You are on page 1of 94

Bài 3.

KHÁM CHUNG

 Kiểm tra chung bao gồm:


1 / Kiểm tra thể trạng
2 / Lông, da
3/ Niêm mạc
4/ Hạch lâm ba
5/ Thân nhiệt.
I. KIỂM TRA THỂ TRẠNG
Kiểm tra thể trạng:
1/ Thể cốt
2/ Trạng thái dinh dưỡng
3/ Tư thế đi đứng
1.K.tra thể cốt gia súc (thể vóc)
P .P K.tra:
 Quan sát sự phát triển của ngoại hình, cơ, xương.
 Cân, đo: P, dài thân, lồng ngực, cao…
Đánh giá:
a. Thể cốt tốt:
- Thân hình rắn chắc, cân đối
- 4 chân to đều, các khớp tròn chắc, bắp thịt đầy
- Xương sườn to và cong vừa phải, khe sườn hẹp,
lồng ngực rộng, dung tích bụng lớn.
(sức đề kháng bệnh cao, điều trị mau khỏi).
b.Thể cốt kém:
Sự phát triển toàn thân kém, cơ nhão và mỏng,
thân dài, lồng ngực lép, phần thân sau teo, chân
yếu, làm việc mau mệt
(sức đề kháng yếu)
2.Trạng thái dinh dưỡng
 Phản ánh quá trình trao đổi chất của cơ thể.

2.1. Dinh dưỡng tốt: (Cân bằng về trao đổi chất)


Thú mập mạp, da bóng, lông đều và mượt.
Bắp thịt nở nang, chắc chắn
Da có đàn tính tốt.

2.2. Dinh dưỡng trung bình

2.3. Dinh dưỡng xấu: (dị hoá > đồng hoá)


Xương nhỏ, ngực lép, da khô, lông xù, gầy, yếu.
Do dinh dưỡng kém, rối loạn về tiêu hoá, bệnh.
3. Tư thế gia súc
* Ngựa: Khoẻ thường đứng, chân sau thay
nhau nghỉ.
Nằm nghiêng, chân sau duỗi. Người
đến gần thì đứng dậy ngay.
Ngựa già hay nằm.

* Trâu bò: Ăn no thường hay nằm đầu ngốc


lên, 4 chân chụm lại dưới bụng, miệng nhai
lại hay nằm như bất động. Người đến gần
có khi đứng dậy có khi không.
* Dê cừu: tập trung theo bầy, ăn xong thì
nằm. Khi người đến gần thì vùng dậy
ngay.
* Heo: khi nghe tiếng thức ăn đổ vào máng
thì tập trung lại ngay, ăn no xong thường
nằm, mắt lim dim ngủ.
Bệnh lý: ủ rủ,mệt mỏi, mắt lim dim,đầu
gục xuống, đứng đờ ra, có những động tác
không theo ý muốn.
Khi khám cần chú ý những hiện tượng
khác thường trong tư thế gia súc đứng, nằm
và lúc đi lại.
Những tư thế khác thường gồm có:
3.1 Đứng bắt buộc:
 Bệnh uốn ván: thân thẳng đờ, 4 chân dạng
ra, đi lại khó, đuôi cong, đầu thẳng và cứng
đờ.
 Viêm phổi, viêm phế mạc, viêm họng, viêm
thanh quản và những bệnh gây trở ngại hô
hấp nặng: để dễ thở và đỡ đau gia súc phải
đứng 4 chân dạng ra, đầu vươn thẳng há
miệng, cột sống cứng, đuôi cong lên, ít đi lại.
 Tắc niệu đạo: bàng quang tích đầy nước
tiểu, thú đứng suốt ngày, không tiểu được.
 Bò viêm âm đạo nặng: ít đi lại, dang 2 chân
sau, lưng cong, đuôi thẳng và cao.
 Bò bị bón nặng: thường đứng, đuôi cong, 2
chân sau dang ra, rặn .
 Bệnh về thần kinh: tích nước ở não, trúng
độc mãn tính: thường đứng, phản xạ chậm,
ngơ ngác, đầu tựa vào tường hay máng ăn.
 Viêm não cấp tính: giai đoạn cuối (ức chế):
thú đứng bất động, không ăn.
3.2 Đứng không vững
 Ngựa bị đau bụng
 Viêm não cấp tính
 Trâu bò bị xoắn tử cung, lồng ruột: đi đứng
không yên, không vững, toát mồ hôi
 Heo bị dịch tả đi xiêu vẹo
 Chó dại đi lảo đảo
 Bệnh làm thú kiệt sức, nằm lâu
3.3. Nằm liệt
Trường hợp bệnh lý:
 Bại liệt sau khi sanh, xêtôn huyết (thú nằm
gục đầu vào ngực, mắt lim dim, nặng làm
thú hôn mê và chết).
 Heo bị sốt cao cũng thường nằm một chỗ.
 Gãy xương, trật khớp, đau móng, đứt gân.
 Kiệt sức không đi đứng được.
3.4. Vận động khác thường không theo ý muốn
Bệnh về thần kinh. Có những loại sau:
a. Quay vòng tròn: Do tiểu não hay trung
khu ở đại não bị tổn thương hoặc các bệnh
làm áp lực trong sọ não tăng cao.
Ví dụ: U não, sán não cừu

Vật bị mù một mắt, điếc một tai có khi quay


vòng tròn nghiêng về phía có tật.
b. Quay theo chiều kim đồng hồ: cùng, ngược chiều.
Thú lấy một chân làm trục quay
Do thần kinh tiền đình bị liệt hay bệnh ở tiểu não.

