Professional Documents
Culture Documents
1. Đại cương.
Các tuyến nội tiết hầu hết đều rất nhỏ và nằm sâu trong cơ thể (tuyến yên nằm sâu
trọng hộp sọ, tuyến thượng thận nằm sau phúc mạc cực trên thận, tuyến tụy nằm
sâu trong ổ bụng...), trừ hai tuyến sinh dục và tuyến giáp có thể nhìn khám dễ
dàng, còn lại hầu hết là khó khám một cách trực tiếp. Do vậy việc thăm khám
tuyến nội tiết cần phải kết hợp với các phương kháp thăm dò khác để chẩn đoán
một cách chính xác bệnh lý tổn thương của từng tuyến.
- Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn, tiết ra các hormon giải phóng
- Các bệnh nội tiết có thể do rối loạn một hay nhiều tuyến. Về lâm sàng ngoài sự
thay đổi hình thể, kích thước, mật độ của các tuyến, còn thấy có sự thay đổi về
Bệnh và hội chứng Cushing thường có biểu hiện béo, mặt tròn như mặt trăng, da
- Nhìn màu sắc của da toàn thân bệnh nhân xem có biến đổi không.
+ Đo chiều cao đối chiếu với người bình thường để biết bệnh nhân có phát triển
nhanh về chiều cao (tăng GH trước tuổi dậy thì - bệnh khổng lồ) hoặc tăng GH
(STH) sau tuổi dậy thì - to đầu chi (acromegalia) thay đổi đầu tiên là bộ mặt:
xương sọ phát triển không đều, phát triển nhiều ở xương gò má, xương hàm dưới
phát triển mạnh làm cho cằm nhô ra phía trước, góc giữa ngành đứng và ngành
ngang của xương hàm dưới rộng ra, 2 hàm răng không khớp được vào nhau,
xương mũi, xương gò má và cung dưới lông mày phát triển; tai, lưỡi, bàn tay, bàn
chân đều to ra; răng thưa và to, các phủ tạng đều phát triển to hơn bình thường.
- Cần theo dõi tỷ mỷ quá trình diễn biến của bệnh, cân nặng tăng hoặc sút cân
nhanh.
- Béo: để đánh giá tình trạng béo hay gầy cần phải dựa vào chỉ số khối cơ thể
BMI = ------------------
Béo độ I: 25 - 29,9kg/m.
Cần quan sát xem người bệnh béo toàn thân (béo mặt và thân đồng đều trong hội
chứng phì sinh dục) hay lớp mỡ dưới da chỉ tập trung ở một số nơi như trong hội
chứng Cushing (béo không đồng đều), béo chỉ tập trung ở mặt (mặt tròn như mặt
trăng), ở thân (béo từ mông trở lên, bờm sau gáy giống hình lưng lạc đà, chân tay
khẳng khiu tạo nên hình dáng người bệnh không cân đối.
+ Cân nặng:
Gầy: khi chỉ số BMI < 18,5kg/m2, gọi là gầy khi cả lớp mỡ dưới da và cơ toàn
thân kém phát triển (cần phân biệt với gầy tự nhiên do lớp cơ phát triển cân đối,
Trong bệnh đái tháo đường, Basedow, bệnh nhân gầy sút cân rất nhanh. Ngoài ra
còn một số bệnh hiếm gặp như bệnh Simmonds, suy thượng thận mãn (Addison)
- Da: cần khám những thay đổi màu sắc của da (những rối loạn về sắc tố da).
. Xạm da màu chì ở những vùng kín đáo như: niêm mạc lưỡi, lợi, môi, núm vú,
thắt lưng quần, nếp lằn ở lòng bàn tay-bàn chân hay gặp trong bệnh Addison.
. Da bóng, ẩm ướt, ra nhiều mồ hôi hay gặp trong bệnh Basedow; da khô, lạnh dày
. Da dễ nhiễm khuẩn hoặc nhiễm trùng khó liền hay gặp trong bệnh đái tháo
đường.
. Da đỏ, nhiều trứng cá ở mặt và toàn thân gặp trong hội chứng hoặc bệnh
Cushing.
. Lông nách, lông mu mọc nhiều, rậm, có ria mép trong hội chứng Cushing, cường
androgen.
. Tóc, lông mi, lông mày khô và dễ rụng, thường gặp trong suy chức năng giáp
. Móng tay, móng chân dòn, dễ gẫy trong suy giáp trạng.
