You are on page 1of 20

Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN


MÔN: Chẩn đoán bệnh thú y
Học kỳ II năm học 2012-2013

1.Khám bệnh là gì? Các yêu cầu khi khám bệnh và ý nghĩa trong thực tiễn?
Trả lời:
-Là sử dụng các phương pháp, kỹ thuật khác nhau để phát hiện các biểu hiện bệnh lý trên cơ thể
con vật bệnh để từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh
2. Trình tự khi khám một bệnh súc? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng?
Trả lời
a.Trình tự khám bệnh:
1.Đăng ký bệnh súc và điều tra bệnh sử
- Mục đích : +Quản lý tốt hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh
+Là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc theo dõi tiến triển của bệnh và nghiên cứu: dịch tễ, chẩn
đoán, điều trị.
+Là cơ sở pháp y cần thiết cho việc giải quyết các tranh chấp nếu có.
1.1 Đăng ký bệnh xúc ( có ý ngĩa về phát y và mặt kiểm dịch, sát sinh )
+Họ, tên, địa chỉ của chủ gia súc
+Loại gia súc, số hiệu, giống, nguồn gốc, tính biệt, tuổi, màu sắc, cân nặng
1.2 Hỏi bệnh
- Thời gian nuôi gia súc : gia súc mới nhập chuồng có thể bỏ ăn, trâu bò mới chuyển vùng rễ mắc
tiêm mao trùng
- Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc
+ tình trạng thức ăn, nước uống : ăn rơm khô, thiếu nước dấn đến bệnh tắc dạ lá sách
+ số bữa cho ăn trong ngày, số lượng thức ăn, thời gian cho ăn
+ tình hình vệ sinh và điều kiện chuồng trại (chuồng trạ ẩm ướt, gió lùa có thể bị viên phổi)
+ chế độ khai thác và sử dụng gia súc trước khi gia súc bị bệnh
+ Các loại vacxin và quy trình đã sử dụng ?
-Hoàn cảnh xuất hiện và nguyên nhân của bệnh?
-Thời gian mắc bệnh: dài hay ngắn để chuẩn đoán nguyên nhân, tính chất và xác định tiên lượng
bệnh.

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

-Tình hình dịch bệnh tại chỗ và các khu vực lân cận: số lượng, loại gia súc mắc bệnh, triệu chứng,
diễn biến, số lượng gia súc bị chết, nhiểu gia súc bị bệnh có thể là do bệnh truyền nhiếm hay
trúng độc
-Do nguyên nhân gì : có khi chủ g/s biết nguyên nhân bệnh, nhưng có khi phải gợi ý cho họ suy
luận
- Đã điều trị hay chưa: Đã dung thuốc gì, liều lượng và kết quả điều trị ra sao? Từ đó suy ra bệnh
Chú ý khi hỏi bệnh: Hỏi người quản lý và chắn sóc gia súc đó . hỏi những câu cần thiết ( hỏi
bệnh kỹ càng và khoa học) , Các câu hỏi đua ra là dạng câu hỏi mở ( sẽ thu đc thong tin chính xác
hơn), Và so sánh với các thông tin thu được từ quan sát thực tế
Câu 3. Khám dung thái gia súc và ý nghĩa trong chẩn đoán?
Trả lời
-Khái niêm: Khám dung thái là khám diện mạo bên ngoài của gia súc
a. Khám dung thái bao gồm:
* Khám thể cốt : khung xương và cơ
- Phương pháp: nhìn, sờ nắn, cân, đo
- Phân loại ( Tùy theo từng thời điểm mà ta có hệ thống chấm điểm thể cốt khác nháy cho từng
giống)
+ thể cốt tốt : Thân hình cứng rắn, cân đối, 2 chân to đều, các khớp chắc tròn, bắp thịt đầy,
xương sườn to và căng đểù, khe sườn hẹp, lồng ngực rộng, dung tích bụng lớn
+ thể cốt kém : cơ nhão và mỏng, lồng ngực lép, Thân dài và bé, hay bị bệnh, điều trị khó làn và
tiên lượng xấu
-ý nghĩa: Thể cốt của gia súc phản ánh:
+ Cơ địa của con vật: di truyền, môi trường tạo ra yêu stoos di truyền quyết định
+ Tình trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc.
+ Tình trạng bệnh tật và sức khoẻ của con vật. ( thể cốt tốt iyx mắc bệnh)
* Khám dinh dƣỡng
- KN: khả năng chuyển hóa hay đồng hóa của con vật
- Phƣơng pháp: quan sát
- Phân loại:
+ Dinh dƣỡng tốt : Thân tròn, da bóng, lông đều và mượt, cơ tròn và lẳn
+ Dinh dƣỡng kém : Da khô lông xù, ngực lép ( Thường do thiếu ăn, rối loạn tiêu hóa, bệnh
mạn tính….)
* Khám tƣ thế
**Những tƣ thế bất thƣờng : Thay đổi tư thế đứng
+ Đứng co cứng : ở phần hệ vận động, phần cơ ( bệnh uốn ván, viêm màng bụng , một số bệnh
thần kinh )