c. Tiến thẳng về trước:


Có khi gặp chướng ngại vật vẫn bước tới. Khi
chạy dễ ngã do chân bước thật cao, không còn
nhịp nhàng.
Do trung khu vận động ở vỏ đại não bị tổn thương
d. Lùi về phía sau:
Gia súc lùi về phía sau, đầu ngửa hẳn.
Do thú bị tổn thương tiểu não
(có khi do cơ co thắt).

e. Lăn lộn:
Chứng đau bụng ở ngựa.
Ơ gia súc nhỏ và gia cầm: con vật ngã lăn ra
và quay dưới đất
Do bệnh ở thần kinh tiền đình hay tiểu não.
f. Nghiêng về một bên:
Đầu và mắt cùng nghiêng về một bên.
Do một bên thần kinh tiền đình bị liệt hay
một bên trung khu vận động ở vỏ đại não bị
bệnh.

g. Vận động liều lĩnh (mù quáng):


Vật vận động không có phương hướng
nhất định, không có mục đích.
Do viêm não và màng não, cảm nắng, sán
não cừu, một số bệnh truyền nhiễm thể thần
kinh (nhiệt thán, tụ huyết trùng).
II KIỂM TRA NIÊM MẠC
Mục đích:
- Khám xem niêm mạc có bệnh gì không
- Phán đoán tình trạng tuần hoàn, thành
phần máu, hô hấp và dinh dưỡng qua sự
thay đổi màu sắc .

Đánh giá: chú ý đến màu sắc và tổ chức niêm


mạc có khác thường không.

Khám niêm mạc: mắt, mũi, miệng, âm hộ.


1. Khám niêm mạc: a/ Mắt
* Trâu, bò
1/ Một tay nắm mũi hay dây vàm, tay kia vạch mắt

2/ 2 tay nắm chặt 2 sừng bẻ cong đầu về một phía để


lộ niêm mạc.

3/ Một tay cầm sừng, một tay bắt chặt mũi, bẻ cong
đầu lại.

* Gia súc nhỏ ( heo, dê, cừu, chó): Dùng ngón tay cái
và trỏ vạch mí mắt xem.

b/ Cách khám niêm mạc mũi, miệng, âm hộ


2- Cách đánh giá
2.1- Màu sắc niêm mạc
Bình thường
 Ngựa, chó: đỏ sậm.
 Trâu, bò: đỏ nhạt, ít ánh quang.
 Heo, dê, cừu: đỏ nhạt, dễ thay đổi lúc kích
thích. Chú ý tránh ánh sáng chiếu trực tiếp,
tránh lạnh, tránh đè mạnh và cọ sát.

 Cần so sánh với bình thường và giữa hai mắt


xem có khác nhau không?
Những thay đổi bệnh lý
a. Niêm mạc nhợt nhạt
 Do thiếu máu ( toàn thân hoặc cục bộ):
mất máu bởi thương tích hay do vỡ gan,
lách, dạ dày…(nội xuất huyết), ký sinh
trùng máu, suy dinh dưỡng, leucosis, những
bệnh mãn tính .
 Ngựa bị đau bụng do xoắn ruột, lồng ruột,
bệnh thiếu máu truyền nhiễm.
b- Niêm mạc đỏ ửng
 Mạch máu nhỏ bị sung huyết hay xuất
huyết.
* Đỏ do sung huyết
* Đỏ do xuất huyết: X .H điểm,vệt, tụ
huyết.

Trời nắng gắt hay làm việc nặng nhọc mà niêm


mạc đỏ là trạng thái sinh lý bình thường.
C- Niêm mạc tím bầm
Máu chứa nhiều CO2 , Carboxy hemoglobin

(CO2+ Hb).
Do trở ngại trao đổi O2 và CO2 ở phổi và mô
bào.
Ví dụ: Bệnh tim gây ứ máu ở tiểu tuần
hoàn
Viêm phổi nặng, ứ máu phổi, phổi khí
thũng
Dạ cỏ chướng hơi
Trúng độc
d- Niêm mạc có màu vàng hoàng đản
Máu có nhiều sắc tố mật. Màu vàng tuỳ
thuộc màu của niêm mạc và lượng
bilirubin.
 Những nguyên nhân gây vàng niêm mạc:
* Tắc ống mật: Sỏi ống mật, viêm
ống dẫn mật, giun đũa chui vào ống mật,
viêm tá tràng.
* Hồng cầu bị phá vỡ nhiều: bệnh
truyền nhiễm, ký sinh trùng đường máu,
trúng độc.
* Gan bị tổn thương: viêm, xơ hoá,
ung thư, ổ mủ…
Mắt và da vàng
2.2- Dữ mắt (ghèn)
 Gồm tương dịch, niêm dịch, tế bào thượng
bì bị bong tróc hay mủ đọng lại trong mí
mắt.
 Do viêm kết mạc, bị thiếu vitamin A, các
bệnh truyền nhiễm như dịch tả heo, dịch tả
trâu bò, đậu gà, đậu heo, Ritketsiosis ở bò
và cừu.
 Gia súc già (nhất là cừu, ngựa, chó) thường
có dữ mắt.

Chú ý: gia súc bệnh nặng hay đau đớn kịch liệt, niêm mạc
mắt thường khô, niêm dịch hầu như không có.
2.3- Niêm mạc sưng
Làm cho thành niêm mạc dày lên, thể tích
to lồi ra ngoài.
- Do viêm (nóng, đỏ, đau)
- Do thủy thũng
III. KHÁM LÔNG DA
Lông da là tấm gương phản ánh sức
khoẻ của gia súc, gia cầm.

