You are on page 1of 135

CÁC LOẠI GIUN GÂY BỆNH TRONG Y HỌC

PGS.TS. Nguyễn Thu Hương


Khoa Y học cơ sở
nth14@huph.edu.vn
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày các đặc điểm hình thể, đặc điểm sinh thái (dinh dưỡng – chu kỳ),
bệnh học, đặc điểm dịch tễ,
2. Áp dung chuẩn đoán và phòng chống các bệnh do các giun tròn gây nên

1) - giun đũa
2) - giun tóc
3) - giun móc, giun mỏ
4) - giun kim
5) - giun xoắn
6) - giun lươn
7) - giun chỉ bạch huyết
Phân loại học giun

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nganh_Giun_tron
Danh pháp
Giun tròn (Nemahelminth):
• Giun đũa Ascaris lumbricoides
• Giun tóc Trichuris trichiura
• Giun móc, giun mỏ (Ancylostoma duodenale, Necator
americanus
• Giun kim Enterobius vermicularis
• Giun lươn Strongyloides stercolaris
• Giun xoắn Trichinella spiralis
• Giun chỉ bạch huyết Wuchereria bancrofti · Brugia malayi .
Làm việc nhóm
§ Chia nhóm: Mỗi một nhóm 10 sinh viên
§ Thời gian: 15 phút
§ Nội dung: Tìm hiểu về giun đũa, giun móc, giun mỏ,
giun tóc, giun kim, giun lươn, giun xoắn, giun chỉ
bạch huyết.
1. Tên gọi
2. Đặc điểm trứng/ấu trùng và con trưởng thành
3. Vị trí ký sinh, dinh dưỡng.
4. Chu kỳ
5. Đường xâm nhập.
6. Tác hại
GIUN ĐŨA
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Nematoda
Lớp (Class): Chromadorea
Bộ (Order): Ascaridida
Họ (Familia): Ascarididae
Chi (Genus): Ascaris
Loài (Species): A. lumbricoides
Binomial name
Ascaris lumbricoides
Linnaeus, 1758
Hình thể
- Con trưởng thành ký sinh ruột non
- Hình ống, trắng hồng, hai đầu thon nhọn, thân tròn dài
Miệng

Giun cái Giun đực:


Dài thân 220 - 350
. x 3 - 6mm Dài 150 - 300 x 3 - 5mm.
Đuôi thẳng hình nón, 2 gai nhú sau hậu môn Đuôi cong về phía bụng, 2 gai
Lỗ sinh dục 1/3 trên mặt bụng có 1 vòng giao hợp cuối đuôi
thắt
Cấu tạo trong cơ quan

-Thành cơ thể: lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển


-Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức:
+ Tiêu hóa: lỗ miệng, lỗ hậu môn, ruột thẳng
+ Tuyến sinh dục dài và cuộn khúc
Trứng giun đũa
.
A
B C D E G

A Trứng phát B Trứng hai C Trứng phôi D Trứng ấu E Trứng thu G Trứng không
triển phôi dâu trùng tinh mất vỏ thu tinh
• 60-70 µm x • Nhân 2 phôi • Phôi dâu, • Trứng có • Trứng mất
hình chum • 57,5 –
40-50 µm ấu trùng lớp vỏ
nho 112,5µm x
• Bầu dục có khả albumin 40,0 –
• Vỏ 5 lớp năng lây bên ngoài 65,0µm
• Nhân có phôi nhiễm • Hình dục,
hoặc hình
bất thường
• Vỏ trứng hai
lớp
• Nhân: chất
tế bào
hoàng thể
• Thoái hóa
Ấu trùng giun đũa
Giun đũa trưởng thành 1-2 năm
Kích thước:
- Con đực 150-300+ mm x 2-4 mm
- Con cái 200-350+ mm x 3-6 mm
Trứng giun thụ tinh 60-70 µm x 40-50 µm
10-14 ngày ở 30 + 2°C ; 45-55 ngày ở 17 + 1°C
Di cư trong cơ thể:
- Ruột non à Gan 2-8 ngày sau nhiễm
- Gan à Phổi 7-14 ngày sau nhiễm
- Phổi à Ruột non 14-20 ngày sau nhiễm

https://www.researchgate.net/publication/11951943_The_public_he
alth_importance_of_Acaris_lumbricoides

Beaver et al. (1984)


