn 1 ngày
3. Thiếu máu nặng: HCt : 15-20%, Hb: 5-6 g/l
4. Suy thận
5. Phù phổi với dấu hiệu suy hô hấp cấp
6. Hạ đường huyết Glucose máu < 40 mg% hay <2,2mmol
7. Trụy tim mạch
8. Chảy máu ồ ạt hay đông máu nội mạch lan tỏa
9. Toan máu: pH động mạch< 7,25
10. Đái huyết sắt tố khối lượng lớn
3. Sốt rét ở phụ nữ có thai
Sốt rét có thể làm sẩy thai, sinh non, hoặc làm bào thai chết
trong bụng mẹ (bệnh nhân thường ở trong vùng dịch tể)
4. Sốt rét bẩm sinh (hiếm)
Sốt rét từ mẹ truyền sang thai nhi xuyên qua nhau, bệnh
hiếm xảy ra; nếu có thì do P.falciparum và những bà mẹ bị
bệnh mà kg được điều trị trong lúc mang thai
5. Sốt rét ở trẻ em
Trẻ em dễ bị sốt rét ác tính hơn người lớn ngoài
P.falciparum, P. vivax cũng có thể gây sốt rét ác tính, trẻ sốt
như người lớn, dễ đưa đến thiếu máu, kinh giật, tiêu chảy, tỉ
lệ tử vong cao hơn người lớn.
6. Sốt rét do truyền máu
Khoảng 4 - 7 ngày sau khi được truyền máu có KST sốt
rét, bệnh nhân lên cơn sốt rét.
Trong trường hợp này KST không có giai đoạn đi qua gan
mà vào máu trực tiếp nên dù có nhiễm P.vivax, P.ovale
cũng không có tái phát.
IV. CHẨN ĐOÁN
Chaån ñoaùn soát reùt phaûi döïa vaøo 3 yeáu toá :
Dòch teã - Laâm saøng – Cận laâm saøng.
1. Dịch tễ :
Định hướng dịch tễ rất quan trọng.
Trong vùng sốt rét lưu hành bệnh nhân có sốt khám lâm
sàng không có triệu chứng khẳng định nguyên nhân sốt
là phải nghỉ đến sốt rét.
Đối với những người không ở trong vùng dịch lưu hành
thì phải hỏi kỹ về:
- Nơi họ đã đến
- Thời gian họ rời
- Có truyền máu không
- Nơi ở có ai nghi ngờ là mắc sốt rét không.
2. Chẩn đoán lâm sàng :
Öu ñieåm:
– Hình theå KST ñeïp vaø ñieån hình, deã nhaän daïng.
Nhöôïc ñieåm:
– Maát nhieàu thôøi gian ñoïc lame maùu vaø coù theå khoâng
phaùt hieän ñöôïc.
Öu ñieåm:
Nhöôïc ñieåm:
– Đối với bệnh nhân xét nghiệm lam máu lần đầu tiên (ngày D0)
có kết quả ký sinh trùng dương tính, phải thực hiện thêm một
lam máu vào ngày thứ 3 (ngày D2) để theo dõi đáp ứng điều
trị và một lam máu xác định kết quả âm tính trước khi ra viện
– Nếu có điều kiện về thời gian điều trị nội trú cần thực hiện lam
máu sau 1 tuần (ngày D7) và cho ra viện khi kết quả lam máu
âm tính.
– Trong bệnh án cũng phải có ít nhất 3 phiếu ghi kết quả xét
nghiệm ký sinh trùng sốt rét của 3 lam máu thực hiện vào các
ngày D0, D2 và D7 hoặc lam máu âm tính trước khi ra viện nếu
người bệnh không điều trị nội trú đủ 1 tuần.
Hiện nay đã phát triển nhiều phương pháp mới để phát
hiện KST sốt rét trong máu với độ nhạy cao hơn:
26-Oct-16
• Miễn dịch không đặc hiệu:
– Bẩm sinh
– Thu được
• Miễn dịch đặc hiệu:
– Qua trung gian kháng thể
– Qua trung gian tế bào
• Miễn dịch và sự thay đổi kháng nguyên
• Vắc xin sốt rét
26-Oct-16
Miễn dịch không đặc hiệu bẩm
sinh
• Hemoglobin S
• Hemoglobin C
• Hemoglobin E
• Bệnh thalassemia (thiếu máu Địa trung hải)
• Thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase
(G6PD)
• Thiếu điểm tiếp nhận trên màng hồng hồng cầu
• Hồng cầu hình bầu dục
26-Oct-16
Miễn dịch không đặc hiệu thu được
• Suy dinh dưỡng
• Thiếu riboflavin (B2)
• Thiếu PABA
26-Oct-16
Miễn dịch đặc hiệu
Trong vùng sốt rét lưu hành ổn định người ta nhận thấy:
• Trẻ sơ sinh từ 3-6 tháng tuổi được bảo vệ chống lại bệnh sốt rét,
nếu có bệnh thì cũng nhẹ.
• Sau thời gian này trẻ sẽ dễ bị bệnh hơn với hai biến chứng nguy
hiểm đe dọa tính mạng là thiếu máu nặng và sốt rét ác tính thể
não. Từ 5 tuổi trở đi nếu có bệnh sốt rét thì cũng không nặng
lắm.
• Người lớn có được miễn dịch phần nào với sốt rét, thể hiện qua
việc nếu bị sốt rét thì thường là bệnh nhẹ, tỷ lệ và mật độ kst
thấp. Miễn dịch này có thể mất đi nếu rời khỏi vùng sốt rét hay
qua một vùng sốt rét khác.