Phương pháp khám lông, da


Quan sát, sờ nắn, ngửi
Khi cần thì dùng kính lúp hoặc kiểm tra
qua kính hiển vi (ghẻ, bệnh tích vi thể).

* gõ hay dùng kim chọc khi thấy sưng phù


3.1. Khám lông:
* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của
thú
* Khoẻ mạnh: lông bóng, đều, mềm mại và bám
vào da khá chắc

Chú ý:
* Độ dài, màu sắc, tình trạng phân bố, độ bền của
lông : Giống, tuổi, giới tính, sự tắm chải
* Khi vật sợ sệt, lạnh, nổi mề đai lông dựng lên.
* Thay lông: lông xơ xác, thỏ đẻ cắn lông
* Trâu, bò, ngựa, chó hằng năm thay lông 2 lần
vào mùa xuân và thu.
3.1.1. Lông thô và khô
 Lông dài ngắn không đều, dễ rụng, dễ gẫy,
chẻ đôi, khô, xơ xác.
Do dinh dưỡng kém, chuồng kém vệ
sinh, làm việc qúa nặng nhọc hay do bệnh
mãn tính. Chỗ bị cọ xát nhiều hay bị bạc
màu.

Chú ý: Trụi lông: bị ngộ độc (Hg), thiếu Cu,


rối loạn kích thích tố (rối loạn tân bào
sertoli ở dịch hòan chó, u nang tuyến giáp,
hay do di truyền hoặc tuổi già)….
3.1.2 Thay lông chậm
Bệnh mãn tính, rối loạn tiêu hóa.
Sau những lần bệnh nặng, phục hồi sức khoẻ kém.
3.1.3 Rụng lông không đúng mùa thay lông
Ký sinh trùng ngoài da, nấm gây rụng lông lốm
đốm, từng đám hay toàn thân
Bệnh ký sinh trùng đường ruột, đường máu.
Do suy dinh dưỡng nghiêm trọng, trúng độc
mãn tính.
Những rối loạn thần kinh cũng gây rụng lông
mãn tính.
3.2.Khám da
3.2.1 Màu sắc của da
 Heo da trắng, cừu, gia cầm : không có sắc tố
nên màu sắc của da do thành phần của máu
và lượng máu chảy qua quyết định.

 Gia súc có da màu sắc sậm (nâu, đen) thì


khó đánh giá sự thay đổi màu sắc da.
Màu sắc da thay đổi :
a. Da nhợt nhạt: thiếu máu, tuỳ mức độ mà da có
màu trắng xám, trắng hơi vàng hay trắng bệch.
* Da nhợt nhạt cấp tính:
Mất nhiều máu trong một thời gian ngắn: bị
thương, vỡ lách, vỡ gan, vỡ dạ dày….

* Da nhợt nhạt mãn tính:


- Suy dinh dưỡng
- Rối loạn tiêu hoá, rối loạn trao đổi chất.
- Các chứng thiếu máu.
- Bệnh truyền nhiễm mãn tính.
* Các huyết quản nhỏ ở da co thắt, gia súc bị
suy tim hoặc lúc sắp chết, bị lạnh, bị viêm thận.
Vàng gan bàn chân
b. Da đỏ ửng:
* Sung huyết: thấy ở một vùng da rộng, nhất là
vùng da mềm và mỏng.
* Xuất huyết: thường gặp ở những vùng da
mỏng như vùng bụng, mặt trong đùi của gia súc bị
bệnh truyền nhiễm cấp như dịch tả , phó thương
hàn heo.

c. Da tím bầm (xanh tím nếu thú có da trắng)


 Đây là triệu chứng của sự rối loạn tuần hoàn và hô
hấp nặng

d. Da có màu vàng hoàng đản


 Do dưới da, trong máu có nhiều biliribin
3.2.2 Nhiệt độ của da
 Dùng mặt ngoài các ngón tay để sờ.
Vị trí sờ:
+ Ngựa: tai, cuối sống mũi, mé cổ, mé bụng
và 4 chân.
+ Trâu, bò, dê, cừu: mũi, cuống sừng, mé
ngực và 4 chân.
+ Heo: mũi, tai và 4 chân.
+ Gia cầm: mào, cẳng.

* Nhiệt kế bán dẫn đo nhiệt độ da


Lưu ý:
 Mạch quản phân bố không đều nên nhiệt độ
da cũng khác nhau (mũi, tai, môi nóng hơn ở
đuôi và chân).
 Nhiệt độ da nơi lông dày cao hơn vùng da có
lông thưa.
 Gia súc làm việc nhiệt độ da nóng hơn gia súc
đứng yên.

Những trường hợp nhiệt độ da cao hay thấp


hơn bình thường hoặc chỗ nóng chỗ lạnh là
những triệu chứng bệnh lý.
 Nhiệt độ da cao hơn :
Do huyết quản căng rộng, máu đến nhiều.
Sốt cao, hưng phấn, đau đớn, dưới trời nắng gắt.
Da hay tổ chức dưới da, tổ chức lân cận bị viêm.

