Professional Documents
Culture Documents
1. Dịch tễ học
B.pertussis ký sinh bắt buộc ở người. bệnh ho gà lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh. Bệnh ho gà bắt gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi do
miễn dịch kém.
B.pertussis xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp.Vi khuẩn bám trên bề mặt tế bào biểu mô
đường hô hấp nhờ các yếu tố bám dính ( pili, fha). Vi khuẩn nhân lên trên bề mặt tế bào, không xâm
nhập vào niêm mạc, không bao giờ vào máu. Vi khuẩn sản xuất và tiết ra độc tố PT và các độc tố khác.
Độc tố này gây phản ứng viêm tại chỗ, tăng tiết dịch nhầy, phá hủy tế bào biểu mô. Histamin được giải
phóng từ các tế bào tác động lên niêm mạc vốn đã tắng tính nhạy với histamin gây kích thích mạnh
đường hô hấp dẫn đến cơ ho không kìm được.LPF làm tăng lympho bào ở máu ngoại vi. IAP hoạt hóa
các tế bào đảo tụy Langerhans gây tăng bài tiết insulin làm hạ đường huyết
3. lâm sàng
Thời kì khởi phát thường kéo dài 1-2 tuần Biểu hiện thường gặp là ho khan dai dẳng, kèo theo chảy nước
mũi, không sốt hoặc sốt nhẹ
Thời kì toàn phát thường kéo dài 2-6 tuần cơn ho gà thường có 3 triệu chứng là ho, thở rít vào, khạc ra
đờm rãi. Cơn ho gà có biểu hiện đặc trưng là trẻ ho rũ rượi không thể kìm được sau đó thở rít vào như
tiếng hít của gà sau khi gáy. Cơn ho cứ tiếp diễn cho đến khi khạc ra đờm rãi, màu trong. Trong đờm rãi
có vi khuẩn ho gà, tế bào biểu mô, bạch cầu đơn nhân và đa nhân. Sau khi ho trẻ có thể nôn, ngừng thở
tím tái
Thời kì hồi phục cơn ho giảm dần ,cường độ ho cũng nhẹ, tình trạng toàn thân cũng tốt dần
Biến chứng thường gặp là viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn khác còn biến chứng viêm não chưa xác định
nguồn sinh bệnh do vi khuẩn ho gà hay do hạ đường huyết hay do tình trạng thiếu oxy não trong cơn ho.
Phòng bệnh và điều trị bệnh ho gà
- Do tác động gây độc trực tiếp của Streptolysin O cho tổ chức cơ tim và màng đáy cầu thận.
- Tác động gián tiếp với những cơ chế miễn dịch : vách của Spyogenes có cấu trúc kháng nguyên
giống tổ chức van tim và màng đáy cầu thận . Cơ chế sinh kháng thể chống lại S.pyogenes đồng
thời chống lại chính tổ chức van tim, màng đáy cầu thận của mình dẫn đến tổn thương.
- Tạo ra enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy phân tử kháng sinh
Đây là một trong những cơ chế thường gặp nhất. Các vi khuẩn sản xuất enzyme b-lactamase làm
mở vòng b-lactam dẫn đến mất hiệu lực của kháng sinh nhóm b-lactamine
- Làm thay đổi đích tác động của kháng sinh
Vi khuẩn đột biến NST làm biến đổi đích tác động đặc hiệu của kháng sinh nên kháng sinh kh gắn
được vào đích tác động, kháng sinh mất tác dụng.
- Làm giảm tính thấm của màng tế bào chất
Vi khuẩn đột biến làm mất hoặc thay đổi hệ thống vận chuyển qua màng nên kháng sinh kh
được đưa vào trong tế bào
- Tạo ra các isoenzyme hoặc thay đổi chuyển hóa nên kh chịu tác động của kháng sinh.
Vi khuẩn không cần PABA để tổng hợp acid folic có thể sử dụng acid folic có sẵn do đó kháng
sulfonamid
- Do đột biến gen ở nhiễm sắc thể : vi khuẩn đột biến kháng thuốc kháng sinh có thể xuất hiện
một cách ngẫu nhiên hoặc khi kháng sinh được sử dụng không đúng nguyên tắc thì chính kháng
sinh cũng lại là yếu tố kích thích vi khuẩn đột biến để thích ứng với môi trường. Mặt khác kháng
sinh còn có vai trò như một yếu tố chọn lọc, tiêu diệt các vi khuẩn nhạy cảm và giữ những vi
khuẩn kháng thuốc. những vi khuẩn này sẽ truyền tính kháng thuốc cho thế hệ sau khi phân chia
- Do nhận được gen kháng thuốc từ vi khuẩn khác : Các gen đề kháng có thể nằm trên NST, hay
plasmid và được vận chuyển cho vi khuẩn khác thong qua các hình thức vận chuyển di truyền
khác nhau : biến nạp, tải nạp, tiếp hợp.
Biện pháp hạn chế gia tăng kháng thuốc của vi khuẩn
- Chỉ dùng kháng sinh để điều trị khi chắc chắn nhiễm khuẩn ,cân nhắc kỹ khi điều trị dự phòng
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ nên ưu tiên kháng sinh có hoạt phổ hẹp và khuếch
tán tốt nhất đến nơi có vi khuẩn gây bệnh
- Dùng kháng sinh đúng quy định về liều lượng thời gian và phối hợp kháng sinh hợp lý
- Tuân thủ các biện pháp khử trùng và tiệt trùng ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn hợp lý
- Liên tục giảm sát sự đềkháng kháng sinh của vi khuẩn bằng kỹ thuật kháng sinh đồ để có chiến
lược sử dụng kháng sinh hợp lý