+ Răng to và thưa hay gặp trong bệnh to đầu chi (Acromegalia), răng mọc chậm
trong suy cận giáp trạng. Viêm lợi, răng lung lay hoặc dễ rụng hay gặp trong bệnh
2.2.1. Khám tuyến giáp: (có bài khám tuyến giáp riêng).
2.2.2. Khám tim mạch: (có bài khám tim mạch riêng).
Cần chú ý trong một số bệnh nội tiết có ảnh hưởng tới bộ máy tuần hoàn:
- Khi có cơn nhịp tim nhanh, tăng huyết áp từng cơn thường gặp trong u tủy
thượng thận.
- Tim đập nhanh > 100 ck/phút, LNHT (rung nhĩ), cuồng nhĩ, cơn nhịp nhanh trên
thất, suy tim kèm theo lồi mắt, bướu cổ to, gầy sút cân có thể gặp trong bệnh
Basedow.
- Nhịp tim chậm, béo, phù niêm có thể gặp trong suy chức năng tuyến giáp.
- Tim to hay tràn dịch màng ngoài tim có thể gặp trong suy chức năng tuyến giáp.
- Nhịp tim chậm, gầy, chức năng các tuyến nội tiết khác giảm có thể gặp trong suy
tuyến yên.
- Thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, vữa xơ động mạch gặp trong đái tháo đường
- Huyết áp tăng thường xuyên kèm béo mặt, béo thân người, chân tay khẳng khiu
có thể gặp trong hội chứng Cushing (cường vỏ thượng thận) hoặc bệnh Cushing
tăng huyết áp da tái, lạnh, vã mồ hôi có thể thấy trong u tủy thượng thận (cường
- Huyết áp thấp có thể gặp trong bệnh suy chức năng tuyến giáp (myxoedema)
hoặc Addison.
- Ăn nhiều kèm theo uống nhiều, đái nhiều có thể gặp trong bệnh đái tháo đường
hoặc Basedow.
- Ăn ít hoặc chán ăn có thể gặp trong suy chức năng tuyến giáp, Addison.
- Đi ngoài lỏng gặp trong nhiễm độc giáp (Basedow) hoặc đái tháo đường.
- Viêm dạ dày thiểu toan, thiểu tiết có thể gặp trong đái tháo đường.
- Có thể gặp loãng xương, thưa xương trong bệnh Cushing (u hoặc cường sản
tuyến yên) hoặc hội chứng Cushing (u hoặc cường sản vỏ thượng thận).
- Chân tay to kèm theo tăng phát triển xương đầu, mặt, cằm nhô ra trước gặp trong
bệnh to đầu chi (acromegalia), nguyên nhân do cường GH sau tuổi dậy thì (do u
+ Ở nữ giới: phải hỏi chu kỳ kinh nguyệt, số ngày kinh, đều hay không.
- Sinh đẻ: số lần sinh, số lần sẩy thai, cân nặng của thai nhi, nếu > 4kg cần phải
kiểm tra đường huyết của sản phụ (đẻ con to hay gặp ở những những người bị đái
tháo đường).
- Vú to (kể cả nam giới) và phụ nữ ngoài chu kỳ sinh đẻ kèm theo tiết sữa gặp
trong hội chứng cường prolactin (do u hoặc cường tiết prolactin của thùy trước
tuyến yên).
+ Ở nam giới:
- Số lượng tinh hoàn bình thường phải đủ và cân đối cả 2 bên, có nằm lạc chỗ
không.
- Teo tinh hoàn và dương vật gặp trong hội chứng Turner.
- Giảm khả năng tình dục gặp trong suy chức năng tuyến giáp, suy chức năng
- Các động tác chậm chạp (đi lại, nói, vận động chậm, giảm trí nhớ) gặp trong suy
- Vô lực, không muốn tiếp xúc thường gặp trong bệnh Addison (bệnh suy chức
- Thần kinh dễ hưng phấn: nói nhiều, dễ xúc động, hay hồi hộp gặp trong bệnh
Basedow.
- Tê bì, cảm giác như kim châm, kiến bò, rối loạn cảm giác, giảm phản xạ ở 2 chi
dưới hay gặp trong bệnh đái tháo đường (biểu hiện của viêm đa dây thần kinh
ngoại vi).