 Nhiệt độ da thấp hơn:


Tuần hoàn ở da bị trở ngại.
Gặp ở các bệnh: liệt sau khi đẻ, chứng xeton huyết
ở bò, thú mất nhiều máu, bệnh gây rối loạn thần
kinh.
 Vùng da nhỏ bị lạnh: thuỷ thũng, tê liệt tại
chỗ
 4 chân lạnh do suy tim
 Da chỗ nóng, chỗ lạnh: những vùng nóng và
lạnh thường đối xứng nhau.
Hiện tượng này thấy trong các bệnh gây đau
đớn kịch liệt như đau bụng ở ngựa.

3.2.3 Mùi của da


Thối, urê, hôi.
3.2.4 Độ ẩm của da
 Do hoạt động phân tiết của tuyến mồ hôi ở
da quyết định.
 Ngựa nhiều mồ hôi nhất rồi đến bò, dê, cừu,
heo, chó, mèo (gia cầm không có mồ hôi).
 Bình thường da gia súc xem như khô nếu
nhìn kỹ thì có một lớp mồ hôi mịn như
sương.
 Lúc làm việc nặng, khí hậu nóng bức, hưng
phấn thì ra mồ hôi nhiều.
Mồ hôi ra nhiều (Hyperhidrosis):
* Mồ hôi ra nhiều toàn thân:
- Bệnh gây khó thở: viêm phổi, phổi khí
thũng.
- Bệnh gây đau đớn: đau bụng ở ngựa,
viêm móng.
- Bệnh gây co giật liên tục: uốn ván.
- Bệnh gây rối loạn tuần hoàn nặng.
- Cảm nóng, cảm nắng.
- Hạ sốt khi bệnh có sốt cao.
- Tiêm nhiều adrenalin, arecolin.
* Mồ hôi ra nhiều cục bộ:
 Do tổn thương đầu mút dây thần kinh hay
thần kinh tuỷ sống
 Cơ quan tương ứng bị vỡ.
* Mồ hôi lạnh và nhầy
Bị choáng, trúng độc, vỡ dạ dày (đau dữ
dội), lúc sắp chết, quá sợ.
* Mồ hôi lẫn máu (Heamahidrosis): do máu
chảy vào tuyến mồ hôi: bệnh truyền nhiễm
gây xuất huyết, trúng độc
Mồ hôi ít (Anhidrosis):
Cơ thể mất nước: nôn mữa, tiêu chảy
nặng, vỡ bàng quang, sốt cao.
Gia súc già và suy nhược thì da khô.

 Gương mũi trâu bò, heo, chó thường bóng


và có mồ hôi lấm tấm mịn như sương, khi
lau khô thì nhanh chóng xuất hiện lại. Nếu
gương mũi khô là dấu hiệu gia súc sốt.
3.2.5 Đàn tính của da
 Đàn tính của da có liên quan với: mô liên kết, thần
kinh, mạch máu, cơ, lâm ba quản và lượng nước.
 G/S được nuôi dưỡng tốt, khoẻ mạnh, thời kỳ phát
triển thì đàn tính của da cao.
 Tính đàn hồi của da giảm khi:
* Gia súc già yếu, suy dinh dưỡng
* Da bị viêm, bị ghẻ
* Tổ chức dưới da bị bệnh làm da teo lại, tổ chức
dưới da tăng sinh
* Cơ thể mất nước, mất máu
 Cách kiểm tra đàn tính của da :
Nắm da cổ, lưng, bên sườn dúm lại rồi
buông ra, quan sát thời gian da trở lại bình
thường
* Ngựa: da cổ
* Trâu, bò: da ngực
* Gia súc nhỏ: da lưng
Gia súc khoẻ: da căng trở lại vị trí cũ ngay.
Nếu khi buông tay ra da còn nhăn nheo,
chậm trở lại thì đàn tính kém .
3.2.6 Da sưng dày
Do thủy thũng, khí thũng, huyết thũng, lâm
ba ngoại thấm, ổ mủ (abscessus), do xạ
khuẩn (actinomyces), do viêm.
 Do thủy thũng :
Thủy thũng là hiện tượng nước tích lại
dưới da vào các khe hở giữa các tổ chức rồi
thấm vào các tổ chức làm cho tổ chức da
dày lên
[ Xoang tích nước: tích nước xoang ngực,
tích nước xoang bụng (báng nước), tích
nước xoang bao tim. ]
Hiện tượng thủy thũng là do:
 Áp lực máu ở viti huyết quản lớn, thành
mạch căng (dãn) làm cho nước thấm ra
ngoài huyết quản và tích lại dưới tổ chức
(những nguyên nhân làm máu chảy chậm,
máu tụ lại).
 Áp lực thẩm thấu của thể keo (áp lực keo)
trong mạch máu giảm so với áp lực keo của
tổ chức xung quanh.
 Tính thẩm thấu của thành mạch tăng (do tổ
chức thành mạch bị tổn thương).
 Do dịch lâm ba ứ đọng.
Nguyên nhân gây thủy thũng
 Thủy thũng do tim
Do bệnh ở tim làm cho tim suy, tuần
hòan bị trở ngại và máu bị ứ lại ở các mạch
quản, nhất là những mạch máu ở xa tim (4
chân, vùng dưới bụng, dưới ngực).
 Thủy thũng do suy dinh dưỡng
* Do ăn uống thiếu (số lượng, chất lượng).
* Do chăm sóc, quản lý kém
* Do những bệnh mãn tính, ký sinh trùng
* Do xơ gan
* Suy dinh dưỡng làm máu loãng, hàm lượng
protein huyết thanh giảm nhiều, áp lực keo
trong máu giảm, làm thủy thũng khắp cơ
thể gia súc (những vùng thấp rõ nhất).
 Thủy thũng do thận
Thủy thũng ở mặt, mi mắt, âm nang rõ hơn.

