Professional Documents
Culture Documents
1. Hình thể
• Thể tư dưỡng (Trophozoite)
- Hình nhẫn, đường kính khoảng 1/5 - 1/3 đường kính hồng cầu
- Một nhân màu đỏ
- Tế bào chất màu xanh da trời
- Một không bào to, chiếm phần lớn tế bào chất
• Thể phân liệt (Schizonte).
- Nhân và tế bào chất đã phân chia
- Thể phân liệt già: mỗi mảnh nhân được 1 mảnh tế bào chất bao quanh (mảnh trùng - merozoite). Số lượng
mảnh trùng tùy thuộc vào loài Plasmodium
• Thể giao bào (Gametocyte)
- Là thể hữu tính
- Hình dạng khác nhau tùy theo loài
2. Chu kì:
- Chu kì: Phức tạp.
- Kiểu chu kì: Người Muỗi
2.1. Chu kì phát triển trong cơ thể người: KST sốt rét sinh sản vô tính
P.falciparum P.vivax
Thoa trùng → Gan: Thoa trùng → Gan:
Toàn bộ phát triển tức thì (GĐ tiền + Đa số phát triển tức thì → Thể phân liệt → Mảnh trùng → Máu.
HC) → Thể phân liệt → Mảnh + Một số tồn tại ở dạng thể ngủ trong gan, sau 1 vài tháng (tùy loại á
trùng → Máu chủng) thì 1 vài thể ngủ phát triển muộn (GĐ ngoại HC) → Thể phân
=> Sốt tái phát gần liệt → Mảnh trùng → Máu => Cả sốt tái phát gần và sốt tái phát xa
Một thoa trùng → Một thể phân liệt Một thoa trùng → Một thể phân liệt chứa 10.000 đến 15.000 mảnh
chứa 40.000 mảnh trùng -> HC trùng -> HC (Chỉ HC non, đặc biệt HC lưới)
(mọi loại HC)
P.falciparum P.vivax
Tuổi thọ giao bào: 2 tháng Tuổi thọ giao bào: vài giờ
2.2. Chu kì phát triển trong cơ thể muỗi: KST sốt rét sinh sản hữu tính
- Muỗi sốt rét hút máu bệnh nhân sốt rét, giao bào chủ động chui qua vòi muỗi vào dạ dày muỗi phát triển
thành giao tử:
+ Một giao bào cái phát triển thành 1 giao tử cái.
+ Một giao bào đực phát triển, sinh roi, thoát roi thành nhiều giao tử đực.
Một giao tử đực + 1 giao tử cái → Hợp tử di động → Trứng di động, chui qua kẽ gian bào ra mặt ngoài dạ
dày muỗi → Trứng nang → Trứng nang già chứa khoảng 10.000 thoa trùng → Phá vỡ nang trứng, di chuyển
đến tuyến nước bọt chờ cơ hội muỗi đốt người → Người
- Chu kì KST sốt rét phát triển trong muỗi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường
P.falciparum P.vivax
Nhiệt độ tối thiểu cần thiết 160C 14,50C
Tổng nhiệt độ dư tích lũy cần thiết để hoàn thành 1 chu
1110C 1050C
kì sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi.
- Công thức Bodenheimer: Thời gian KST hoàn thành một chua kì SSHT trong cơ thể muỗi:
S=Ttổng dư / (Tmt – Tmin) (ngày) với Tmt là nhiệt độ bình quân của môi trường)
111
Vd: Thời gian để P.falciparum hoàn thành 1 chu kì sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi là: Sf = (ngày)
t−16
• Mầm bệnh: Kí sinh trùng sốt rét, bệnh nhân, người mang KST lạnh
- Dịch do P.falciparum gây ra thì thường xảy ra đột ngột, diễn biến nặng, tỉ lệ tử vong cao nhưng thời gian
tồn tại dịch ngắn
- Dịch do P.vivax gây ra thì thường diễn biến chậm, nhẹ, tỉ lệ tử vong không cao nhưng thường kéo dài
- Dịch do nhiều loài Plasmodium phối hợp thì thường diễn biến phức tạp, nặng.