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

+ Đứng không vững : gặp 2 laoij là bị sốt choáng, bị tổn thương ở hệ vận động, vỡ tạng.
-Vận động cưỡng bức : do các bệnh hệ thần kinhcos những dạng sao
+ Vận động vòng tròn: quay theo vòng tròn to dần hoặc nhỏ dần. do tổn thương ở tiểu não, đại
não, những bệnh làm cho áp lực trong sọ não tăng cao
+ Vận động theo chiều kim đồng hồ : quay tròn 1 chân
+ Chạy lao về phía trước với tư thế đầu ngẩng cao, ngửa về phía lưng hoặc cúi xuống, có lúc ngã
lăn ra: Tổn thương trung khu vận động ở đại não
+ Vận động giật lùi hướng về sau :thấy ở g/s khi bị cắt tiểu não, cơ cổ co thắt
+ Lăn lộn: Triệu chứng này có ở g/s nhỏ và gia cầm. Con vật ngã lăn hoặc quay, nằm nghiêng
đầu về 1 phía..
* Khám thể trạng
-Kn :là khám đặc tính chung của con vật
- Ý nghĩa : định loại hình thể trạng có ý nghĩa trong việc giám định gia súc, chẩn đoán và quyết
định tiên lượng trong quá trình điều trị bệnh
- Phân loại vật nuôi : mỗi loại hình thân kinh khác nhau có các hướng khác nhau
- Xác định tiên lượng bệnh
- Các loại hình thể trạng
+ Loại hình thô: Xương to, đầu nặng, da dày và xù xì, lông thô và cứng, không đều, ăn nhiều
nhưng hiệu xuất làm việc kém.
+ Loại hình thon nhẹ: xương bé, 4 chân nhỏ, da mỏng, lông ngắn và mịn, gia súc loại hình này
trao đổi chất mạnh, phản xạ với những kích thích bên ngoài nhanh, rất mẫn cảm
+Loại hình chắc nịch: Thể vóc chắc , cơ rắn và lẳn, da bóng và mềm. Gia súc loại này nhanh
nhẹn, năng xuất làm việc cao.
+ Loại hình bệu: Thịt nhiều, mỡ dày, thân hình thô, đi lại chậm chạp, sức kháng bệnh kém, năng
xuất lao tác chậm.
Câu 4. Khám niêm mạc và ý nghĩa trong chẩn đoán?
1. Phƣơng pháp khám :
-Để ngón trỏ và ngón cái vào mi trên và mi dưới của mắt. Khép mi trên và mi dưới lại với nhau.
Sau đó dùng ngón tay trỏ đẩy cầu mắt vào trong hốc mắt đồng thời dùng ngón tay cái phanh phần
da khoang mắt dưới để bộc lộ niêm mạc
-Lộn mi mắt : Cách này ít dùng vì có thể làm tổn thương niêm mạc mắt
- Dùng 2 tay cầm 2 sừng bẻ cong đầu về một phía để bộc lộ niêm mạc mắt
2.Những thay đổi bệnh lý
a. Niêm mạc nhợt nhạt : triệu chứng thiếu maú, do thiếu máu toàn thân, hoặc chỉ phần đầu.
Lượng mấu thiếu hay huyết sắc tố ít. Tùy theo độ thiếu máu niêm mạc có mầu hồng nhạt hay màu
vàng…
-Thiếu máu cấp tính: do mất máu cấp tính, thể xác côn vật vẫn béo

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

-Thiếu máu mạn tính : do thức ăn, chuồng trại kém, bệnh do ký sinh trung, con vật gầy gò, da
khô, lông xù
-ở ngựa xoán ruột, lồng ruột, đau bùng kịch liệt niêm mạc nhợt nhạt
b. Niêm mạc đỏ ửng : do Các mạch quản nhỏ ở niêm mạc xung huyết. Chú y : lúc trời noongs
bức hay lao động nặng, quá hưng phấn…. Niêm mạc mắt cũng đỏ
- Đỏ ửng cục bộ: Viêm cục bộ ở giai đoạn đầu viêm cấp tính, mạch máu nhở ở niêm mạc mắt
sung huyết căng to. Do xung huyết não, óc tụ máu….
- Đỏ ửng lan tràn: Cảm nắng , cảm nòng, sốt cao. Kông những niêm mạc đỏ mà da cũng đỏ lên.
- Đỏ ửng lan tràn kèm theo lấm tấm xuất huyết : Do các bệnh truyền nhiễm cấp tính: bệnh nhiệt
thán, tụ huyết trùng, dịch tả lơn….
c.Niêm mạc vàng ( hoàng đản)
-Do bị bệnh gan: viêm gan, xơ gan, ung thư gan, vỡ gan , thoái hóa gan
-Do bị tắc mật: sỏi ống mật, viêm ống dấn mật, viêm tá tràng….
-Do hồng cầu bị vỡ nhiều: KST đường máu ( tiêm bao trùng, lê dạng trùng) , trúng độc Asen,
thuỷngân, sau khi truyền máu với số lượng lớn
d. Niêm mạc bị viêm loét hoặc bị sƣng: do bị viêm cục bộ , do 1 số bệnh truyên nhiếm: Dịch tả,
care, loeta da quăn tai, thiêu vitamin A….
e. Dử mắt : gồm những chất tiết dịch như niêm dịch, tương dịch, mủ đọng lại trong mắt
-Do viêm mắt, các bệnh có viêm niêm mạc
-g/s sốt cao, đâu dớn kịch liệt
f. Niêm mặc tím bầm: chứng tỏ ở vùng đó đang bị xung huyết tĩnh mạch. Niêm mạc có mầu tím
có ánh xanh
+ Do bị các bệnh ở hệ hô hấp: viêm cơ tim, viêm bao tim, bệnh ở các van tim, gây ứ máu ở tiểu
tuần hoàn
+ Do các bệnh làm cản trở hoạt động của phổi: các thể viêm phổi, sung huyết phổi, khisi thũng
phổi, xẹp phổi gây hạn chế hoạt động hô hấp
+ Do các bệnh gây cản trở hoạt động của tuần hoàn:
+ Do các bệnh gây cản trở sự liên kết của oxy với hồng cầu:
3.Ý nghĩa :
+Biết đc tình trạng sức khỏe của cơ thể gia súc
+ Biết được tình trạng cục bộ của niêm mạc
+ Tình trạng hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp.
+ Chẩn đoán được một số bệnh
+ Có ý nghĩa đối với gia súc có màu da tối như trâu, bò, ngựa.

Câu 5. Khám hạch lâm ba và ý nghĩa trong chẩn đoán ?

