Professional Documents
Culture Documents
Taenia spp
Taenia solium
Taenia saginata
PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
200 m
0.5 mm 50 m 7.2
a c
2 mm
b d
0.5 mm 7.4
TRỨNG VÀ NANG ẤU TRÙNG
Taenia solium Taenia saginata
■ Trứng hai loại sán dải rất ■ Trứng màu nâu sậm,giống
giống nhau khó phân biệt, chỉ trứng sán dải heo, khó phân
gọi chung là trứng Taenia sp biệt. Kích thước 35-40 µm,
■ Nang ấu trùng sán dải heo: hình bầu dục, vỏ dày, có tia
sọc, trong có phôi 6 móc.
(Cysticercus cellulosae)
■ Nang ấu trùng sán dải bò:
Hình bầu dục , màu trắng kích thước: 15x5mm, là một
đục, kt dài # 5mm, rộng # bọc chứa đầy chất lỏng màu
8-10mm, có thể thấy bằng hồng đỏ, trong có đầu ấu
mắt thường trùng không có móc, có 4 đĩa
hút, nhìn ngoài nang có màu
hồng
20 m
50 m 7.13
a b
2 mm 1 mm 7.5
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
Taenia solium
STT sống trong ruột non người, thường Taenia saginata
chỉ có một sán ký sinh. Tuy nhiên cũng
STT sống trong ruột non người,
có trường hợp có nhiều sán ký sinh.
phần hỗng tràng, đầu bám vào niêm
STT có thể sống ở người hơn 25 năm,
mạc ruột nhờ các đĩa hút. Nơi đây
nhờ có 4 đĩa hút và 2 hàng móc, sán các chất dinh dưỡng sẽ bám vào cơ
bám vào niêm mạc ruột non, từ đó các thể sán. Thường chỉ có một con sán
chất dinh dưỡng được ngấm vào cơ thể trong cơ thể người. Đốt sán già tách
sán. Các đốt già tách khỏi dây sán dưới rời khỏi sán xuống ruột già, ruột
dạng những chuỗi ngắn(5-6 đốt) không sigma, trực tràng rồi từ đó đốt sán
di động theo phân ra ngoài. Đốt sán có chuyển động và chui ra hậu môn, hạ
khi vỡ trong lòng ruột, phóng thích bộ, xuống chân, đôi khi bò ngược
trứng, do vậy trứng và đốt sán có thể lên bụng, nách bệnh nhân
theo phân ra ngoài, phát tán ra môi
trường, do người đi tiêu bừa bãi hay
dùng phân tưới cho hoa màu
Heo bị nhiễm do nuốt trứng có trong rau, Mỗi đốt sán tung ra khoảng 80.000
bèo...sẽ nhiễm bệnh giống trường hợp sán trứng, do đó có thể tìm thất đốt sán
dải bò. AT sán dải heo tạo thành nang ở cơ trong phân. Khi đốt sán mang trứng rơi
gọi là “gạo heo”, ngoài ra AT có thể đến ra đồng cỏ, trứng có khuynh hướng
các mô cơ quan khác như gan, não, phát tán khắp nơi, nhờ có vỏ dày, trứng
mắt...Nang AT màu trắng đục, hình bầu tồn tại rất lâu trong môi trường(6-12
dục, bên trong có chứa dịch và đầu sán. tháng). Khi trâu bò ăn phải, phôi thai 6
Gạo heo thường gặp cơ dưới lưỡi, cơ cổ,
móc sẽ nở trong ruột, theo đường máu
cơ vai. Người bị nhiễm do ăn thịt heo chứa
đến tim(T) và phát tán theo đường đại
nang ấu trùng còn sống hay nấu chưa chín,
tuần hoàn đến các cơ quan như bắp thịt,
nang AT sẽ thoát ra trong ruột, lộn đầu ra
ngoài thành STT sau 8-12 tuần. Ngoài ra, tạo thàng nang AT sán dải bò trong
người có thể nuốt trứng có trong thức ăn, vòng 6 tuần. Nang AT thấy ở lưỡi, cơ
rau sống không rửa kỹ, nước uống bị ô hoành, tim, mông. AT sống một năm,
nhiễm, hay tự nhiễm do người nhiễm sán sau đó khô rắn lại. Người nhiễm do ăn
trưởng thành bị nôn rồi nuốt đốt sán già từ thịt trâu hay bò sống hay nấu không kỹ,
ruột vào dạ dày và nhiễm một lượng lớn nang AT sẽ thoát ra trong ruột, lộn đầu
trứng dẫn đến bệnh nang ấu trùng sán dải ra ngoài , phát triển thành STT trong 8-
heo 10 tuần
CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SÁN DẢI HEO TAENIA SOLIUM
DỊCH TỄ HỌC
Bệnh gặp khắp nơi, trừ những xứ theo đạo Hồi, không ăn thịt
heo hay thịt bò.
Trứng có vỏ dày nên tồn tại hàng tháng ở môi trường bên
ngoài (đất, cỏ rau). Heo, bò ăn rau cỏ có trứng sán sẽ nhiễm ấu
trùng sán. Người nhiễm sán trưởng thành do ăn thịt heo, bò
chứa ấu trùng sán không nấu chín như nem chua, bò nhúng
dấm, ..
Người ăn rau sống không rửa kỹ hay do phản nhu động ruột
đẩy khúc sán mang trứng từ ruột lên dạ dày sẽ bị nhiễm nang
ấu trùng ở các cơ quan(chỉ gặp khi nhiễm trứng sán dải heo).
TRIỆU CHỨNG BỆNH
1. Bệnh sán dải heo, bò trưởng thành:
Trong ruột bệnh nhân có sán dải trưởng thành
Đa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng, chỉ phát
hiện bệnh khi có trứng hay đốt sán trong phân( trường hợp
nhiễm sán dải heo) hoặc thấy đốt sán tự bò ra ngoài dính trong
quần áo, chăn mền, giường chiếu, quanh chỗ nằm ngủ (sán dải
bò).
Số khác có những biểu hiện RLTH như tiêu chảy xen kẽ táo
bón, buồn nôn, nôn ói, ăn không tiêu, không ngon, ngứa hậu
môn, nổi mẩn, da xanh, trẻ em, cáu gắt, động kinh.
TRIỆU CHỨNG BỆNH