Professional Documents
Culture Documents
Bên ngoài
Hình ống, chiều dài thay đổi tùy giống.
Thường màu trắng đục.
Con đực luôn luôn nhỏ hơn con cái. Đuôi con đực thường
cong, đuôi con cái thẳng.
Hình thể
Bên trong
o Tiểu bì: dày, cứng
o Hạ bì: 1 lớp tb hạt, 4 chỗ lồi chứa ống bài tiết và dây tk
o Lớp cơ: tb cơ dọc
o Xoang Xoang
Hạ bì Lớp cơ
Tiểu bì
Các cơ quan
Cơ quan tiêu hóa: ống dài, chạy dọc thân, trước ra sau gồm:
Miệng: hình thuôn, có khi có bao miệng và răng.
Thực quản: ống hẹp, phình ra hình chùy. Có lớp cơ sợi bên ngoài.
Ruột: ống rộng, thẳng, dẫn tới hậu môn. Thành ruột là lớp tb biểu bì.
Hậu môn: gần tận cùng của đuôi, đổ về phía bụng.
Các cơ quan
Cơ quan bài tiết Cơ quan thần kinh
Ống chạy dọc theo mép. thân Vòng TK bao quanh thực quản, liên hệ
và đổ ra ống bài tiết ở bụng với các dây TK nhỏ đi tới phía đầu và
phía đuôi, dọc theo lưng và bụng
Các cơ quan
Cơ quan sinh dục: các ống nhỏ, được cuộn và xếp trong khoang
thân.
BPSD đực: tinh hoàn, ống dẫn BPSD cái: buồng trứng, ống
tinh, ống vọt tinh, gai giao hợp dẫn trứng, tử cung, âm đạo
Sinh thái
Ký sinh: ống tiêu hóa, hệ tuần hoàn, cơ quan nội tạng
Giai đoạn chu du. Di chuyển lạc chỗ
Hấp thu: carbonhydrat, đạm, chất béo.
Bằng nhiều cách: hút (giun móc), ngấm qua da (giun chỉ)
Sinh sản
o Đẻ trứng: - trứng thụ tinh
- trứng không thụ tinh (không nở)
o Đẻ phôi: trứng nở ở tử cung của giun cái (giun chỉ)
Chu trình phát triển
o CT trực tiếp (CTTT ngắn, CTTT dài)
o CT gián tiếp (qua 1 hay nhiều ký chủ trung gian)
Phân loại
KS ở máu & tổ chức KS lạc chủ gây hội chứng larva migrans
15-20 cm
20-25 cm
Hình thể
Trứng thụ tinh: ~ 70 µm, vàng nâu, có lớp albumin (điển hình)
Trứng không thụ tinh: ~ 80 µm, bên trong có hạt chiết quang không
đều đặn
Chu trình phát
triển của giun đũa
Dịch tễ
1. Phân biệt hình thể của hai loài giun móc sống ở người
(Ancylostoma duodenale và Necator americanus).
2. Trình bày chu trình phát triển của giun móc, liên hệ với
điều kiện lây lan và đường xâm nhập của giun móc.
3. Nêu các tác hại do giun móc gây ra, cách chẩn đoán và
điều trị.
Triệu chứng
Giai đoạn ở mô
Ấu trùng chui qua da: nốt nẫn đỏ, ngứa
Ấu trùng đến phổi: ho khan, khan tiếng, nuốt khó
Giai đoạn ở ruột
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy có máu đen. Lầm loét dạ dày
Viêm tá tràng kéo dài 1-2 tháng
Rối loạn tuần hoàn: thiếu máu, BCTT tăng (40-50%)
Rối loạn tim mạch: khó thở, tim đập nhanh
Rối loạn thần kinh: giảm thị lực, nhức đầu, dễ quên, suy
sụp thần kinh
Chẩn đoán
http://www.iph.org.vn/index.php/bnh-truyn-nhim/236-bnh-
giun-mocgiun-m-ancylostomiasisnecatoriasis
Phòng bệnh
Rắc vôi bột ở những nơi bị nhiễm
Không đi chân không
Không nên phóng uế bừa bãi.
Nếu dùng phân người để bón rau cải, phải ủ trên 3 tháng
Hạn chế nguồn bệnh bằng cách phát hiện và điều trị
những người bị nhiễm.