 Thủy thũng do thần kinh


Do thần kinh điều tiết mạch quản bị tổn
thương như viêm não tủy hay bị tê liệt làm
cho mạch quản dãn ra gây thủy thũng.
Đặc điểm: thủy thũng mất nhanh khi chức
năng thần kinh hồi phục.
* Thủy thũng do viêm
- Do da hay tổ chức dưới da bị viêm: có dịch thẩm
xuất gây ra thủy thũng.
- Triệu chứng : nóng, đỏ, sưng, đau.
- Do viêm tĩnh mạch hay viêm mạch bạch huyết.

Thủy thũng thì da căng lên, bóng mọng, nhợt nhạt,


sờ có cảm giác như bột nhão.
 Do khí thũng:
Là hiện tượng khí tích lại dưới da (da phồng)
Dùng tay sờ nắn nghe tiếng lạo xạo (âm vò tóc).
Nguyên nhân
* Do thực quản, khí quản hay phổi bị rách.
Đặc điểm: da không có triệu chứng viêm.

* Viêm hoại thư dưới da (ung khí thán)


Nhiễm vi trùng lên men, sinh hơi tụ lại dưới da.
Đặc điểm: da nóng, đau hoặc có nước lẫn khí, mùi
thối.

* Dùng trocart chọc dạ cỏ không đúng kỹ thuật.


3.2.7 Da ngứa
* Do đầu mút thần kinh nhận cảm của da bị kích
thích. Thú khó chịu, hay cắn rứt da, cọ xát hay
lấy chân gải .
* Do bị ghẻ, giả dại, chứng hòang đản (acid cholic)

3.2.8 Da nổi mẩn


Là những đám đỏ nổi trên da và thường thấy
trong các bệnh truyền nhiễm, một số trường hợp
trúng độc hay hiện tượng dị ứng gây nên.
a/ Nổi ban (Maculaes)
* Do sung huyết hay xuất huyết trên da tạo
thành những chấm màu đỏ hay hợp lại từng
đám.

* Vết ban to, nhỏ, hình tròn hay không quy


luật

- Heo đóng dấu: hình vuông hay bầu dục.


- Heo bị dịch tả: những điểm xuất huyết tập
trung thành những mảng đỏ dùng tay ấn
không mất.
b/ U chẩn (Nốt sần : Papulae)
Do lớp gai dưới da có dịch tụ lại.
Nốt u thường tròn nổi cao hơn mặt da, to
bằng hạt gạo hay đậu.

c/ Nổi mề đai (Urticaria)


Da nổi mẩn to bằng hạt đậu, có khi bằng
quả trứng làm cho gia súc rất ngứa, khó
chịu, nóng.
Do gia súc bị dị ứng, trúng độc thức ăn …
d/ Nổi mụn nước (Vessicula)
Do tương dịch thẩm xuất tụ lại dưới da tạo thành
những mụn nhỏ bằng hạt gạo hay đậu.
Mụn rất dễ vỡ, làm lở loét, nhiễm trùng.
Thường thấy ở bệnh lở mồm long móng, bệnh đậu
ở cừu, cúm chó, viêm miệng có mủ ở ngựa.

e/ Mụn mủ (Pustula)
Giống mụn nước nhưng chứa mủ.
Thường thấy ở bệnh dịch tả, đậu heo, sài sốt chó.
3.2.9 Chứng dày da (Parakeratosis)
Da bị sừng hóa (tòan thân hay cục bộ).
Tế bào da thường dính vào nhau thành từng
cục (da dày, nứt nẻ).
Chứng này thường thấy ở heo do khẩu
phần thiếu kẽm hoặc quá nhiều canxi (kiểm
tra thức ăn).
3.2.10 Viêm da (Dermatitis)
Là viêm nội bì: do vi trùng, nấm, kí sinh
trùng ngoài da, vật lý (bỏng, nắng), hoá
chất (Hg, As), thiếu dinh dưỡng (heo thiếu
vitamin nhóm B).
Khám da còn thấy :
* Vết loét: mụn mủ vỡ ra hay da bị hoại tử .
* Vết thương
* Những vết sẹo
Là những chỗ bị thương đã lành.
* Những mảnh vảy ngoài da:
Phía dưới có thể là những mụn mủ, những
vết thương, những đám da bị nứt nẻ hoặc
vết hoại thư
IV. KHÁM HẠCH VÀ MẠCH LÂM BA
Hệ thống lâm ba là hệ thống phòng ngự của cơ thể.

A . Khám hạch lâm ba

 Quan sát, sờ nắn , khi cần thì chọc dò.