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

1.Phƣơng pháp khám


-Quan sát:
-Sờ nắn: hạch mềm , trơn trượt khi sờn nắn con vật ko đâu
- Chọc dò : khi nghi ngò bên trong có dịch lỏng (cố định g/s, cắt lông, vệ sinh)
- Sinh thiết: khi nghi ngờ bị ung thư, lấy 1 phần mô cần kiểm tra mang đi là tiêu bản. phương
pháp này có nhược điểm : mức độ xâm lấm, tổn thương lớn
2. vị trí khám
* Trâu, bò: Hạch dưới hàm, Hạch trước vai, Hạch trước đùi , Hạch trên vú . khi bị lao hạch cổ,
hạch bên lỗ tai, hạch hầu nổi rõ
* Ngựa: Hạch dưới hàm , Hạch trước vai, Hạch trước đùi. Khi có bệnh hạch beenn tai, hạch cổ,
hạch trc vai nổi rõ. Có thể sờ thấy đc
* Lợn, chó, mèo: Hạch bẹn trong, cách hạch sâu khó sờ thấy
* chú ý : Cần cố định gia súc để khám ( ngựa hay đá về phía sau)
3.Những thay đổi bệnh lý
- Trạng thái sinh lý bình thường
+ Các hạch đều nhỏ, đàn hồi tốt, di động (trơn, trượt khi bị kéo, đẩy)
+ Con vật không có cảm giác đau khi sờ nắn.
+ Hạch không có hiện tượng chai cứng hoặc nóng đau.
a. Hạch viêm cấp tính: sưng, nóng, đỏ, đau , thể tích to, nóng, đau và cứng, các thùy nổi rõ, mặt
trơn, ít di đông.
- Do bị viêm nhiễm cục bộ ở các cơ quan, vị trí gần hạch : như viêm mũi, viêm thanh quản làm
hạch lâm ba dưới hàm tăng
- Do mắc 1 số bệnh truyền nhiễm cấp tính: tụ huyết trùng, nhiệt thán, dịch tả ( tất cả cac hạch
lâm 3 vùng nông chúng ta kiểm tra đc giống nhau)
b. Hạch tăng sinh và biến dạng
+ Do bị một số bệnh ở thể mạn tính: lao, xạ khuẩn, viêm xoang, tỵ thư
+ Do viêm mạn tính , tổ chức tăng sinh dính với tổ chức xung quanh làm thể tích hạch to và
không di dộng đc. Ân vào hạch ko đau.
c. Hạch hóa mủ ( khi vk xâm nhập vào cơ thể sẽ bị giữ lại ở các hạch)
- Do quá trình viêm cấp tính chuyển sang: lúc đầu hạch sưng, cứng đau sau đó phần giữa nhũn,
phồng cao, bùng nhùng, lông rụng và thường hạch vỡ hoặc lấy kim chọc thì mủ chảy ra
- Lao hạch : ít mủ tổ chức xung quanh hạch bình thường
- Viêm hạch lâm ba truyền nhiễm ở ngựa : Hạch dưới hàm sưng to, hóa mủ xung quanh bị thủy
thũng
- Hạch bị nhiễm các vi khuẩn sinh mủ; tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, Cũng có khi hóa mủ là do tôt
chức đó bị viêm lâu ngày

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

4. Ys nghĩa: có ý ngĩa trong chẩn đoán 1 số bệnh truyền nhiễm, nhất là trongg bệnh lao hạch,
bệnh tỵ thư, bệnh lê dạng trùng, thay đổi hạch lâm 3 rất đặc hiệu

Câu 6 : Khám da và lông; ý nghĩa trong chẩn đoán ?


Trả lời
-Quan sát trạng thái lông, nhiệt đô da, độ ẩm của da, đàn tính của da, mùi cảu da, màu sắc của
davaf những thay đổi bệnh khác
a. Khám lông
-Trạng thái của lông : màu sắc, tính chất, độ che phủ, độc hắ, độ liên kết giữa loog và da
+Gia súc khỏe mạnh: lông bóng, mềm, đều và bám chặt. Gia cầm phát triển tốt lông bóng và đẹp
+Time thay lông : Trâu, bò, cừu, ngựa, chó 1 năm thay lông 2 lần vào mùa xuân và màu thu. Gia
cầm dụng 1 đám thay từng bộ phận
+Lông thô. Dài ngắn không đều : do dinh dưỡng kém, bán mạn tính - tỵ thư, lao ký sinh trùng,
bệh ở đường tiêu hóa
+Thay lông chậm: do bệnh mạn tính, rối loạn tiêu hóa, sau bệnh nặng, street
+ Thay lông ko đúng mùa, thay lông lốm đốm từng đám : ký sinh trùng ở da, bệnh gây suy dinh
dưỡng, trúng độc mạn tính, rối loạn thần kinh
b.Khám da
* Màu sắc da
-Nhợt nhạt: triệu trứng thiếu máu tùy theo từng mức độ, da có màu trắng xám, trawngd phớt
hồng, trắng nhợt. Do mất máu cấp tính : Vỡ gan, vỡ lách, vỡ dạ dày. Da nhợt nhạt mạn tính do :
suy dinh dưỡng, bệnh mạn tính, ký sinh trung, rối lọa trao đổi chất, suy tin, viêm thận..
- Đỏ ửng: huyết quản nhỏ xung huyết, màu đỏ đâm. Đỏ ửng 1 vùng da do viêm da, ký snh trùng.
Đỏ vùng rông nhiêu chỗ khi mác bệnh truyên nhiễm mạn tính…
-Tím bầm: triệu chứng rối lọa tuần hoàn và hô hấp nặng
-Da hoàng đản : nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số lượng sắc tố mật mà màu sắc của da
* Mùi da
- Trong trường hợp bệnh lý bình thường : tùy theo loài, giông, tính biệt và độ tuổi của vật nuôi
mà mỗi loài có đăc trưng riêng
-Trong 1 số trường hợp bệnh lý mà mùi của da thay đổi như:
+Mùi phân: do chuồng trại thiếu vệ sinh. Ăn trên phân, ngủ trên phân, võ tạng
+Mùi nước tiểu: u rê niệu, vỡ bàng quang
+Mùi axeton : do bị chứng xeton huyết.
+Mùi tanh, thối: da bị viêm nhiễm, hoại tử : phó hương hàn, đậu cừu, sài sốt chó con, chó ghẻ…
* Nhiệt dộ của da
- Cách khám: Sờ bằng mu bàn tay, có thể cùng nhiệt kế bấn dẫn để đo