GIUN LƯƠN
Strongyloides stercoralis
Mục tiêu học tập
1. Phân biệt về hình thể học giữa giun lươn và giun móc ở
các giai đoạn phát triển.
2. Giải thích trường hợp bệnh mãn tính của giun lươn.
3. Trình bày phương pháp chẩn đoán phân biệt giữa giun
lươn và giun móc.
4. Nêu phương pháp Baermann.
5. Nêu cách điều trị và phòng ngừa.
2 mm
0,7 mm 1 mm
Nhiễm giun lươn có 3 nhóm:
• Nhóm mang mầm bệnh nhưng không có biểu hiện lâm sàng
đây là một trong những nguồn lây nhiễm lớn trong cộng đồng
• Nhóm có biểu hiện tổn thương ở đường tiêu hóa và ở da
rối loạn tiêu hóa, đường ngoằn ngoèo do ấu trùng di chuyển
• Nhóm nhiễm đa cơ quan (phổi, não, hệ thần kinh...)
Đặc biệt là trường hợp suy giảm miễn dịch
Nhiễm giun lươn lan tỏa «ác tính» có thể gây tỷ lệ tử vong lên
đến 80%
Phòng tránh nhiễm giun lươn lan tỏa: tránh dùng thuốc cho
BN nhiễm giun lươn các loại thuốc làm suy giảm miễn dịch:
methotrexate, cyclophosphamide, vica-alkaloids, corticoide,...
Triệu chứng
Ở da: ấu trùng di chuyển dưới da
(bụng, mông, háng, đùi)
đường khúc khuỷu, nổi mề đay,
ngứa ngáy
Ở phổi: ho khan, thâm nhiễm
phổi, suyễn. BBTT 40-50%, biểu
đồ Lavier có hình răng cưa
Ở ruột: viêm tá tràng (kéo dài
suốt thời gian bệnh giun lươn). Rối
loạn tiêu hóa, xơ gan
Đau bụng bên phải, trên rốn
nhầm với đau dạ dày
Tiêu chảy, đau bụng, nổi mề đay
Chẩn đoán
Xét nghiệm phân
- Tìm ấu trùng GĐ1
-Trường hợp bón ấu trùng GĐ 2
-Khi tiêu chảy nặng trứng chứa phôi
Tránh nhầm với ấu trùng giun móc
Phân mỡ, phân rất hôi tanh
PP cấy phân
PP Baermann
Hút dịch tá tràng tìm ấu trùng, trứng
Hút dịch màng phổi tìm ÂT
XN đàm (nếu ho có đàm)
Xét nghiệm máu (ELISA)
Ca SGMD: - vẫn dùng ELISA *tìm thấy KT do giun lan tỏa)
- BC toan tính không tăng
Điều trị
Thiabendazol (Mitezol*)
Liều: 50 mg/kg/ngày (tối đa 3g/ngày). Uống 3 ngày liên tiếp
Hay 25 mg/kg/ngày x 2 ngyaf
Uống nhắc lần thứ hai 3 tuần sau
TDP gây buồn ngủ, độc với TB thần kinh, gan
Kích thích giun đũa chui ra mũi miệng
Albendazol (Zentel*)
Liều: 400 mg/ngày x 3 ngày. Uống nhắc lần thứ hai 3 tuần
sau
Ivermectin (Stromectol*)
Liều: 0,2 mg/kg
GIUN KIM
(Enterobius vermicularis)
Mục tiêu học tập
1. Mô tả hình dạng giun trưởng thành và trứng.
2. Nêu đặc điểm sinh học của giun kim, từ đó giải thích về
tính dễ lây lan bệnh giun kim.
3. Trình bày cách chẩn đoán bệnh giun kim, đặc biệt bằng
phương pháp Graham.
4. Nêu cách điều trị hữu hiệu bệnh giun kim và phương
pháp phòng bệnh.
