Professional Documents
Culture Documents
Giun đũa
Giun tóc Giun truyền qua đất
Giun móc, giun mỏ
Giun lươn Có quá trình tự nhiễm – Giun truyền qua đất
Giun kim Có quá trình tự nhiễm
Giun xoắn Bệnh truyền qua thức ăn, bệnh từ động vật lây truyền sang người
Giun chỉ bạch huyết Bệnh truyền qua trung gian truyền bệnh
e) Tác hại
Giai đoạn ấu trùng: viêm phổi dị ứng
Hội chứng Loeffler
Giai đoạn trưởng thành:
+ Chiếm chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, giảm khả năng phát triển của trẻ em
+ Rối loạn tiêu hoá
+ Biến chứng cấp tính
+ Dị ứng
2. GIUN TÓC (Trichuris trichiura)
a) Hình thể
Con trưởng thành
Ký sinh ở manh tràng và đại tràng
Giun nhỏ hình ống, thường có màu hồng nhạt hoặc trắng
+ Đầu nhỏ và dài, hình sợi chiếm 2/3 thân
+ Thân to và ngắn, hình ống
Giun đực (30 – 45mm) Giun cái (30 – 50mm)
• Đuôi uốn cong, cuối đuôi có 1 gai sinh dục • Đuôi thẳng và bầu, lỗ sinh dục nằm ở chỗ
dài từ 2 – 3mm, có bao gai sinh dục. tiếp giáp giữa phần thân và phần đầu.
• Chiếm 3/5 chiều dài toàn thân. • Cơ quan sinh dục gồm một buồng trứng hình
ống cuộn lại giống như lò xo và tử cung.
d) Tác hại
Tại chỗ: Có thể gây hoại tử niêm mạc ruột, thâm nhiễm tế bào, phản ứng viêm ở lớp niêm mạc.
Rối loạn tiêu hóa: Ỉa chảy là do chúng gây ra những vết thương ở đại tràng, làm rối loạn quá trình
tái hấp thu nước ở đại tràng.
Lượng hồng cầu thấp có thể xảy ra do mất máu.
f) Tác hại
Viêm phổi dị ứng
Mất 0,03 mL máu/ngày
+ Nhiễm 25 - 100 giun có biểu
hiện nhẹ: Không triệu chứng hoặc mệt mỏi, đau đầu.
+ Nhiễm từ 100-500 giun: Mệt mỏi, thiếu sắt dẫn đến
thiếu máu, chán ăn và đau bụng.
+ Nhiễm trên 500: Bị thiếu máu và có thể tử vong.
Suy dinh dưỡng, thiếu máu.
Tử vong đối với N. americanus là khoảng 0,005% trong khi tỷ lệ mắc bệnh là 12%.
Trứng:
Trứng có hình bầu dục, oval
Vỏ mỏng, trong suốt, giống như trứng giun móc.
Trứng do giun lươn cái sống tự do kích thước thường lớn hơn 70 x 45 μm
Nhân có phôi ngay sau khi đẻ.
Nở ngay thành dạng ấu trùng trong ruột.
Trứng hiếm thấy trong phân (bệnh nhân đang tiêu chảy).
Ấu trùng:
Ấu trùng L1 Ấu trùng L2
• Hình que • Hình sợi thanh mảnh, mềm mại
• Thực quản ngắn, bao miệng ngắn, đuôi nhọn, • Thiếu một vỏ bọc
thắt eo nên tạo thành u phình. • Thực quản dài kéo hình ống đến tận chiếm gần
• Một mầm sinh dục hình trứng rất to ở phía ½ chiều dài cơ thể.
bụng và đuôi nhọn • Đuôi không nhọn với một vết khía hình chữ V.
b) Cơ chế bệnh sinh
Tổn thương ống tiêu hóa: Thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng với các mức độ tổn thương khác
nhau.
• Tổn thương ở ruột non: Giun trưởng thành kí sinh. Tổn thương tại ruột non được chia làm 3 mức
độ: Viêm ruột xuất tiết, viêm ruột phù nề và viêm loét niêm mạc.
• Tổn thương ở đại tràng: Ấu trùng giun lươn từ ruột non, xuống đại tràng và theo phân ra ngoài.
Gây tổn thương đại tràng mạn tính từ viêm đại tràng, loét, sa ruột mạn tính, viêm ruột xuất huyết và
xuất huyết tiêu hóa dưới nặng.
Sự hình thành ổ loét ở đại tràng phổ biến hơn ở ruột non gây nên tình trạng có máu trong phân.
• Tổn thương thực quản, dạ dày: Khi ấu trùng giun lươn di chuyển qua dạ dày tới ruột non hoặc
trong nhiễm giun lươn nặng lan tỏa. Biểu hiện viêm tại chỗ tại dạ dày có thể từ không có sự đáp ứng
đến có sự thâm nhiễm tế bào và u hạt xung quanh, nặng hơn có thể thấy mất niêm mạc, xung huyết,
xuất huyết, hoại tử.
Khi thấy tổn thương dạ dày thường tìm thấy giun lươn và tổn thương do giun lươn tại thực quản.
b) Tác hại
• Tổn thương niêm mạc ruột • Viêm ngứa âm đạo
• Rối loạn tiêu hóa • Rối loạn kinh nguyệt
• Viêm ruột mãn tính • Ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em
• Viêm ruột thừa
c) Chẩn đoán
• Lâm sàng: Không rõ triệu chứng hoặc ngứa hậu môn, tìm thấy giun kim ở nếp nhăn hậu môn.
• Cận lâm sàng
+ Xem phân thấy giun kim ở rìa khuôn phân.
+ Phương pháp dán giấy bóng kính vào hậu môn buổi sáng sớm (Scotch tape test).