Professional Documents
Culture Documents
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nganh_Giun_tron
DANH PHÁP
➢ Nhiễm giun truyền qua đất do các loài giun ký sinh khác nhau gây ra.
➢ Chúng lây truyền qua trứng thải qua phân người, làm ô nhiễm đất ở
những nơi điều kiện vệ sinh kém.
➢ Trẻ em mắc bệnh bị suy giảm dinh dưỡng và thể chất.
➢ Khoảng 1,5 tỷ người bị nhiễm giun sán truyền qua đất trên toàn thế
giới.
➢ Việc kiểm soát dựa trên việc tẩy giun định kỳ để loại bỏ giun lây nhiễm,
giáo dục sức khỏe để ngăn ngừa tái nhiễm và cải thiện điều kiện vệ
sinh để giảm ô nhiễm đất với trứng nhiễm.
➢ Có sẵn các loại thuốc an toàn và hiệu quả để kiểm soát nhiễm bệnh.
GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
➢ Là bệnh phổ biến nhất trên toàn thế giới, bệnh xã hội và ảnh hưởng
đến những cộng đồng nghèo nhất thiếu thốn nhất.
+ Hơn 1,5 tỷ người chiếm khoảng 24% dân số thế giới nhiễm STH
+ Phân bố rộng ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới (Châu Phi cận
Sahara, Châu Mỹ, Trung Quốc và Đông Á)
➢ 267 triệu học sinh mẫu giáo;
> 568 triệu học sinh trong độ
tuổi đi học cần được điều trị,
can thiệp phòng ngừa.
➢ > 600 triệu người nhiễm giun
lươn
GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
➢ Lây truyền qua trứng có trong phân gây ô nhiễm đất ở những vùng vệ
sinh kém. Giun trưởng thành sống trong ruột, mỗi ngày đẻ hàng ngàn
trứng thải ra ngoài gây ô nhiễm đất
➢ Xâm nhập qua đường ăn uống:
+Trứng giun dính vào rau không được nấu, rửa,
gọt vỏ.
+ Trứng từ đất ô nhiễm vào nguồn nước
+ Trẻ em chơi ở đất trứng ô nhiễm tay, không rửa
và cho tay vào miệng.
➢ Xâm nhập quan da: Giun móc, mỏ nở trong đất,
thành ấu trùng chủ động xâm nhập qua da.
➢ Không lây truyền trực tiếp từ người sang người
hoặc từ phân tươi vì cần 3 tuần cho ấu trùng phát
triển trong đất
GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
➢ Giun đũa, giun tóc, giun móc không nhân lên trong vật chủ, việc tái
nhiễm chỉ xảy ra khi có tiếp xúc với môi trường.
➢ Giun kim và giun lươn có quá trình tự nhiễm, có khả năng sinh sản
trong vật chủ
https://www.carlsonstockart.com/photo/roundworm-phylum-nematoda-anatomy-illustration/
Chu kỳ phát triển
ú oh ibụ Tidb
kbôag phẼT
TrtỄQ
Tác hại
- Giai đoạn ấu trùng: viêm phổi dị ứng
- Giai đoạn trưởng thành:
+ Chiếm chất dinh dưỡng, suy dinh
dưỡng, giảm khả năng phát triển của
trẻ em
+ Rối loạn tiêu hóa
+ Bệnh lý ở gan mật
+ Biến chứng cấp tính
+ Dị ứng
Nhiễm giun đũa, giun chui ra các lỗ trên cơ thế (mũi, miệng)!
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA
Thế giới
- Bệnh giun đũa rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt
ở những nước chậm phát triển
- Tổ chức Y tế thế giới (1998):
+ 1,4 tỷ người bị nhiễm giun đũa
+ 60.000 người chết hàng năm
ĐIỀU TRỊ
đầu.
Mầm bệnh
• Trứng giun tóc có sức đề kháng rất cao hơn trứng giun đũa,
• Ở ngoại cảnh là 25 - 30°C với thời gian từ 17 - 30 ngày, tỉ lệ
trứng có ấu trùng gần 90%.
Tác hại
- Tại chỗ: giun có thể gây hoại tử
niêm mạc ruột, thâm nhiễm tế bào,
phản ứng viêm ở lớp niêm mạc
- Rối
ruột,loạn tiêu
xung hóa:chảy
huyết, ỉa chảy là do
máu.
chúng gây ra những vết thương ở
đại tràng, làm rối loạn quá trình tái
hấp thu nước ở đại tràng
- Lượng hồng cầu thấp có thể xảy ra
do mất mu.
Chẩn đoán Lâm sàng
• Không có triệu chứng.
• Nhẹ: đau bụng, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, chán ăn,
mệt mỏi và tiêu chảy (+ máu),
• Nặng:
- Hội chứng giống lỵ
- Sa trực tràng,
- Nhiễm trùng thứ phát
- Thiếu máu nhược sắc
• Bệnh giun tóc ở trẻ: gây kém phát triển cơ thể và trí tuệ.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- XN phân
- Công thức máu
- Dịch tễ học
Đặc điểm dinh dưỡng
• Kí sinh ở đại tràng và manh tràng. Cũng có khi kí
sinh ở ruột thừa, rất ít khi kí sinh ở ruột non.