Trong cơ thể có rất nhiều hạch lâm ba nằm sâu


trong các tổ chức hay bị che lấp dưới những lớp cơ.
Một số hạch nằm dưới da có thể sờ, thấy. Khi bệnh
thì nổi rõ hơn.
1.Vị trí một số hạch khám được
Trâu bò: hạch dưới hàm, trước vai, trước đùi,
trên vú (hạch háng). Bị lao có thể sờ được
hạch cổ, hạch bên tai, hạch hầu.
Ngựa: hạch dưới hàm, hạch đùi. Lúc bệnh có
thể sờ hạch bên tai, hạch cổ, hạch trước vai.
Heo, chó, mèo: khám được hạch trong bẹn.
hạch khác thường không sờ được.
2.Cách khám
a/ Hạch dưới hàm
 Một tay cầm dây cương (vàm) tay kia sờ vào
hạch.
 Ngón tay cái để vào xương hàm, bốn ngón
kia cho vào mặt trong xương hàm và lần dọc
theo mặt trong xương hàm tìm hạch.
 Tìm được hạch thì đầu ngón tay di chuyển
qua lại để kiểm tra bề mặt, hình thái, kết
cấu của hạch.
b/ Hạch trước vai
 Nằm trên khớp bả vai một ít
 Dùng bốn ngón tay ấn mạnh vào mặt trước
chùm cơ bả vai, di chuyển mấy đầu ngón tay rất
dễ sờ thấy
c/ Hạch trước đùi
 Khoảng giữa từ khớp đầu gối và gờ xương hông
 Một tay để lên sống lưng làm điểm tựa, tay còn
lại ấn mạnh vào vị trí trên, đưa qua lại thì sờ
thấy.
d/ Hạch trên vú
 Hạch này thường khám trên bò sữa.
 Nằm dưới chân bầu vú về phía sau,
 Hai tay lần theo bẹn hai bên đến chân bầu
vú, ấn mấy ngón tay vào dưới tầng da có thể
sờ thấy mặt sau của hạch.
Khi khám hạch lâm ba cần chú ý các mặt:
độ lớn, hình dạng, bề mặt của hạch, độ cứng
mềm, nhiệt độ, tính mẫn cảm, tính di chuyển
của hạch và tính chất của da vùng hạch, xem
tổ chức lân cận có gì khác thường không?
3.Những thay đổi bệnh lý của hạch lâm
ba
3.1. Hạch sưng cấp tính
Hạch sưng, nóng, đau và cứng . Các thùy
nổi rõ, hạch di động kém, mặt hạch trơn.
Nguyên nhân :
* Do bản thân hạch bị viêm bởi vi trùng hay
độc tố theo máu vào.
* Hạch sưng cấp tính cục bộ là do quá trình
viêm cấp tính ở vùng do hạch chi phối.
3.2. Hạch có mủ
 Thường do viêm cấp tính phát triển
thành. Lúc đầu hạch sưng to, nóng, đau;
sau đó phần giữa mềm, nổi cao da căng ra,
sờ thấy bùng nhùng, lông rụng. Cuối cùng
hạch bị vỡ ra hoặc khi chọc thì mủ đặc chảy
ra.
 Hạch có mủ thường thấy trong bệnh
lao hạch, tị thư, nhất là ở bệnh viêm hạch
truyền nhiễm của ngựa.
3.3. Hạch tăng sinh và biến dạng (sưng mãn
tính)
 Do những kích thích lâu ngày (viêm
mãn) làm tổ chức bên dưới của hạch tăng
sinh, thể tích hạch to ra, hình dạng thay đổi.
Tổ chức đệm xung quanh hạch và tổ chức
dưới da cũng chịu ảnh hưởng tăng sinh làm
cho hạch và tổ chức xung quanh dính liền
thành một khối.
 Lúc sờ bên ngòai có cảm giác hạch
sưng to, cứng, ấn mạnh không đau, bề mặt
hạch không đều, không di động.
B. KHÁM MẠCH LÂM BA
 Bình thường không thấy mạch lâm ba.

 Mạch lâm ba bị sưng là do bị viêm. Mạch


nổi ngoằn ngòeo (mặt, cổ, ngực, bụng và
bốn chân.)

 Viêm mạch lâm ba thường thấy trong bệnh


viêm hạch truyền nhiễm của ngựa, bệnh tị
thư cấp và mãn.
Phân biệt ba trường hợp:
 Vỡ mạch lâm ba: dịch tích lại lỏng, sờ có
dạng ba động.
 Bị đứt mạch máu nhưng không rách da 
máu tích lại sau một thời gian đông lại sờ
thấy lổn nhổn.
 Bị abscess: mủ, sờ có dạng bột nhão.

Dùng kim chọc dò rút dịch ra kiểm tra.


V. KIỂM TRA THÂN NHIỆT
1.Ý nghĩa
 Cần thiết trong chẩn đoán bệnh. Để phán
đoán tính chất, mức độ và quá trình phát
triển của bệnh.
 Nhiệt độ cao hay thấp hơn bình thường đều
quan trọng.
 Dựa vào nhiệt độ để phân biệt là bệnh cấp
tính hay mãn (cấp tính: sốt cao, mãn tính:
không sốt hay sốt nhẹ).
 Dựa vào sự thay đổi nhiệt độ để chẩn đoán
phân biệt.
VD: Phổi xuất huyết, phổi khí thũng: không sốt
Viêm phổi: sốt cao.
 Đánh giá kết quả điều trị và tiên lượng bệnh.

Chú ý: Gia súc bệnh đang sốt cao mà đột ngột


hạ xuống trong khi không dùng thuốc hạ nhiệt
là triệu chứng trầm trọng.
2. Thân nhiệt
Thân nhiệt phản ánh sự cân bằng trao đổi
nhiệt (sinh và thải nhiệt)

 Bình thường thân nhiệt g/s, g/c ổn định

 Hệ thống thần kinh điều tiết nhiệt độ là hệ


thống nhận cảm, hệ thần kinh thực vật,
trung khu điều tiết nhiệt dưới khâu não. Tất
cả chịu sự chi phối của vỏ não.
 Khi cơ năng điều tiết nhiệt bị rối loạn sẽ
ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất
và làm rối loạn hoạt động của hệ tuần hoàn,
hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu…

 Nhiệt độ ngoại biên thấp hơn các bộ phận


nằm sâu trong cơ thể.