Bệnh học
1. Rối loạn ở ruột: đau bụng, tiêu chảy, viêm ruột mãn tính,
viêm ruột thừa. Chàm hóa vùng hậu môn
2. Rối loạn thần kinh: mất ngủ, khóc đâu, khó chịu, làm
kinh, nghiến răng về đêm (thường gặp ở trẻ
3. Rối loạn cơ quan sinh dục nữ: viêm âm hộ
Ảnh hưởng khả năng phát triển: gầy xanh xao, bụng to,
biếng ăn
Chẩn đoán
Lâm sàng: ngứa hậu môn (giun trưởng thành)
Cận lâm sàng: phương pháp Graham
Điều trị
Pyrvinium embonat (Povanyl, Vanquin)
Liều: 5 mg/kg (phân màu đỏ)
Pyrantel (Cobantrin, Helmitox)
Liều: 10 mg/kg (giống liều giun đũa)
Mebendazol (Vermox, Vermifar) liều: 100 mg/v
(Fugacar) liều: 500 mg/v
Flubendazol (Fluvermal) liều: 100 mg/v
Albendazol (Zrntel) liều: 200 mg/v
Điều trị tập thể, nhắc lại sau 3 tuần
Phòng bệnh
Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi tiêu.
Rửa hậu môn bằng xà phòng khi tắm.
Đừng cho trẻ em mặc quần xẻ đũng để tránh trứng phát
tán ra ngoại cảnh và tránh các em sờ tay vào hậu môn.
Nên lau nhà thay vì quét nhà vì trứng có thể lơ lửng trong
không khí.
ĐẠI CƯƠNG VỀ SÁN DÂY
Mục tiêu học tập
1. Trình bày đặc điểm hình thể và phân loại sán dây.
2. So sánh chu trình phát triển, sinh học và bệnh học của
sán dây bò và sán dây lợn. Vận dụng để giải thích
phương pháp chẩn đoán và phòng bệnh.
3. Kể tên những thuốc dùng để điều trị.
4. Nêu mức độ nguy hiểm của bệnh ấu trùng giun sán dây
hơn bệnh sán dây trưởng thành.
5. Biết cách điều trị bệnh sán dải heo trưởng thành.
Đặc điểm chung
• BPSD đực phát triển trước, gồm những khối tinh hoàn nhỏ,
phân tán
• BPSD cái phát triển sau, gồm 1 buồng trứng ăn thông với
những tuyến nuôi dưỡng buồng trứng và tuyến tử cung
Tử cung có lỗ đẻ trứng theo phân ra ngoài
Tử cung kín trứng phóng thích với các đốt
Phân loại sán dây
Sán dây ký sinh ở người trong giai đoạn trưởng thành
Sán dây heo (Toenia solium)
Sán dây bò (Toenia saginata)
Sán dây cá (Dipullobothrium latum)
Sán dây chó (Dipylidium canium)
Sán dây lùn (Hymenolepis nana)
Sán dây ký sinh ở người trong giai đoạn ấu trùng
Cysticercus: ấu trùng sán dây heo và sán dây bò.
Hydatid: ấu trùng sán dây Echinococcus granulosus.
Sparganum: ấu trùng sán dây Spirometra erinacei.
SÁN DẢI HEO
Taenia solium
Bệnh do sán trưởng thành: Tìm thấy đốt sát trong phân,
thường là 1 đoạn 5-6 đốt, đốt sán có từ 6-12 nhánh tử cung
Điều trị bệnh do sán dãi heo trưởng thành
Điều trị bệnh sán trưởng thành:
Cần dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị, trước khi uống
thuốc tẩy.
+ Hạt bí, hạt cau
+ Praziquantel:
Chỉ định điều trị nội khoa bệnh AT - SDL: khi có động kinh,
tăng áp lực sọ não, thay đổi nhân cách (có biểu hiện tâm
thần).
Chỉ định điều trị ngoại khoa bệnh AT - SDL: có thể phẫu thuật
lấy bỏ nang AT - SDL ở mắt, ở tổ chức dưới da, cơ, có nguy
cơ chèn ép thần kinh…
30 - 40 µm
Nang ấu trùng sán dải bò
Nang ấu trùng chỉ bị giết chết khi ở nhiệt độ cao hơn 50°C
Chu trình phát triển sán dải bò
Triệu chứng bệnh sán dải bò
Quan sát những đốt sán già tự động ngắt ra khỏi thân sán bò
ra hậu môn ra ngoài.
Cần chẩn đoán phân biệt với sán dải lợn dựa vào các đặc
điểm về hình thể, vật chủ trung gian truyền bệnh và hình thức
nhiễm sán…
Điều trị
Praziquantel: 10 mg/kg