• Khi kí sinh giun cắm phần đầu vào thành ruột để
hút máu, phần đuôi ở trong lòng ruột.
Tình hình nhiễm giun tóc
Thế giới
Việt Nam
trưởng thành.
Chu kỳ giun móc, mỏ
Tác hại
- Các thuốc
+ Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
+ Nhóm Pyrimidin: pyrantel pamoate, oxantel
- Phương pháp điều trị
- Cơ chế tác dụng
- Tác dụng không mong Tương tự giun đũa, tóc
muốn
- Chống chỉ định
Các thuốc và phác đồ điều trị
Trứng
• Trứng có hình bầu dục, oval
• 50-60 x 35-40 µm.
* vỏ mỏng, trong suốt, giống
như trứng giun móc.
• Trứng do giun lươn cái sống tự
do kích thước thường lớn hơn
70 x 45 µm
• Nhân có phôi ngay sau khi đẻ.
Nở ngay thành dạng ấu trùng
trong ruột.
• Trứng hiếm thấy trong phân
(bệnh nhân đang tiêu chảy).
ẤU TRÙNG
Ấu trùng dạng hình que, gậy (Rhabditiform larvae):
10X 40X
III
I
II
1-Chu kỳ sinh sống tự do
- Ấu trùng rhabditiform ra theo phân có thể, hoặc lột xác 2 lần và
trở thành ấu trùng filariform có khả năng gây nhiễm (phát triển
trực tiếp)
- Hoặc lột xác 4 lần và trở thành giun đực và giun cái trưởng
thành sống tự do giao phối và đẻ trứng nở thành ấu trùng
rhabditiform.
• Triệu chứng dạ dày ruột: đau bụng vùng thượng vị trên rốn
và tiêu chảy
• Triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler)
• Biểu hiện ngoài da bao gồm nổi mề đay ở vùng mông và
thắt lưng.
• Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những bệnh nhân suy
giảm miễn dịch, biểu hiện bằng đau chướng bụng, shock,
biến chứng phổi và thần kinh, nhiễm trùng huyết, có thể dẫn
đến tử vong.
• Tăng bạch cầu ái toan thường hiện diện trong giai đoạn cấp
và mạn tính, nhưng có thể không xảy ra ở thể bệnh lan tỏa.
CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG
✓ Albendazole 400 mg
✓ Mebendazole 500 mg
✓ Ivermectin kiểm soát giun lươn
MỤC TIÊU TOÀN CẦU
Có sáu mục tiêu toàn cầu năm 2030 đối với bệnh giun truyền qua đất:
➢ Đạt được và duy trì loại trừ bệnh STH ở trẻ em trước tuổi đi học và
đi học
➢ Giảm số lượng viên thuốc cần thiết trong điều trị dự phòng cho
STH
➢ Tăng cường hỗ trợ tài chính trong nước cho điều trị dự phòng STH
➢ Thiết lập một chương trình kiểm soát STH hiệu quả ở phụ nữ vị
thành niên, phụ nữ mang thai và cho con bú
➢ Thiết lập một chương trình kiểm soát bệnh giun lươn hiệu quả ở trẻ
em lứa tuổi đi học
➢ Đảm bảo tiếp cận phổ cập ít nhất là vệ sinh cơ bản và vệ sinh cơ
bản vào năm 2030 tại các khu vực lưu hành STH
5. GIUN KIM (Enterobius vermicularis)
(Hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh
học, chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Thế giới:
- 400 triệu người bị nhiễm giun kim
- Phân bố rộng khắp thế giới nhưng
thường ở vùng khí hậu ôn hòa và lạnh
(châu Âu, Bắc-Nam Mỹ)
Việt Nam
- Nhiễm cao nhất là trẻ em, thành phố mắc cao hơn
nông thôn, nữ cao hơn nam
- Nhà trẻ, mẫu giáo, gia đình
- Trứng và ấu trùng ở chăn, chiếu, quần áo, móng tay,..
- Tỷ lệ nhiễm giun kim:
+ Miền Bắc: 29-43%
+ Miền Trung: 7,5%
+ Tây Nguyên: 50%
+ Đồng bằng Nam Bộ: 16-47%
Điều trị
- Nguyên tắc
+ Điều trị phải tót hợp chặt chẽ với phòng bệnh
tránh tái nhiễm
+ Tập thể nhiễm giun cao cần điều trị hàng loạt
- Phương pháp điều trị
+ Điều trị những người nhiễm giun kim
- Các thuốc
Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
- Phác đồ điều trị
Mebendazol 500 mg, liều duy nhất cho người
lớn và trẻ em
Điều trị nhắc lại sau 1 tháng với liều trên
Phòng chống bệnh giun kim
Family: Trichinellidae
Genus: Trichinella
Species: T. spiralis
Binomial name
➢ Phát hiện lần đầu tiên trên người ở TP. Hồ Chí Minh năm 1953.
