Professional Documents
Culture Documents
1.3. Cơ chế
Những tác nhân gây bệnh tác động vào niêm mạc dạ dày, gây viêm niêm mạc vì
ảnh hưởng đến cơ năng phân tiết và vận động của dạ dày. Tuỳ theo mức độ của bệnh, quá
trình viêm được thể hiện ở 2 thể:
1.3.1. Thể tăng axit
Thể này làm tăng quá mức hàm lượng axit HCl trong dịch vị (lượng axit HCl trong
dịch dạ dày tăng do thần kinh giao cảm quá hưng phấn hoặc do quá trình viêm loét ở dạ
dày, ruột). Mặt khác, do thức ăn lên men, kích thích niêm mạc dạ dày làm tăng tiết axit
HCl. Do lượng axit HCl tăng lên lại kích thích vào các ổ viêm ở niêm mạc dạ dày từ đó
làm quá trình bệnh phức tạp thêm.
1.3.2. Thể giảm hoặc thiếu axit
Do thần kinh của gia súc quá căng thẳng, sợ hãi, hoặc do tuyến dạ dày bị teo, hoặc
khẩu phần ăn thiếu chất (thường do thiếu vitamin) nên sự phân tiết HCl của dạ dày giảm
hoặc mất hẳn. Từ đó lượng HCl tự do và HCl kết hợp trong dịch vị giảm, độ axit chung
giảm. Kết quả của các thể bệnh trên làm cho gia súc rối loạn tiêu hoá, niêm mạc dạ dày
sưng, sung huyết hoặc xuất huyết vì viêm loét niêm mạc dạ dày.
1.4. Triệu chứng
- Triệu chứng toàn thân: nếu viêm nhẹ nhiệt độ cơ thể thường không tăng, nếu viêm nặng
con vật sốt, mạch nhanh, loạn nhịp tim. Ngựa hay ngáp, loài nhai lại luôn ợ hơi, nhu động
dạ cỏ giảm, lợn, chó, mèo hay nôn.
- Gia súc có biểu hiện tiêu hoá kém: lấy thức ăn chậm, ăn ít hoặc không ăn, ăn dở, ít uống
nước, con vật hay đau bụng, phân khô, có chất nhầy bám quanh, nhu động ruột thường
giảm. Niêm mạc miệng đỏ hoặc trắng bệch, lưỡi có nhiều bựa trắng, trong miệng có
nhiều nước dãi nhầy, miệng hôi. Khi viêm dạ dày có kế phát viêm ruột sinh ra tiêu chảy.
- Do thức ăn trong dạ dày bị thối rữa, tiết ra chất độc ngấm vào máu, làm cho con vật ủ
rũ, thậm chí hôn mê. Niêm mạc mắt màu vàng, kiểm tra máu hàm lượng
cholebilirubin trong huyết thanh tăng.
1.5. Tiên lượng
- Bệnh ở thể cata thường kéo dài 5-15 ngày, khi điều trị tích cực sẽ khỏi, nếu kế phát
thành viêm dạ dày-ruột, bệnh trầm trọng chữa lâu khỏi.
- Bệnh kéo dài sẽ chuyển sang mạn tính điều trị kém hiệu quả.
1.6. Chẩn đoán
- Ngoài kiểm tra triệu chứng lâm sàng cần tiến hành kiểm tra tính axit của dịch vị (xác
định độ axit chung, axit HCl tự do, axit HCl kết hợp).
- Cần chẩn đoán phân biệt với:
+ Viêm ruột cata cấp: nhu động ruột tăng, con vật đau bụng tiêu chảy.
+ Viêm dạ dày - ruột: bệnh phát ra mãnh liệt hơn, tiêu chảy nhiều, mạch nhanh, phân
lỏng, mùi tanh khẳm, có màng giả, cơ thể mất nước và chất điện giải.
+ Viêm gan cấp tính: gia súc ăn kém, không có phản ứng nhiệt độ, có triệu chứng
hoàng đản và thần kinh rõ.
1.7. Điều trị
1.7.1. Hộ lý
Bệnh khi mới phát, cho gia súc giảm ăn hoặc nhịn đói, cho uống nước đầy đủ, sau
đó cho ăn những thức ăn dễ tiêu. Đối với lợn, chó nên cho thức ăn lỏng.
1.7.2. Dùng thuốc điều trị
a/ Dùng thuốc tẩy, trừ chất chứa trong đường tiêu hoá
Dùng MgSO4 hoặc Na2SO4, 10 - 20g/con. Cho uống một lần vào ngày đầu của liệu
trình điều trị.
b/ Dùng thuốc điều chỉnh lượng axit HCl trong dạ dày
+ Trường hợp viêm thể tăng axit: dùng natribicarbonat cho uống để trung hoà axit, đồng
thời cho gia súc ăn thức ăn có nhiều protein, không nên cho gia súc nhịn ăn.
+ Trường hợp viêm thể giảm axit: Nên cho gia súc nhịn ăn 1 ngày, cho uống parafin
từ (400 - 500ml) để tẩy. Sau đó cho gia súc uống axit HCl (lấy 2-5ml axit nguyên
chuẩn hoà với 1 lít nước, cho uống liên tục 5-7 ngày liền. Cho ăn thức ăn nhiều bột
đường, không dùng Natribicarbonat để điều trị.
c/ Dùng các thuốc trợ sức, trợ lực
BỆNH Ở HỆ HÔ HẤP
c/. Dùng thuốc điều trị ho long đờm: Dùng Chlorua amon hay Bicarbonatnatri, hoặc bột
rễ cây cam thảo.
d/ Dùng vitamin nhóm B để kích thích tiêu hoá.
e/ Dùng thuốc giảm viêm và giảm kích ứng vách niêm mạc phế quản (dùng
Dexamethazol hoặc Prednisolon)
Chú ý: Có thể dùng dung dịch Novocain 0,5% phong bế hạch sao hay hạch cổ dưới, cách
ngày phong bế 1 lần.
Ngoài ra có thể cho uống nước râu ngô, bông mã đề hoặc rễ cỏ tranh.
d/ Đề phòng hiện tượng thận nhiễm mỡ, hoặc thoái hoá, giảm viêm (dùng Prednisolon
hoặc Dexamethazon).
e/ Điều trị các bệnh kế phát như chướng hơi, tiêu chảy