Professional Documents
Culture Documents
Tháng 01.2023
Mục tiêu học tập
• Tùy theo hình thái và sự kết hợp các yêu tố trên, chia
thành các thể KSTSR:
Thể tư dưỡng trẻ (thể nhẫn) (Early Trophozoite)
Thể tư dưỡng già (Late Trophozoite)
Thể phân liệt (Schizonte)
Thể giao bào (Gametocyte)
Trophozoite
Schizonte
Gametocyte: P. falciparum và P. vivax
1. Đặc điểm hình thể KSTSR
Plasmodium falciparum Plasmodium vivax
Loài
Tư dưỡng già Nhân phát triển kéo dài ra, Nhân phát triển kéo dài ra,
NSC phát triển dày lên NSC phát triển dày lên
Hạt Maurer to nhỏ rải rác Hạt Schuffner đồng đều
Thể phân liệt Nhân phân chia, Nhân phân chia,
Schizonte NSC phân chia, 8-32 NSC phân chia, 14-24 mảnh
mảnh
Thể giao bào Non: hình tròn hoặc bầu Hình tròn hoặc bầu dục
Gametocyte dục. Già: hình trái chuối,
lưỡi liềm
1. Tế bào hồng cầu
2-18: Tư dưỡng
2-10: Thể nhẫn
19-26: Thể phân liệt
27-30: Thể giao bào
27-28: Giao bào cái
29-30: Giao bào đực
1. Tế bào hồng cầu
2-18: Tư dưỡng
2-6: Thể nhẫn
19-27: Thể phân liệt
28-30: Thể giao bào
28-29: Giao bào cái
30: Giao bào đực
1. Đặc điểm hình thể KSTSR
Plasmodium malariae Plasmodium ovale
Loài
Thể giao bào Hình tròn hoặc bầu dục Hình tròn hoặc bầu dục
Gametocyte
1. Tế bào hồng cầu
2-5: Tư dưỡng trẻ
6-13: Tư dưỡng già
14-22: Thể phân liệt
23-25: Thể giao bào
1. Tế bào hồng cầu
2-5: Tư dưỡng non
6-15: Tư dưỡng già
16-23: Thể phân liệt
24-25: Thể giao bào
1. Tế bào hồng cầu
2-7: Tư dưỡng non
8-15: Tư dưỡng già
16-23: Thể phân liệt
24-25: Thể giao bào
2. Đặc điểm sinh học KSTSR
• Là KST bắt buộc
• Chu trình sống trải qua 2 ký chủ
• KSTSR có tính đặc hiệu ký chủ hẹp
• Để phát triển: KSTSR cần:
Hấp thu hemoglobin của hồng cầu để tiêu hóa và thải ra
sắc tố haemozoin.
Haematin + protein = Haemozoin (men: cystein
proteinase)
Sử dụng chất dinh dưỡng trong hồng cầu
Năng lượng do glucoza và biến glucoza thành lactate
2. Đặc điểm sinh học KSTSR
• Bệnh nhân sốt rét sơ nhiễm là nguồn bệnh từ khi có giao bào
trong máu (từ ngày 10-14: P. falciparum, từ ngày thứ 3: P.
vivax)
• Bệnh nhân sốt rét tái phát có khả năng lây truyền sớm hơn
• Người mang KST lạnh: là người có mang KST trong máu
nhưng không có biểu hiện lâm sàng, thường bị nhiễm từ nhỏ
tại vùng sốt rét lưu hành, cơ thể có một phần miễn dịch.
• Bệnh nhân điều trị không tiệt căn, có thể là nguồn lây trong 1-
2 năm với P. falciparum và 1,5-5 năm với P. vivax.
7. Sinh lý bệnh của bệnh sốt rét
• Cơn sốt rét : trải qua 3 giai đoạn: rét run, sốt cao, vã mồ
hôi
SỐT: Do các thể phân liệt khi vỡ ra, giải phóng vào máu sắc tố
SR (hemozoin), yếu tố này tác động lên trung tâm điều hoà nhiệt
ở hành tủy.
Cơn sốt rét chỉ xảy ra sau một thời gian sốt sơ nhiễm
Chu kỳ cơn sốt tuỳ thuộc vào chu kỳ vô tính trong hồng cầu
của từng loại KST
7. Sinh lý bệnh của bệnh sốt rét
• Xét nghiệm:
Tìm KST trong máu ngoại
vi (tính chất quyết định):
phết máu (phết mỏng/giọt
dày): định loại KST và số
lượng
Test chẩn đoán nhanh
PCR
ELISA
Khác: CTM
9. Chẩn đoán bệnh sốt rét
9. Chẩn đoán bệnh sốt rét