 Trong điều kiện bình thường nhiệt thải qua


da 80%, qua đường hô hấp + mồ hôi 18,5%
và 1,5% qua đại tiểu tiện.
Bình thường thân nhiệt thay đổi do:
 Tuổi: thú non > trưởng thành, gia súc già.
 Cái > đực
 Cái mang thai > không mang thai
 Nhiệt độ thấp nhất sáng sớm (1-5 giờ) cao
nhất vào buổi chiều (13-16 giờ) (≥ 0,8 oC ).
 Nhiệt độ môi trường: làm việc dưới trời
nắng gắt tăng1-1,8oC. Sau khi vận động
mạnh có thể tăng đến 3oC.
 Sau khi ăn tăng một ít, bị kích động cũng
tăng
 Khi nhiệt độ tăng cần phải kiểm tra kỹ các
mặt.
 Thân nhiệt bình STT gia súc ( oC)
thường của một số 37,5 - 38,5
1 Ngựa, la, lừa
loài gia súc, gia cầm:
2 Trâu 37 - 38,5
3 Bò 37,5 - 39,5
4 Dê, cừu 38,5 - 40
5 Heo 38 - 40
6 Chó 37,5 - 39
7 Mèo 38 - 39,5
8 Thỏ 38,5 - 39,5
9 Chuột lang 37,8 - 38,5
10 Gà 40 - 42
11 Vịt 41 - 43
40 - 41
Cách đo thân nhiệt
Dụng cụ
 Dùng nhiệt kế y học.
 Trước khi lấy, đối với nhiệt kế thường cần
vẩy mạnh cho cột Hg hạ xuống dưới khắc
cuối cùng, còn dùng nhiệt kế tự động thì
điều khiển nút ấn.
 Nhiệt kế phải sạch, sát trùng bằng cồn và
sau đó bôi vaselin hay xà phòng.
Vị trí đo
 Đo ở trực tràng ( nhiệt độ máu 0,5 - 1oC)
 Con cái có thể đo ở âm đạo ( trực tràng
0,2 - 0,5oC, lúc mang thai > 0,5oC).
 Con đực trong trường hợp trực tràng bị
viêm có thể đo ở miệng
 Gia cầm đo ở mặt trong cánh (cặp nách).

Đo hai lần trong ngày: Sáng 7-9h, chiều 4-6h


Nhiệt kế điện tử - Nhiệt kế thủy ngân
 Cách đo
* Trâu, bò:
Đứng sau gia súc, tay trái nâng nhẹ đuôi lên, tay
phải đưa nhiệt kế vào trực tràng theo hướng thẳng và
hơi hướng xuống dưới rồi lần nhẹ đưa vào sâu (nếu
phân đầy thì lấy ra bớt).           
* Heo, dê, cừu, chó, mèo để đứng hoặc nằm
* Gia cầm giữ nằm.
* Ngựa
Đứng bên trái gia súc, mặt quay về sau, tay trái
cầm đuôi quay về phía phải và cố định lại, tay phải cho
nhiệt kế vào trực tràng lần nhẹ về trước và hơi nghiêng
về phía trên.            
Gia súc lớn cho nhiệt kế ngập hơn 2/3
vào trực tràng, gia súc nhỏ 1/2-1/3, giữ độ 5
phút lấy ra đọc kết quả ghi vào phiếu theo
dõi (n/ kế thường)
 Chú ý:
 Giữ nhiệt kế tránh rơi bể
 Không cầm bầu thuỷ ngân của nhiệt kế.
4/ Sốt
 Thân nhiệt cao quá mức bình thường mà không
do nguyên nhân sinh lý.
 Sốt là phản ứng toàn thân
 Sốt do độc tố vi trùng, những chất phân giải của tế
bào và những chất độc tác động lên trung khu
điều hòa nhiệt.
 Những chất gây sốt thường là một protêin hay là
những sản phẩm phân giải của nó. Ngoài ra
adrenalin, parathyroxin, tiêm nước muối hay
đường glucose nồng độ cao đều có thể gây sốt.
 Gia súc gầy yếu, suy nhược thường không sốt cao.
4.1 Những rối loạn có thể gặp khi thú bị sốt:
4.1.1 Run
 Do cơ co rút, lúc đầu run nhẹ, sau run toàn
thân, heo hay bị nhất.
Run là do độc tố vi trùng và những sản vật
trong quá trình trao đổi chất kích thích đầu
mút thần kinh gây nên.
 Lúc mới sốt nhiệt độ ngoài da không đều:
Tai, gốc sừng, mũi và bốn chân tăng chậm
hơn (nên khi sờ cảm thấy lạnh).
4.1.2 Rối loạn tiêu hoá
 Ăn ít hay không ăn, chức năng phân tiết và
vận động của dạ dày, ruột giảm  táo bón.
 Lòai nhai lại bị sốt có thể gây liệt dạ cỏ,
nghẽn dạ lá sách.
4.1.3 Rối loạn hệ tim mạch
Sốt cao làm nhịp tim nhanh, mạch nẩy; nếu
kéo dài có thể gây suy tim, huyết áp hạ.
Thường sốt cao 1oC tim đập tăng 8-10
nhịp/1phút.
 Nếu sốt giảm mà tần số tim không giảm ,
huyết áp hạ, mạch chỉ là dấu hiệu suy tim.
4.1.4 Rối loạn hô hấp
Máu nóng và những sản vật toan tính tác
động vào trung khu hô hấp làm cho gia súc
thở nhanh và sâu nhằm tăng cường toả
nhiệt
4.1.5 Hệ tiết niệu thay đổi
 Trong giai đoạn sốt cao, lượng nước tiểu ít
lại, nhưng tỉ trọng cao, độ nhớt lớn, lượng
cặn vô cơ nhiều và có khi xuất hiện albumin
niệu.
 Khi sắp hồi phục thì lượng nước tiểu tăng.
4.1.6 Hệ thần kinh
 Gia súc thường ủ rũ, lờ đờ, uể oải, hệ thần
kinh ở trạng thái ức chế.
 Sốt cao quá có hiện tượng co giật, nhất là
thú non.