➢ Từ năm 1970 - 2013: Có 6 ổ dịch giun xoắn với 121 bệnh nhân và chết 8
người và phần lớn tập trung ở Sơn La, Điện Biên và Thanh Hóa
➢ Viện Sốt rét - Ký sinh trùng trung ương đã trực tiếp tham gia các ổ dịch trên:
• 1970: Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Nghĩa Lộ (nay thuộc tỉnh Yên Bái) 26
người nhiễm, 4 người chết.
• Tháng 12/2001: Bản Chấn, xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điên Biên có
23 người bị nhiễm, 2 người tử vong
• Tháng 9/2004: Xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có 20 người
nhiễm
• Năm 2008: Xã Làng Chếu , huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La có 22 người nhiễm,
2 người đã tử vong
• Tháng 2/2012: Huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá với trên 30 người nhiễm
• Năm 2013: Cửa khẩu Tây trang, Điện Biên, 18 người nhập viện
• Năm 12/2017: xã Mù Cả, huyện Mường Tè, Lai Châu có 5 người nhập viện,
1 người tử vong
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM
■ Nguyên nhân
• Chẩn đoán muộn thường sau 1-2 tuần kể từ khi có triệu chứng
đầu tiên đến khi nhập các bệnh viện Trung ương
• Người dân và' cả cán bộ y tế tuyến cơ sở chưa có đầy đủ kiến
thức về bệnh giun xoắn
• Thiếu trang thiết bị để chẩn đoán tại bệnh viện tỉnh và huyện.
■ Đặc điểm dịch tễ của các ổ dịch giun xoắn trên người
• Lẻ tẻ mang tính chất địa phương
• Người dân có thói quen ăn món lạp, chạo, nem món ăn truyền
thống của vùng.
• Thiếu hiểu biết về bệnh
• Phần lớn là đồng bào thiểu số
• Có sự lặp lại ổ dịch tại cùng địa điểm do do ấu trung giun xoắn vẫn
tồn tại trên con vật và người dân chưa tiếp cận để kiểm tra sức
khỏe
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM
➢ Thời kỳ ủ bệnh
• ngắn nhất là 4 tuần, thường từ 8 đến 16 tháng.
• Người bệnh không có TC hoặc mệt mỏi, sốt nhẹ, nổi mẩn, BCAT tăng,
XN máu có ấu trùng.
• khả năng truyền bệnh cao
➢ Thời kỳ cấp tính
• mỗi đợt kéo dài 3 - 7 ngày
• Sốt: có thể sốt cao, xuất hiện đột ngột, kèm theo mệt mỏi và nhức đầu
nhiều, thường tái phát từng đợt,
• Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết: thường xuất hiện sau sốt ' vài
ngày, xuất hiện viêm đỏ, đau dọc theo bạch mạch, thường là mặt trong
chi dưới. Hạch bẹn có thể sưng to đau
. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
• Nguyên tắc là lấy máu về ban đêm (từ 24 giờ đến 2 giờ sáng) làm
tiêu bản giọt dầy nhuộm giemsa hoặc soi tươi tìm ấu trùng giun chỉ
là phương pháp thông dụng nhất.
• Phương pháp tập trung ấu trùng như (Knote, Harris, phương pháp
màng lọc Millipore).
• Một số phương pháp khác được áp dụng để phát hiện bệnh vào ban
ngày, khắc phục nhược điểm, hạn chế do phải tiến hành kỹ thuật
lấy máu vào buổi tối như: phương pháp Sulival (1970) và Partono
(1972) về việc cho dùng thuốc Diethylcarbamazine (DEC) 100 mg,
• Phương pháp xét nghiệm nước tiểu, miễn dịch, siêu âm,.
CHẨN ĐOÁN
• Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về tác hại và phòng chống bệnh
giun chỉ.
• Vệ sinh môi trường:. Xây dựng nhà ở cao ráo sạch sẽ, thoáng mát để
hạn chế muỗi vào nhà. Lấp bớt ao tù, vũng nước đọng, khơi thông
cống rãnh để làm giảm sự sinh sản của muỗi, thả cá ở các ao bèo để
diệt bọ gậy (cá rô phi, chép lai, bảy màu, săn sắt...).
• Vệ sinh cá nhân: Mặc quần áo kín khi ,lao động ban đêm nhất là,
vùng có nghề thủ, công như làm chiếu, nằm màn tránh muỗi đốt.
Phát hiện và, điều trị người có bệnh. Thực hiện tốt , chương trình
quốc gia phòng chống bệnh giun chỉ bằng uống DEC 1 tháng 1 đợt 3
ngày, mỗi ngày 6mg/ kg điều trị cho mọi người lớn hơn 6 tuổi trong
vài năm.
• Tẩm màn, phun tồn lưu bằng hóa chất diệt côn trùng.
Thank you