- Nếu sau đó, bệnh nhân ra khỏi vùng dịch tễ: sốt rét do P.falciparum kéo dài từ 6 tháng – 1 năm, sốt rét do
P.vivax kéo dài 2-3 năm
- Bệnh nhân có nhiều biểu hiện triệu chứng lâm sàng khác kèm theo như:
+ Thiếu máu: đôi khi rất nặng, nhất là ở trẻ em
+ Lách to: Cứng và đều. Lách to thường dễ vỡ hay dẫn đến cường lách. Thăm khám thấy bờ khía của lách
có thể to xuống đến vùng hố chậu trái
+ Gan to: thường bờ gan to xuống dưới hạ sườn phải
+ Vàng da nhẹ và cường độ rất khác nhau. Những người bị sốt rét nhiều lần có màu da vàng mai mái do có
kết hợp với thiếu máu
Thể sốt rét nặng có biến chứng (sốt rét ác tính)
• Thể não: (80-90%), nguy kịch ngay từ ban đầu
- Biểu hiện:
5. Chẩn đoán
• Chẩn đoán lâm sàng: sốt rét thường.
- Cơn sốt điển hình: 3 giai đoạn, mang tính chu kì.
- Người chưa có miễn dịch sốt rét bị sốt rét lần đầu: sốt liên miên.
- Người bị sốt rét nhiều lần: ớn lạnh, gai rét, mệt mỏi, nhức đầu, ngáp vặt.
- Khám: thiếu máu, gan to, lách to.
• Chẩn đoán dịch tễ:
- Bệnh nhân có sống trong vùng có sốt rét lưu hành hay không?
- Gần đây, bệnh nhân có đến nơi có vùng sốt rét hay không?
• Chẩn đoán xét nghiệm
- Lấy máu trong cơn sốt làm tiêu bản nhuộm Giemsa.
- Muốn kết luận âm tính cần xét nghiệm 6 lần liên tiếp/ cách nhau 6 giờ/ mỗi lần soi đủ 100 vi trường mà
không thấy KST sốt rét (chủ yếu)
- Phản ứng miễn dịch để phát hiện kháng thể trong huyết thanh: phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp.
6. Điều trị
6.3. Đặc tính cơ bản của những nhóm thuốc sốt rét chính:
• Quinin
- Tác dụng: Diệt mạnh thể vô tính trong hồng cầu, diệt giao bào non của P.vivax và P.ovale. Là 1 thuốc chống
sốt rét chủ yếu, được dùng trong các trường hợp sốt rét ác tính nhờ tác dụng nhanh trừ sốt rét đái ra huyết
sắc tố. Gần đây, đã có hiện tượng P.falciparum nhờn với quinin
- Quinin thải trừ nhanh nên phải chia liều thuốc ra làm nhiều lần trong ngày: 3 lần/ngày
• Chloroquin
- Tác dụng: Tác dụng mạn thể vô tính trong hồng cầu của P.vivax, P.malarie và 1 số chủng nhạy của
P.falciparum
- Chloroquin hấp thu nhanh nhưng thải trừ chậm → Không cần chia liều thuốc làm nhiều lần trong ngày.
- Tác dụng phụ:
+ Nôn nao, đầy bụng, rối loạn điều tiết mắt tạm thời.
+ Khi tiêm, truyền tĩnh mạch: Chloroquin nhanh chóng đạt nồng độ cao trong huyết tương → Dễ gây ngộ
độc cấp (trẻ em), tụy huyết áp, loạn nhịp, hôn mê, co giật, tử vong → Nếu cần tiêm nên thay thế bằng quinin
sẽ an toàn hơn
- Là nhóm thuốc an toàn có thể dùng để điều trị và dự phòng kéo dài cho phụ nữ mang thai.
- Việt Nam hiện nay rất nhiều nơi KST sốt rét đã kháng Chloroquin.
• Mefloquin: Là 1 thuốc hóa học tổng hợp có công thức gần giống quinin
- Tác dụng: Diệt thể vô tính trong hồng cầu cả 4 loài KST sốt rét, có hiệu lực cao đối với P.falciparum kháng
thuốc và đa kháng
- Tồn lưu rất lâu trong máu (22-23 ngày) → Là thuốc rất tốt để điều trị dự phòng
- Tác dụng phụ: Chóng mặt, buồn nôn, nôn, rối loạn nhìn, mạch chậm xoang
- Rất dễ bị KST sốt rét kháng → Cần hạn chế dùng Mefloquin ở những vùng nhiễm nặng
• Primaquin
- Tác dụng: Diệt thể giao bào cả 4 loài KST sốt rét, diệt thể ngủ trong gan, diệt thể tiền hồng cầu trong gan
của P.vivax và P.falciparum
- Tác dụng phụ: