Professional Documents
Culture Documents
Hàng rào dịch thể: Khi tác nhân gây bệnh đã vượt qua được hàng rào da và niêm
mạc thì sẽ gặp hàng rào ngay bên trong cơ thể đó là huyết thanh chứa các yếu tố
dịch thể đóng vai trò quan trọng trong viêm như Lyzozym, các thành phần của bổ
thể, Interferon, Lactoferin và transferin, hệ thống đông máu, Interleukin-1 (IL-1).
Hàng rào tế bào: đây là hàng rào quan trọng nhất, đó là bạch cầu đa nhân trung
tính, đại thực bào, bạch cầu ái toan, tế bào diệt tế bào đích… các tế bào này là
hàng rào bảo vệ chính của hệ thống miễn dịch không đặc hiệu.
2.2.2 Hệ thống miễn dịch đặc hiệu (thu được): giúp cơ thể chống lại bệnh nhiễm
trùng thông qua 2 hình thức tác động từ bên ngoài
Miễn dịch đặc hiệu chủ động: sau khi nhiễm trùng hoặc sau khi tiêm vaccin, hệ
miễn dịch sẽ xác định kháng nguyên, phát triển kháng thể đặc hiệu và tế bào miễn
dịch để tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Đồng thời ghi nhớ vật lạ, để lần sau khi chúng
xâm nhập lại vào cơ thể sẽ đáp ứng đặc hiệu. Loại miễn dịch này thường tồn tại lâu
dài.
Cơ chế: kháng nguyên sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ hoạt hóa Lympho B và
Lympho T, dẫn đến tạo tế bào nhớ. Nhìn chung, Lympho B phụ trách chính viêc tạo
đáp ứng miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể) còn Lympho T tạọ đáp ứng miễn dịch qua
trung gian tế bào
Như vậy, vaccin có vai trò giúp cơ thể chống bệnh bằng cách kích thích hệ thống
miễn dịch tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
Miễn dịch đặc hiệu thụ động: là miễn dịch thu được nhờ kháng thể của
người khác hoặc từ động vật (ví dụ kháng thể của mẹ truyền cho thai nhi giúp bảo
vệ trẻ 6 tháng đầu đời, truyền huyết thanh giàu kháng thể từ người này sang người
khác…). Miễn dịch thụ động hiệu quả nhưng thường ngắn, vài tuần hay vài tháng.
Trường hợp tiêm huyết thanh kháng dại, kháng độc tố uốn ván SAT…cũng là một
dạng tạo miễn dịch đặc hiệu thụ động.
3. VACCIN:
3.1. Thành phần vaccin:
3.1.1 Thành phần sinh miễn dịch: kháng nguyên tạo ra đáp ứng miễn dịch bảo vệ cơ
thể
3.1.2 Thành phần không sinh miễn dịch:
Xử trí: nhập viện theo dõi, xác định nguyên nhân và điều trị.
Xử trí cấp cứu:
- Những biến cố bất lợi sau tiêm gây rối loạn dấu hiệu sinh tồn, để lại di
chứng hoặc làm trẻ tử vong, thường trong 30 phút đến 6 giờ đầu sau tiêm
- Dấu hiệu gợi ý phản ứng phản vệ: mề đay, khó thở, thở rít, đau bụng, nôn/
buồn nôn, rối loạn ý thức, mạch nhanh nhẹ, huyết áp tụt/ không đo được.
Xử trí: Dừng ngay việc tiêm vaccin tại điểm tiêm, tiến hành cấp cứu phản vệ theo
phác đồ (Thông tư 51/2017/TT-BYT: hướng dẫn phòng ngừa, chẩn đoán và xử trí
phản vệ)
4.3. Phân loại theo nguyên nhân:
Do bản chất vaccin: Phản ứng do đặc tính vốn có về bản chất hay thành phần
của vaccin
Do chất lượng vaccin: lỗi của nhà sản xuất
Do sai sót trong quy trình tiêm chủng: Bao gồm bảo quản, sử dụng, thực hành
tiêm chủng
Do phản ứng tâm lý: lo lắng vì tiêm chủng, có thể xảy ra ở mọi đối tượng,
thường gặp trong những đợt tiêm chiến dịch
Có bệnh trùng hợp ngẫu nhiên: Người được tiêm đã có bệnh trước đó nhưng
chưa được phát hiện, bệnh khởi phát ngay sau tiêm chủng.
5. CÁC CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ TẠM HOÃN TRONG TIÊM NGỪA Ở TRẺ EM
5.1- CÁC TRƯỜNG HỢP TẠM HOÃN TIÊM Ở CƠ SỞ NGOÀI BỆNH VIỆN CẦN
CHUYỂN TIÊM TẠI BỆNH VIỆN:
a) Trẻ mắc suy giảm miễn dịch nếu tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực:
b) Trẻ có cân nặng dưới 2000g.
c) Trẻ có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin.
d) Trẻ có tiền sử phản ứng phản vệ độ II sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng thành
phần)
đ) Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết
niệu, máu, thần kinh, ung thư chưa ổn định.
e) Trẻ có tiền sử phản ứng với thuốc, sữa, thức ăn hoặc các loại dị nguyên khác.
5.2- CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ TẠM HOÃN TIÊM NGỪA TẠI BỆNH VIỆN:
5.2.1- Chống chỉ định:
a) Có tiền sử phản vệ độ III trở lên sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng
thành phần).
b) Trường hợp có tiền sử lồng ruột: chống chỉ định với vắc xin Rota.
c) Trường hợp mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh: chống chỉ định với vắc xin
OPV.
d) Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với
từng loại vắc xin
5.2.2- Tạm hoãn:
• Trẻ có tình trạng bệnh lý cấp cứu.
• Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng.
• Sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C
• Mắc suy giảm miễn dịch thể nặng: tạm hoãn tiêm chủng các vắc xin sống giảm
độc lực
• Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc mạn tính ở tim, phổi, tiêu hóa, tiết niệu, thần
kinh, máu, ung thư chưa ổn định
• Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ huyết
thanh kháng VGSVB), trẻ đang hoặc mới xong đợt điều trị corticoid liều cao
2mg/kg/ngày, hóa trị, xạ trị ≤14 ngày: hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực
• Trẻ có vàng da: Tạm hoãn tiêm chủng với trường hợp vàng da mức độ nặng có
chỉ định điều trị.
• Hoãn tiêm: BCG cho sơ sinh dưới 34 tuần tuổi và VGSVB cho sơ sinh dưới 28
tuần tuổi
• Trẻ thiếu yếu tố đông máu: truyền yếu tố đông máu bị thiếu, đảm bảo ổn định tình
trạng đông máu trước khi tiêm chủng
5.2.3- Một số lưu ý:
• Trẻ đang điều trị kháng sinh: nếu không CCĐ hoặc tạm hoãn tiêm theo lịch
• Tiêm cho trẻ dưới 2000g tại bệnh viện
• Trẻ phơi nhiễm với HIV nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng: Chỉ định tiêm chủng.
• Trẻ có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV: Tạm hoãn tiêm chủng
• Trẻ được chẩn đoán xác định nhiễm HIV: xác định mức độ để CCĐ hoặc tạm hoãn
tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực
Tháng tuổi SS 2 th 3 th 4 th 5 th 9 th 12 th 18 th 24 th
Lao S X
VIêm gan siêu vi B B X
H
Bạch hầu - Uốn ván - Ho gà - B X X X
VIêm gan siêu vi B - Hib H
Bại liệt type 1,3 (OPV) – S X X X
uống
Bại liệt type 2 (IPV) – tiêm B X X
bắp H
Sởi S X
Sởi- Rubella S X
Bạch hầu - Uốn ván- Ho gà B X
H
Viêm não Nhật bản B X-X X
H
Phế cầu Viêm phổi, viêm Synflorix: cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
(Synflorix, màng não, nhiễm - Từ 2 - 6 tháng: tiêm 3 liều liên tiếp cách nhau 1 tháng;
Prevenar- trùng huyết, viêm mũi 4 cách mũi tiêm thứ ba 6 tháng.
13) tai giữa.. do phế - Từ 7 - 11 tháng: tiêm 2 liều liên tiếp cách nhau 1
Bất hoạt cầu tháng; mũi 3 tiêm vào năm tuổi thứ hai và cách mũi 2
ít nhất 2 tháng
- Trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 2
tháng
Prevenar 13: cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên
- Từ 2 - 6 tháng: tiêm 3 liều liên tiếp cách nhau 1 tháng;
mũi 4 trong khoảng 11- 15 tháng tuổi.
- Từ 7 - 11 tháng: tiêm 2 liều liên tiếp cách nhau 1 tháng;
mũi 3 tiêm vào năm tuổi thứ hai và cách mũi 2 ít nhất 2
tháng.
- Từ 12 tháng đến 23 tháng tuổi : tiêm 2 liều cách nhau
2 tháng
- Từ 24 tháng tuổi trở lên: tiêm 1 liều duy nhất.
Tiêu chảy
Rotarix: liều 1 bắt đầu uống từ 6 tuần tuổi, uống 2 liều
do
cách nhau 4 tuần, liều thứ 2 phải uống trước 6 tháng tuổi.
Rotavirus Tiêu chảy cấp do
(Rotarix, Rotateq: liều 1 bắt đầu uống từ 8 tuần và trước 12 tuần,
Rotavirus
Rotateq) uống 3 liều mỗi liều cách nhau 4 tuần, liều thứ 3 phải
uống trước 8 tháng tuổi
Sống