4.1.7 Máu
Trong thời kỳ sốt cao thường bạch cầu
trung tính tăng, có hiện tượng nghiêng trái,
có khi hồng cầu thay đổi hình dạng.
4.2 Các loại hình sốt
Người ta căn cứ vào mức độ sốt, thời gian
sốt và đường biểu diễn sốt để phân loại sốt.

4.2.1 Theo mức độ sốt gồm có


* Sốt nhẹ: To > bình thường 0,5-1oC
* Sốt trung bình: To >bình thường 1-2oC
* Sốt cao: To > bình thường 2-3oC
* Sốt rất cao: To > bình thường > 3oC
4.2.2 Theo thời gian sốt
a. Sốt cấp tính (Feribs acuta)
Thú sốt trong vòng 2 tuần.
b. Sốt bán cấp (Feribs subacuta)
Loại sốt kéo dài đến một tháng rưỡi
c. Sốt mãn tính (Feribs chronica)
Sốt kéo dài hàng tháng đến hàng năm.
d. Sốt đoản kỳ (Feribs aephemera)
Sốt kéo dài vài giờ đến 1, 2 ngày.
4.2.3 Theo đường biểu diễn sốt: có 2 loại
a. Sốt định hình: bao gồm ba loại
* Sốt liên miên (Feribs continua):
Sốt cao, dao động ngày đêm không quá 1oC

* Sốt lên xuống (Feribs remittens):


Nhiệt độ lên xuống trong một ngày đêm quá 1oC
nhưng không xuống đến mức bình thường.

* Sốt cách quãng (Feribs intermittens)


Gia súc có thời kỳ sốt và không sốt xen lẫn nhau .
VD: Sốt trong bệnh tiêm mao trùng trâu, bò,
ngựa: ký sinh trùng vào máu gây sốt.
Sốt rét người.
Thân
nhiệt
tttn

42 Sốt đứng
(2)

41
Sốt lui
40 (3)
tăn t
g
Số

(1)

39

38

37

ttttttttttttttiantthoi

Thời
gian
Các giai đoạn sốt
0
C

42

<1oC
41

Dao động < 10C


40

39

38

37

1 2 3 4 5 6 7 th/gian
S C S C S C S C S C S C S C

Sốt liên tục


0
C
Dao
42 L>.
> 10C
>1
41

40

39

38

37

1 2 3 4 5 6 7 th/gian
S C S C S C S C S C S C S C

Sốt Lên Xuống


0C

42

41

40

39

38

37

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 th/gian

Sốt cách quảng


b. Sốt bất định hình (dị hình)
 Sốt không theo một qui luật nhất định 
đường biểu diễn sốt không theo một hình
dạng nhất định, nhiệt độ cao thấp trong
ngày cũng không theo qui luật.
4.3 Phân chia thời kỳ sốt
Một quá trình sốt gồm 3 thời kỳ:
4.31 Kỳ thân nhiệt tăng
* Nhiệt độ có thể tăng nhanh hay chậm.
* Thời kỳ này vật ủ rũ, mạch nẩy, thở nhanh, tiêu
hoá giảm có khi có những cơn run.

4.32 Thời kỳ sốt đứng (sốt nặng)


* Nhiệt độ cao tùy theo thể sốt (liên miên, lên
xuống).
* Ở kỳ này mạch quản nhỏ dãn ra, sự sinh và toả
nhiệt đều tăng, da và niêm mạc đỏ ửng.
* Kỳ này kéo dài vài giờ đến vài tuần.
4.3.3 Kỳ hạ sốt
Sinh nhiệt giảm, hơn nửa do máu nóng
kích thích trung khu nhiệt làm cho mạch quản
nhỏ dãn ra nhiều, toả nhiệt tăng, ra nhiều mồ
hôi và nhiệt độ trở lại bình thường.

Nhiệt độ hạ: vài giờ, cũng có trường hợp


lúc đang xuống lại sốt nhẹ rồi tiếp tục xuống
đến mức bình thường, có trường hợp hạ từ từ
trong vài ngày mới trở lại bình thường.
4.4 Thân nhiệt giảm
 Thân nhiệt thấp hơn mức bình thường
 Thấp hơn >1oC: bại liệt sau khi đẻ, chứng
xeton huyết, một số trường hợp trúng độc,
mất nhiều máu, thiếu máu nặng, suy nhược,
u ở não
 Thấp hơn 2-3 hay 4oC: Vở phủ tạng, mất
máu quá nhiều, shock …, tim đập yếu nếu
kéo dài mạch đập yếu và chậm, tần số hô
hấp giảm.
 Nhiệt độ  24oC thì gia súc chết
Câu hỏi thảo luận
 Đánh giá sự bất thường lông da?
 Đánh giá sự thay đổi bệnh lý ở niêm mạc?
 Ý nghĩa việc kiểm tra than nhiệt gia súc.
Đánh giá sự thay đổi thân nhiệt gia súc
bệnh?

You might also like