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

-Vị trí khám: Trâu bò, dê cừu ( sợ mũi, cuống sừng, mé ngực, 4 chân) , ngựa ( lỗ tai, cuống mũi,
mé cổ, mé bụng, 4 chân) lơn ( mũi. Tai, 4 chân ) , Gia cầm ( mào, cẳng chân)
- Thay đổi:
+ Nóng: Do mạch quản căng rông, lượng máu chảy qua nhiều. do sốt cao, đau đớn kịch liệt, quá
hưng phấn. Trâu bò làm việc dưới trời nằng gay gắt da rất nóng. Một vùng da nhỏ nong do viêm.
Hoặc do bị viêm cấp tính thời kỳ đầu
+ Lạnh: do lượng máu đến ít, các bệnh có triệu trứng thần kinh ức chế( liệt sau để….). một vùng
da lạnh do liệt thân fkinh hoặc do tiếp xúc với nhiệt độ thấp time dài
+ Da 4 chân lạnh do suy tim
+ Da vùng nóng vùng lanh: bên này nóng bên kia lạnh do các bệnh gây đau đớn kịch liệt, thần
kinh rối loạn như đau bùng ngựa
* Độ ẩm ( mồ hôi quyết định)
• Sinh lý: ngựa nhiều mồ hôi => bò => cho, mèo, gia cầm ko có mồ hôi. Lúc yên tĩnh gia súc ko
có mồ hôi, nhìn kỹ vân xcos lớp mồ hôi mịn như sương, làm việc nặng, hưng phấn ra nhiều mồ
hôi
• Bệnh lý:
- Da khô: Do bị sốt cao, Do cơ thể bị mất nhiều nước: nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng. Do gia súc
đã quá già hoặc do cơ thể bị suy nhược.
-Mồ hôi ra nhiều toàn thân : do các bệnh gây khó thở, đâu đớn kịch liệt, co giật, uốn ván, các
bệnh rối loạn tuần hoàn, sốt cao, …..
-Mồ hôi ra nhiều từng vùng : do tổn thương thân fkinh tủy sống or khí quan , nội tạng
-Mồ hôi lấn máu: do chảy máu vào tuyến mồ hôi trong các bệnh huyết ban, nhiệt thán, do g/s bị
muỗi đốt nhiều…
-Gương mũi khô là triệu chứng gia súc tốt
* Đàn tính của da
- Phương pháp kiểm tra: Dùng tay kéo dúm da lại rồi thả ra và quan sát, Dùng tay để nắn hoặc ấn
mạnh lên da để kiểm tra.
- Phân loại đàn tính của da:
+ Da có đàn tính tốt: da mềm, mỏng, bóng, căng, phẳng: kéo , thả ra , da căng lại ví trí cũ ngay
+ Đàn tính kém: da dày, khô, mốc và nhăn nheo: do già suy dinh dưỡng, viêm ký sinh trùng
* Da bị sƣng
- Do bị thuỷ thũng, khí thũng, huyết thũng, dịch lâm ba ngoại thấm, bị viêm da, do bị xạ khuẩn
(Actinomyces) ….
- Cần lưu ý đến ranh giới và diện tích vùng da bị sưng. - cục bộ hay lan tràn
+Nếu da bị sưng do bị khí thũng: khí tích lại ở dưới da làm cho da phòng lên, dùng tay ấn lạo
xạo, dô thực quản, khí quản rách, do viêm hoại tử tổ chức dưới da, nhiêm trùng nặng
+Nếu da bị sưng do bị thủy thũng: nước tụ lại dưới da, tích lại trong các xoang.

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

++Do bị bệnh tim: suy tim, hẹp, hở van tim, viêm bao tim
+++Do suy dinh dưỡng: ăn uống, chăn nuôi kém
++ Do thận bị bệnh: (viêm thận cấp, hội chứng thận hư)
+ +Do gan bị bệnh: (viêm gan, xơ gan, ung thư gan giai đcuối)
+ Do bị bệnh ở hệ thần kinh: bại liệt ….
++ Do thần kinh : các bệnh ở thần kinh, các nguyên nhân làm tê liệt thần kinh, và phần tổ chức
dưới nó bị thủy thũng
++Do viêm: dịch thẩm xuất do viêm tụ lại
* Da nổi mẩn ( phát ban)
- Phát ban: là những chấm đỏ do tụ máu hay chảy máu, có khi thành đám, dùng tay ấn vào thì
mất bỏ tay ra lại xuât hiện. suy giảm chức năng gan,bệnh sốt xuất huyết, dịch tả lợn, đóng dấu lợn
….
-Nốt sần: hình tròn đỏ to băng hạt gạo thấy trong bệnh cúm ngựa, dịch tả trâu, bò, do bị côn trùng
đốt.
-Nổi mẩn đay: nốt to bằng hạt đậu, có khi bằng nắm tay do dị ứng thời tiết; dịứng với dộc tố côn
trùng, phấn hoa ….
-Nổi mụn nước:Do tương dịch thẩm xuât tụ dưới da tạo thành mụn nước nhỏ bằng hạt đậu
-Nổi mụn mủ: những mụn nước trong có mủ thấy trong các bệnh đậu….
- Da bị loét:Do mun mủ vỡ ra, da bị hoại tử thành
c. Y nghĩa:
+phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật
+Mức độ chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc ( c.soc tốt thì da tốt, liên kết chặt chẽ với da, phủ đểu
cơ thể và ngược lại)
+Biết đc 1 số bệnh ở da và lông của g/s
Câu 7. Kiểm tra thân nhiệt gia súc và ý nghĩa trong chẩn đoán ?
Trả lời
1.Phƣơng pháp kiểm tra
a.Kiểm tra định tính :
-Quan sát gương mũi và trạng thái của lông và da : sốt thì lông xù ra, da bị khô
-Dùng cảm nhận của tay : Dùng tay áp vào những vùng da mỏng và cảm nhận ( Cần phải có kinh
nghiệm)
b.Kiểm tra đinh lƣợng
*Dụng cụ đo: Dùng nhiệt kế thủy ngân ( nên dùng vì bền, lâu hỏng mà lại rẻ. Nhược điểm : thời
gian lâu)
*Vị trí và cách đo thân nhiệt : dung nhiệt kế đúng cách, Trước khi đo phải vẩy nhiệt kế cho cột
thủy ngân xuống khấc cuồi cùng.

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- Đo ở trực tràng (thấp hơn nhiệt độ từ 0,5 - 1,00C).


+ Đo thân nhiệt trâu bò : không cần cố định gia súc, một ng giữ dây thừng, or cột lại, ng đo đứng
sau g/s tai trái nâng đuôi tay phải đưa nhẹ nhiệt kế vào trực tràng, hơi hướng về phía dưới. Nhiệt
kế lưu trong trực tràng khoảng 5 phút
+ Lơn, cho , mèo, dê, cừu : để đứng hoặc cho nằm để đo, gia cầm giữ nằm để đo
+Đo cho ngựa :cần cố định vào gióng , thận trọng làm đúng thao tác vì ngựa rất mẫn cảm và đã
về phía sau
- Đo ở miệng: ít dùng
- Đo ở âm đạo : (thấp hơn nhiệt độ ở trực tràng từ 0,2 - 0,5°C). chỉ tiến hành đo ở âm đạo khi ko
có trực tràng, trong trường hợp bị dị tật khi ko có hậu môn.
- Lỗ tai : chỉ áp dụng cho nhiệt kế điện tử
*Thời điểm đo : bất kỳ khi nào ta khám bệnh, nhưng thông thường ta nên đo vào 2 thời điểm là:
- Buổi sáng: 7-9 giờ
- Buổi chiều: 16 - 18 giờ
-Chú ý :
+Đo trước khi cho gia súc ăn và vận động
+Thân nhiệt của gia súc trong trạng thái sinh lý vẫn có thểcao hơn bình thường khi: Sau khi vận
động nhiều, Vào khi thời tiết oi bức. Khi gia súc cái mang thai hoặc ở thời kỳ động dục. Trong
một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất vào khoảng 1-5 giờ, cao nhất vào khoảng 16-18 giờ. Sau khi
ăn no nhất là ăn thức ăn, nước uống nóng.
2.Ý nghĩa
-Là thông tin quan trọng cho chẩn đoán các bệnh gây sốt theo quy luật
- Kiểm tra được con vật sốt hay không sốt
- Phân biệt được bệnh truyền nhiễm với trúng độc
- Đánh giá được mức độ nặng nhẹ và tiên lượng bệnh
- Đánh giá quá trình tiến triển của bệnh
- Phân biệt được bệnh cấp hay mạn tính
Câu 8. Khái niệm chẩn đoán lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm
sàng thú y?
Trả lời
1, Khái niệm chẩn đoán lâm sàng
*Dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh qua các phương pháp khám lâm sàng
cơ bản như : nhìn – sờ nắn – gõ – nghe
-Nhìn : là phương pháp khám bệnh đầu tiên, đơn giản nhưng rất có hiệu quả. Phương pháp này đc
sủ dụng rất rộng rãi trong thú y. Quan sát trạng thái, cách đi lại, tinh trạng niêm mạc, da, lông và
các triệu trứng bệnh từ đó đưa gia nhưng nhận xét, chẩn đoán về con vật