• Phụ nữ khi có thai (nhất là khi có thai lần đầu) sẽ mất đi phần
nào miễn dịch, thể hiện qua việc dễ bị sốt rét và khi bị bệnh sẽ
có mật độ kst cao gây thiếu máu nặng.
26-Oct-16
MD qua trung gian kháng thể
• Trong trường hợp nhiễm kst SR, sẽ có hàng trăm kháng nguyên.
Phản ứng dịch thể bao gồm việc nhận diện kháng nguyên bởi
một tế bào B, tiếp theo là sự phát triển dòng tế bào B và sản xuất
kháng thể đặc hiệu với biểu vị (epitope). Phản ứng kháng thể sẽ
huy động rất nhiều dòng tế bào lymphô B để cho ra những
kháng thể đặc hiệu.
• Nếu chỉ tiếp xúc với kháng nguyên có một lần thì nồng độ
kháng thể sẽ lên cao và xuống trong vòng vài tuần. Đây là phản
ứng miễn dịch ban đầu và thường kháng thể tạo ra thuộc nhóm
IgM. Những lần sau tiếp xúc với kháng nguyên, phản ứng thứ
phát sẽ xảy ra, nhanh hơn và mạnh hơn với kháng thể tạo ra là
IgG.
26-Oct-16
MD qua trung gian tế bào
• Các tế bào T có vai trò hủy diệt, hoặc là bằng cách tiết ra những
chất độc cho tế bào hoặc bằng cách tiết ra các cytokin như g-
interferon.
• Các cytokin là những chất có tác dụng tại chỗ hay ở xa; một số
cytokin tác động trực tiếp lên vật lạ trong khi một số khác lại
huy động các tế bào không đặc hiệu khác đến tiêu diệt.
26-Oct-16
Cơ chế miễn dịch
26-Oct-16
Miễn dịch và sự thay đổi kháng
nguyên
• Trong vùng sốt rét lưu hành sự đề kháng với bệnh sốt rét gia
tăng theo tuổi của bệnh nhân, nhưng phải mất cả chục năm mới
hình thành mà vẫn không bảo vệ được hoàn toàn. Độ tuổi để đạt
được sự bảo vệ này tỷ lệ nghịch với mức độ lây truyền sốt rét.
• Do đó có giả thuyết là các kháng nguyên sốt rét có tính gây
miễn dịch kém, và/hoặc các kháng nguyên này rất đa dạng (thay
đổi theo từng dòng kst hoặc thay đổi theo thời gian trong cùng
một dòng). Một số các nghiên cứu dưới đây đã hỗ trợ giả thuyết
này:
26-Oct-16
Không phải ai bị nhiễm kst cũng đều có
biểu hiện của bệnh SR
• Trong vùng sốt rét lưu hành có nhiều người mang kst trong máu
nhưng vẫn không có biểu hiện lâm sàng.
• Tại những vùng có sự lây truyền sốt rét cao, như vùng Nam Sahara
của Phi Châu, tuy gần như tất cả trẻ em có mang kst trong máu và
không có biểu hiện bệnh, nhưng cũng có lúc một số trẻ phát bệnh;
• Điều này gợi ý là có một số kst được dung nạp tốt hơn là các kst
khác.
26-Oct-16
Diễn biến bệnh sốt rét theo mùa
• Một điều ngạc nhiên mà người ta đã nhận thấy là tại những vùng
mà sự lây truyền bệnh sốt rét có tính cách theo mùa, thì tuy con
số bệnh nhân có thay đổi theo cường độ lây truyền, nhưng tỷ lệ
hiện mắc (prevalence) của người mang kst trong máu tương đối
không thay đổi.
• Có lẽ là trong mùa truyền bệnh muỗi đã truyền những kst có
mang những kháng nguyên mới mà cơ thể chưa có miễn dịch
chống lại. Những khám phá gần đây cho thấy sự đa dạng về
kháng nguyên nằm tại một kháng nguyên đặc biệt có tên là
PfEMP1 (P. falciparum infected erythrocyte membrane protein
1).
26-Oct-16
Sự đáp ứng miễn dịch với PfEMP1 và khả
năng nhiễm bệnh
• PfEMP1, một kháng nguyên có tính thay đổi của kst, được biểu
lộ ra bề mặt của hồng cầu nhiễm giai đoạn trưởng thành của kst.
• PfEMP1 có vai trò quan trọng trong sự kết dính vào các vi mạch
máu, giúp kst thoát khỏi sự tiêu diệt khi đi qua lách. Từng kst có
thể thay đổi gen sản xuất ra PfEMP1.
• Bull và cs. thấy các trẻ em Kenya có các kháng thể chống lại
nhiều loại PfEMP1 và khi đứa trẻ đó phát bệnh thì kháng
nguyên PfEMP1 mà kst lúc đó biểu lộ ra đã không được các
kháng thể có sẵn trong người nhận diện. Điều này nói lên vai trò
bảo vệ của các kháng thể chống lại PfEMP1.
26-Oct-16
Vai trò của một số các kháng nguyên
khác
• Nồng độ kháng thể trong máu chống lại protein 1 của bề mặt
merozoit (merozoite surface protein 1 - PfMSP-1),
• Việc sản xuất interferon (IFN-) bởi các tế bào lymphô T
chống lại kháng nguyên 1 của giai đoạn trong gan của ký sinh
trùng (liver-stage antigen 1 - LSA-1),
• Các phản ứng ức chế qua trung gian tế bào dưới tác dụng của
kháng thể chống lại một số kháng nguyên của kst như protein 3
của bề mặt merozoit (merozoite surface protein 3 - MSP-3) và
protein giàu glutamate (glutamate-rich protein - GLURP).
26-Oct-16
Vắc xin sốt rét