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

+Ví dụ: Quan sát động tác đi tiểu của con vật để chẩn đoán 1 số bệnh liên quan đến thận và
đường tiết niệu
-Sờ nắn: Ng khám dùng tay sờ nắm vào các bộ phận, khí quan cơ thể gia súc bị bệnh để biết
nhiệt độ , độ ẩm, độ cứng , trạng thái và độ mẫn cảm của tổ chức cơ thể gia súc. Sở nắn để bắt
mạch, đo hyết áp, khắm trực tràng là biện pháp hay dùng trong thú y…..
+Ví dụ : khi nghi ngờ con vật bị beenhjlieen quan tới dạ tổ ông ta tiến hành sờ nắn vùng dạ tổ
ông để xem con vật co bị viêm dạ tổ ong do ngoại vật ko?
-Gõ: ta gõ vào các tổ chức cơ quan sẽ có âm hưởng khác nhau vì có tổ chức giả phẫu khác nhau.
Khi con vật bị bệnh thì âm hưởng phát ra khi gõ cũng thay đổi. tủy theo từng loài và thể vóc của
con vật mà ta có cách gõ khác nhau
+ví dụ: Khi ta gõ xoang trán thấy phát ra âm đục thì do xoang tích mủ…
-Nghe: pp nghe dùng để khám hoạt động của các khí quan trong cơ thể như tim, phổi, dạ dày,
ruột…
+Ví dụ: nghe tiếng nhu động của dạ cỏ
2.Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y: pp này đc sử dụng để khám với tất cả các loại gia
súc, và là cơ sỏ để bác sĩ thú y mới quyết định cần thiết các phương pháp tiếp để chuẩn đoán
bệnh, bớt đc chi phí cho ng chăn nuôi…
Câu 9. Khái niệm chẩn đoán phi lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành
lâm sàng thú y?
Trả lời
1.Khái niệm chẩn đoán phi lâm sàng:
-Là dựa vào các xét nghiêm phức tạp, sử dụng các máy móc phức tạp để tìm ra nguyên nhân và
chẩn đoán bệnh cho con vật
+ Phương pháp chẩn đoán bằng ELISA
+Phương pháp chẩn đoán bằng kỹ thuật PCR
+Phương pháp chẩn đoán bằng siêu âm
+Phương pháp chẩn đoán bằng chụp X-quang
2.ví dụ : siêu âm để chẩn đoán có thai sớm, theo dõi sự phát triển của thai, bệnh lý của thai
3. Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y: giúp bác sĩ chẩn đoán nhanhv và chính xác bệnh,
chẩn đoán nahnh và chính xác các bệnh nhiễm trùng từ viruts, vi khuẩn, nấm, bệnh hô hấp, tim
mạch và xương khớp…. Nhưng nó có nhược điểm là chi phí cao
Câu 10. Khái niệm chẩn đoán cận sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa trong thực hành lâm
sàng thú y?
Trả lời
1.Khái niệm chẩn đoán cận sàng: là những xét nghiệm đơn giản như đếm số lượng hồng cầu,
bach cầu, làm tiêu bản máu…
2. Cho ví dụ minh họa: làm tiêu bản máu và nhuộm bằng gaiemsa để kiểm tra hình thái của
hồng cầu

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

3. Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y:

Câu 11. Vị trí khám tim ở các loài gia súc? Kể tên các phƣơng pháp khám tim?
Trả lời
1.Vị trí khám tim ở các loài gia súc
a.Vị trí tim trâu bò:
- 5/7 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sườn 3-6.
- Đáy nằm ở nửa xoang ngực.
- Đỉnh tim tiếp giáp với xương sườn 5, cách xương ức 2cm.
- mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 6.
- Tim sát vách ngực trong khoảng sườn 3-4, phần còn lại bị phổi tre phủ.
b. Vị trí tim dê cừu: Trong lồng ngực giống tim trâu bò nhưng cách xa thành ngực hơn
c. Vị trí tim Ngựa:
- Tim xoắn vặn, 3/5 nằm về phía bên trái của xoang ngực, trong khoảng S2-S6.
- Đáy nằm ở giữa xoang ngực.
- Đỉnh nghiêng về phía bên trái, cách xương ức khoảng 2 Cm.
- Mặt trước của tim (nửa phải) giáp với gian sườn 2-3.
- Mặt sau (nửa tim trái) giáp xương sườn 6.
-Bên phải tim ứng với gian sườn 3 -4
d.Vị trí tim lợn:
- 3/5 quả tim lệch về phía bên trái ngực
- Đáy tim nằm ở nửa giữa
- đỉnh tim nằm gần chỗ tiếp giáp với xương sườn 7 và cách xương ức 1,5cm.
- mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 7
e. Vị trí của tim chó.
- 3/5 quả tim lệch về phía bên trái
-Đáy tim nàm ở giữa ngực, đỉnh tim ngiêng về phía sau, xuống dưới đến phần sụn của sườn 6-7
có con đến sụn sườn 8, cách xương ức 1cm
2.Các phƣơng pháp khám tim
a.Nhìn vùng tim : biết đc h/tượng tim đập động, biết đc tần số đạp của tim nhanh hay chậm. Chú
ý: tim đập động là hiện tượng chấn động thành ngực vùng tim, do tim co bóp gây chấn động. O
đại gia súc tim đập động là do thân quả tim đập vào lồng ngực, ở gia súc nhỏ lại do đỉnh quả tim

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- Đại gia súc: Trong xoang ngực phía bên trái, khi nhìn ta kéo chân trái về phía trước 1 bước.
Tim đập động ở g/s súc béo và phần lớn các loại đại gia súc đều rất khó thấy được hiện tượng này
- Tiểu gia súc: ta thấy đc tim đập động ở gia súc gầy hoặc tiểu gia súc
*Sờ vùng tim: phƣơng pháp tiến hành

a. Vị trí và diện tích vùng tim đập động ở các loai gia súc:

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

+ Đại gia súc vùng tim đập động nằm kẹp trong khoảng sườn 3-5 bên trái: trâu, bò, trưởng thành,
vùng tim đập động rộng khoảng 5-7 cm2 ; ngựa 4-5cm2.
+ Tiểu gia súc vùng tim đập động nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4 bên trái: chó, mèo trưởng
thành, vùng tim đập động rộng khoảng 2-3cm2; lợn 3-4cm2.
-Tim đập động phụ thuộc lực cơ tim co bóp, tình trạng tổ chức dưới da ngực và độ dày của thành
ngực
b.Những thay đổi bệnh lý
Tim đập động tăng:
-Sinh lý: Do gia súc vừa mới vận động nhiều, Do gia súc bị hưng phấn khiến nhịp tim tăng , Do
thời tiết oi bức.
-Bệnh lý:
- Do sốt cao.
- Do viêm cơ tim, bao tim, nội tâm mạc ở thể cấp tín
- Do bị các bệnh gây thiếu oxy nặng: sẹp phổi, viêm phổi thuỳ, trúng độc sắn
- Do bị các bệnh ký sinh trùng đường máu: tiên maotrùng, lê dạng trùng, biên trùng.
- Do bị trúng độc hoá chất, thuốc gây cường tim: strychnin, adrenalin, long não …
Tim đập động yếu
- Sinh lý:: Do gia súc quá béo, thành ngực dầy.
- Bệnh lý: Do thành ngực bị thuỷ thũng. Do xoang bao tim, xong ngực bị tích nước. Do bị suy
tim. Do phổi bị khí thũng. Do gia súc bị tụt huyết áp: sốc, choáng, mất máu cấp tính … Do cơ thể
bị suy nhược.
Vị trí vùng tim đập động thay đổi:
- Chuyển về phía trước: các bệnh làm tăng thểtích xoang bụng: bội thực, chướng hơi dạ dày, ruột
rất nặng, chướng hơi dạ cỏ cấp tính.
- Chuyển về phía sau: do bị thoát vị cơ hoành.
- Chuyển sang bên phải: do xoang ngực bên trái bị tích quá nhiều nước.
Đau vùng tim:
- Do bị viêm bao tim, viêm cơ tim, viêm màng phổi (viêm bao tim do ngoại vật ở trâu, bò).
- Do thành ngực vùng tim bị tổn thương: do chấn thương cơ giới, do bị viêm..
Tim đập động âm tính: Là lúc tim đập cùng với hiện tượng chấn động, thành ngực hơi lãm vào
trong. Do bị viêm dính bao tim với thánh ngực.
Rung tim:
- Do bị hẹp van tim hoặc viêm bao tim thể sùi: (rung tim xuất hiện cùng với hai kỳ hoạt động của
tim).
- Do màng phổi, màng ngực bị viêm tăng sinh (thể sùi): rung timxuất hiện cùng với lúc con vật
hít vào hoặc thở ra.

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- ý nghĩa: Kiểm tra tim đập động. Kiểm tra tần số tim., Để kiểm tra tính mẫn cảm của vùng tim.
3.Gõ vùng tim
- Thường gõ vùng tim ngựa, chó. Với các loài gia súc khác , do thành ngực dày, sương xườn to,
gõ vùng tim không có giá trị chẩn đoán.
a) Phƣơng pháp gõ:
- Cố định gia súc:
+ gia súc lớn - cố định đứng,
+ gia súc nhỏ -cố định nằm.
-Gõ dọc theo các gian sườn từ gian sườn 3 đến gian sườn 6 theo chiều từ trên xuống dưới; đánh
dấu lại các vị trí có vùng âm thay đổi. Nối liền các vị trí đó lại sẽ được các vùng âm gõ của
tim.Thường gõ vùng tim ở ngựa và chó, các loại gia súc khác ít hiệu quả.
b.Các vùng âm gõ sinh lý của tim.
- Vùng âm đục tuyệt đối: là vùng mà tim và thành ngực tiếp giáp với nhau. Vùng bao quanh tim –
giữa tim và thành ngực có lớp phổi xen ,là vùng âm đục tuyệt đói
- Vùng âm đục tương đối: theo gián sườn 3 gõ từ trên xuống, đánh dấu các điểm âm gõ thay đổi.
sau đó theo gian sườn 4 5 6 gõ và ghi lại các điểm như trên. Nối các điểm đó lại sẽ có 2 vùng âm :
âm đục tuyệt đối ở trong, bao quanh là âm đuc tương đối
* ở ngựa:
- Vùng âm đục tuyệt đối có dạng như một hình tam giác:
+ Đỉnh là điểm giao nhau giữa đường ngang đi qua khớp bảvai-cánh tay với gian sườn 3.
+ Cạnh trước là mép sau của chùm cơ bả vai-cánh tay.
+ Cạnh sau là một đường cong đều kéo từ đỉnh xuỗng đầu mút sườn 6.
- Vùng âm đục tương đối bao quanh và có bề rộng khoảng3-5cm.
* ở chó:
- Vùng âm đục tuyệt đối nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4, kéo dài từ mép đường ngang đi qua
khớp bả vai đến cách xương ức khoảng 1-2 cm.
* ở trâu, bò.
-Chỉ có vùng âm đục tương đối nằm giữa S3-4, nếu xuất hiện âm đục tuyệt đối là bị bệnh tim phì
đại hoặc viêm bao tim.
c.ùng âm gõ thay đổi
- Vùng âm đục mở rộng: về phía trên và phía sau 1 tới 2 x.sườn. do tim nở dày, bao tim viêm,
phổi bị gan hóa
- Vùng âm đục thu hẹp hoặc mất: do phổi bị khí thũng đẩy tim xa thành ngực
- Vùng âm đục di chuyển: (về phía trước hoặc phía sau)
- Âm bùng hơi : do viêm bao tim, vi khuẩn lên men sinh hơi tích trong bao tim
d.Khi gõ vùng tim con vật đau:

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- Do thành ngực bị tổn thương. Do bị viêm bao tim hoặc viêm cơ tim, viêm màng phổi, chấn
thương tim.
4.Nghe tim:
a.Tiếng tim
* Tiếng tim sinh lý: khi tim đạp phát ra 2 tiếng “ Pùng – pụp” đi liền nhau. Tiếng tim thứ nhất -
tiếng tâm thu. (pùng) phát ra lúc tim bóp. Tiếng tim thứ hai -tiếng tâm trương. (pụp) phát ra khi
tim giãn
* Phân biệt 2 tiếng tim:
-Dựa vào cường độ và trường độ âm.
+ Tiếng thứ nhất trầm, vang và kéo dài.
+ Tiếng thứ hai: ngắn và vang
-Dựa vào khoảng thời gian xuất hiện của âm: Giữa tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có một quãng
nghỉ ngắn, sau tiếng thứ 2 có một quãng nghỉ dài hơn.
-Dựa vào vị trí nghe rõ âm:
+ Tiếng thứ nhất nghe rõ ở đỉnh tim.
+ Tiếng thứ hai nghe rõ ở đáy tim.
-Dựa vào hiện tượng đập động của động mạch cổ.
+ Tiếng thứ nhất xuất hiện cùng với lúc động mạch cổ đập động, sau đósẽ là tiếng thứ hai.
*Tiếng tim thay đổi:
- Tiếng thứ nhất tăng:
+ Sinh lý: Lao động nặng, hưng phấn, gia súc gầy, lồng ngực lép
+ Bệnh lý: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao, viêm phổi nặng ….
- Tiếng thứ hai tăng:
+ Do bị khí phế, xung huyết phổi, van 2 lá đóng ko kín
+ Do viêm thận, xơ cứng thành mạch
-Tiếng thứ nhất giảm: Suy tim, giãn tim, viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính
- Tiếng thứ hai giảm: Tụt huyết áp, mất máu cấp, suy kiệt, van động mạch chủ hay van động
mạch phổi đóng không kín
- Tiếng tim tách đôi:
+ Tiếng thứ nhất tách đôi:
* Do hai tâm thất co không đồng thời, van 2 lá, van 3 lá không cùng đóng gây lên
* Do một bên bó his bị trở ngại dẫn truyền.
+ Tiếng thứ hai tách đôi:
* Do hai van động mạch chủ và động mạch phổi ko cùng đóng 1 lúc

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- Tiếng ngựa phi:


+ Tiếng ngựa phi tiền tâm thu: tiếng phụ xuất hiện ngay trước tiếng thứ nhất.
+ Tiếng ngựa phi tâm thu:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất.
+ Tiếng ngựa phi tâm trương:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ hai.
+Chú ý : Tiếng ngựa phi là triệu trứng tim rối loạn nặng, là tiên lượng bệnh không tốt.
-Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau
*Tạp âm: Tạp âm trong tim : có tạp âm do bệnh về thực thể và tạ âm do cơ năng dối loạn.
-Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liên tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất
+ Hở van nhĩ thất.
+ Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp.
-Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2
+ Hở van động mạch chủ, động mạch phổi.
+ Hẹp lỗ nhĩ thất.
-Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp)Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí
+ Hẹp lỗ nhĩ thất.
+Do cơ năng tim rối loạn
* Tạp âm ngoài tim
-Tiếng cọ bao tim-màng phổi: Viêm màng phổi hoặc viêm bao tim thể sùi (xuất hiện rõ khi gia
súc thở mạnh) Bệnh viêm màng phổi thể viêm dính
-Tiếng vỗ nước: Viêm bao tim tích nước, tích nước trong xoang ngực, viêm màng phổi tích nước.
Nếu nước tích nhiều tiếng tim sẽ yếu, vùng âm đục của tim mở rộng, tiếng vỗ nước không rõ.
-Tiếng cọ bao tim : Do viêm bao tim, fibrin đọng lại tương mạc sần sùi, khi tim co bóp các màng
cọ sát gây ra
*Nhịp tim.
- Chu kỳ xuất hiện các tiếng tim (chu kỳ hoạt động của tim) được gọi là nhịp tim. Trong trạng
thái sinh lý bình thường, nhịp tim của gia súc khoẻ mạnh rất đều, nhưng trong một số trường hợp
bệnh lý, chu kỳ hoạt động của tim bị rối loạn nên khi nghe tim sẽ thấy loạn nhịp tim
Nguyên nhân loạn nhịp tim:
• Do chức năng hình thành xung động ở tim bị rối loạn.
• Do tính hưng phấn của cơ tim bị rối loạn.
• Do dẫn truyền thần kinh tim bị rối loạn.
• Do cơ năng hoạt động của cơ tim bị rối loạn.
· Ý nghĩa nghe tim : giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số
tim.
5. Diện tâm đồ :

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

Câu 12. Vị trí khám tim của chó? Trình bày khám tim bằng phƣơng pháp nghe?
Trả lời:
a. Vị Trí Khám tim chó
- 3/5 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sường 3-7.
-Đáy tim nàm ở giữa ngực, đỉnh tim ngiêng về phía sau, xuống dưới đến phần sụn của sườn 6-7
có con đến sụn sườn 8, cách xương ức 1cm
b.Phƣơng pháp khám bằng cách nghe:
a.Tiếng tim
* Tiếng tim sinh lý: khi tim đạp phát ra 2 tiếng “ Pùng – pụp” đi liền nhau. Tiếng tim thứ nhất -
tiếng tâm thu. (pùng) phát ra lúc tim bóp. Tiếng tim thứ hai -tiếng tâm trương. (pụp) phát ra khi
tim giãn
* Phân biệt 2 tiếng tim:
-Dựa vào cường độ và trường độ âm.
+ Tiếng thứ nhất trầm, vang và kéo dài.
+ Tiếng thứ hai: ngắn và vang
-Dựa vào khoảng thời gian xuất hiện của âm: Giữa tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có một quãng
nghỉ ngắn, sau tiếng thứ 2 có một quãng nghỉ dài hơn.
-Dựa vào vị trí nghe rõ âm:
+ Tiếng thứ nhất nghe rõ ở đỉnh tim.
+ Tiếng thứ hai nghe rõ ở đáy tim.
-Dựa vào hiện tượng đập động của động mạch cổ.
+ Tiếng thứ nhất xuất hiện cùng với lúc động mạch cổ đập động, sau đósẽ là tiếng thứ hai.
*Tiếng tim thay đổi:
- Tiếng thứ nhất tăng:
+ Sinh lý: Lao động nặng, hưng phấn, gia súc gầy, lồng ngực lép
+ Bệnh lý: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao, viêm phổi nặng ….
- Tiếng thứ hai tăng:
+ Do bị khí phế, xung huyết phổi, van 2 lá đóng ko kín
+ Do viêm thận, xơ cứng thành mạch
-Tiếng thứ nhất giảm: Suy tim, giãn tim, viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính
- Tiếng thứ hai giảm: Tụt huyết áp, mất máu cấp, suy kiệt, van động mạch chủ hay van động
mạch phổi đóng không kín
- Tiếng tim tách đôi:
+ Tiếng thứ nhất tách đôi:

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

* Do hai tâm thất co không đồng thời, van 2 lá, van 3 lá không cùng đóng gây lên
* Do một bên bó his bị trở ngại dẫn truyền.
+ Tiếng thứ hai tách đôi:
* Do hai van động mạch chủ và động mạch phổi ko cùng đóng 1 lúc
- Tiếng ngựa phi:
+ Tiếng ngựa phi tiền tâm thu: tiếng phụ xuất hiện ngay trước tiếng thứ nhất.
+ Tiếng ngựa phi tâm thu:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất.
+ Tiếng ngựa phi tâm trương:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ hai.
+Chú ý : Tiếng ngựa phi là triệu trứng tim rối loạn nặng, là tiên lượng bệnh không tốt.
-Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau
*Tạp âm: Tạp âm trong tim : có tạp âm do bệnh về thực thể và tạ âm do cơ năng dối loạn.
-Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liên tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất
+ Hở van nhĩ thất.
+ Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp.
-Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2
+ Hở van động mạch chủ, động mạch phổi.
+ Hẹp lỗ nhĩ thất.
-Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp)Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí
+ Hẹp lỗ nhĩ thất.
+Do cơ năng tim rối loạn
* Tạp âm ngoài tim
-Tiếng cọ bao tim-màng phổi: Viêm màng phổi hoặc viêm bao tim thể sùi (xuất hiện rõ khi gia
súc thở mạnh) Bệnh viêm màng phổi thể viêm dính
-Tiếng vỗ nước: Viêm bao tim tích nước, tích nước trong xoang ngực, viêm màng phổi tích nước.
Nếu nước tích nhiều tiếng tim sẽ yếu, vùng âm đục của tim mở rộng, tiếng vỗ nước không rõ.
-Tiếng cọ bao tim : Do viêm bao tim, fibrin đọng lại tương mạc sần sùi, khi tim co bóp các màng
cọ sát gây ra
*Nhịp tim.
- Chu kỳ xuất hiện các tiếng tim (chu kỳ hoạt động của tim) được gọi là nhịp tim. Trong trạng
thái sinh lý bình thường, nhịp tim của gia súc khoẻ mạnh rất đều, nhưng trong một số trường hợp
bệnh lý, chu kỳ hoạt động của tim bị rối loạn nên khi nghe tim sẽ thấy loạn nhịp tim
-Nguyên nhân loạn nhịp tim:Do chức năng hình thành xung động ở tim bị rối loạn. Do tính hưng
phấn của cơ tim bị rối loạn. Do dẫn truyền thần kinh tim bị rối loạn.Do cơ năng hoạt động của cơ
tim bị rối loạn.
*Ý nghĩa nghe tim : giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số tim.

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

13. Khám tim bằng phương pháp nghe? Các âm bệnh lý khi nghe tim? Phương pháp khám bằng
cách nghe và các âm bệnh lý khi nghe tim.

14. Khám tim bằng phƣơng pháp gõ? Các biến đổi bệnh lý khi gõ vùng tim?
Trả lời

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com


Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y

- Thường gõ vùng tim ngựa, chó. Với các loài gia súc khác , do thành ngực dày, sương xườn to,
gõ vùng tim không có giá trị chẩn đoán.
a) Phƣơng pháp gõ:
- Cố định gia súc:
+ gia súc lớn - cố định đứng,
+ gia súc nhỏ -cố định nằm.
-Gõ dọc theo các gian sườn từ gian sườn 3 đến gian sườn 6 theo chiều từ trên xuống dưới; đánh
dấu lại các vị trí có vùng âm thay đổi. Nối liền các vị trí đó lại sẽ được các vùng âm gõ của
tim.Thường gõ vùng tim ở ngựa và chó, các loại gia súc khác ít hiệu quả.
b.Các vùng âm gõ sinh lý của tim.
- Vùng âm đục tuyệt đối: là vùng mà tim và thành ngực tiếp giáp với nhau. Vùng bao quanh tim –
giữa tim và thành ngực có lớp phổi xen ,là vùng âm đục tuyệt đói
- Vùng âm đục tương đối: theo gián sườn 3 gõ từ trên xuống, đánh dấu các điểm âm gõ thay đổi.
sau đó theo gian sườn 4 5 6 gõ và ghi lại các điểm như trên. Nối các điểm đó lại sẽ có 2 vùng âm :
âm đục tuyệt đối ở trong, bao quanh là âm đuc tương đối
* ở ngựa:
- Vùng âm đục tuyệt đối có dạng như một hình tam giác:
+ Đỉnh là điểm giao nhau giữa đường ngang đi qua khớp bảvai-cánh tay với gian sườn 3.
+ Cạnh trước là mép sau của chùm cơ bả vai-cánh tay.
+ Cạnh sau là một đường cong đều kéo từ đỉnh xuỗng đầu mút sườn 6.
- Vùng âm đục tương đối bao quanh và có bề rộng khoảng3-5cm.
* ở chó:
- Vùng âm đục tuyệt đối nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4, kéo dài từ mép đường ngang đi qua
khớp bả vai đến cách xương ức khoảng 1-2 cm.
* ở trâu, bò.
-vùng âm đục tương đối nằm giữa S3-4, nếu xuất hiện âm đục tuyệt đối là bị bệnh tim phì đại
hoặc viêm bao tim.
-Vùng âm đục tuyệt đối nằm ở khảng gian sườn 4 - 5
* vùng âm đục ở dê và cừu giống ở trâu bò, ở lươn thường không xác định đc vùng âm đục
* Vùng âm đục ở
c.vùng âm gõ thay đổi
- Vùng âm đục mở rộng: về phía trên và phía sau 1 tới 2 x.sườn. do tim nở dày, bao tim viêm,
phổi bị gan hóa
- Vùng âm đục thu hẹp hoặc mất: do phổi bị khí thũng đẩy tim xa thành ngực
- Vùng âm đục di chuyển: (về phía trước hoặc phía sau)
- Âm bùng hơi : do viêm bao tim, vi khuẩn lên men sinh hơi tích trong bao tim

Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com

You might also like