Đặc điểm dinh dưỡng

Giác miệng
• Di chuyển hạn chế, taị vị trí ký
sinh
• Thẩm thấu qua thân
• Giác miệng, hầu, ruột thẳng, hậu Hầu
môn
• Thức ăn di chuyển theo 1 chiều
Ruột thẳng

Hậu môn
Đặc điểm sinh sản

• Giun đũa phân tính


• Tuyến sinh dục dạng ống,
dài hơn chiều dài cơ thể,
dọc cơ thể giun
+ con cái: Buồng trứng 2
nhánh
+ con đực: Túi tinh, tinh
hoàn 1 ống
• Thụ tinh trong và đẻ nhiều
(200.000 w/d)

https://www.carlsonstockart.com/photo/roundworm-phylum-nematoda-anatomy-illustration/
Chu kỳ
Tác hại
- Giai đoạn ấu trùng: viêm phổi dị
ứng
- Giai đoạn trưởng thành:
+ Chiếm chất dinh dưỡng, suy
dinh dưỡng, giảm khả năng phát
triển của trẻ em
+ Rối loạn tiêu hóa
+ Bệnh lý ở gan mật
+ Biến chứng cấp tính
+ Dị ứng
Chẩn đoán
• Lâm sàng: không điển hình
• Cận lâm sàng
- XN phân
- Siêu âm
- X quang
- Miễn dịch học: IFA
- Dịch tễ học
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA

Thế giới

- Bệnh giun đũa rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt

ở những nước chậm phát triển


- Tổ chức Y tế thế giới (1998):

+ 1,4 tỷ người bị nhiễm giun đũa

+ 60.000 người chết hàng năm


Miền Bắc:
-Phân bố không đều - Đồng bằng: 80-95%
- Trung du: 80-90%
-Cường độ nhiễm: < - Miền núi: 50-70%
- Ven biển: 70%
10.000 trứng/g phân <30%

-Liên quan đến tuổi: trẻ em


30-50%

nhiễm cao hơn người lớn


Miền Trung:
>50%
-Không có sự khác biệt về - Đồng bằng: 70,5%
- Tây Nguyên: 10-25%
giới - Miền núi: 38,4%
- Ven biển: 12,5%
-Nhiễm phối hợp cao: 89%
-Tái nhiễm nhanh: 68%
sau điều trị 6 tháng
Miền Nam:thấp
Điều trị

- Nguyên tắc điều trị


+ Chọn thuốc phổ rộng, ít độc, tác dụng với nhiều loại
giun, liều duy nhất có hiệu quả cao
+ Thuốc rẻ tiền, dễ uống, sẵn có trên thị trường
- Phương pháp điều trị
+ Điều trị cá thể: điều trị những người đang bị nhiễm
+ Điều trị chọn lọc: điều trị nhóm đối tượng có nguy cơ cao
+ Điều trị toàn dân: không phân biệt tuổi, giới, mức độ
nhiễm,…
Các thuốc và phác đồ điều trị
- Các thuốc
+ Nhóm Benzimidazole: mebendazole, albendazole
+ Nhóm Pyrimidine: pyrantel pamoate, oxantel
GIUN TÓC
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ), bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Nematoda
Lớp (Class): Adenophorea
Bộ (Order): Trichocephalida
Họ (Familia): Trichuridae
Chi (Genus): Trichuris
Loài (Species): T. trichiura
Binomial name
Trichuris trichiura
(Linnaeus, 1771)
HÌNH THỂ
Con trưởng thành

• Ký sinh ở manh tràngvà đại


tràng
• Giun nhỏ hình ống, thường
có màu hồng nhạt hoặc trắng
– Đầu nhỏ và dài, hình sợi
chiếm 2/3 thân
– Thân to và ngắn, hình ống
Giun đực Con cái
30 - 45 mm, 30 - 50 mm,
đuôi uốn cong, cuối đuôi có 1 đuôi thẳng và bầu, lỗ sinh dục
gai sinh dục dài từ 2 - 3mm, nằm ở chỗ tiếp giáp giữa phần
có bao gai sinh dục. thân và phần đầu,
chiếm 3/5 chiều dài toàn thân. cơ quan sinh dục gồm một
buồng trứng hình ống cuộn lại
giống như lò xo và tử cung
Hình thể trứng

• 50 - 34 µm x 22 - 23 µm.
• Hình quả trám (quả cau).
• Màu vàng tươi hoặc sẫm màu dễ
nhận.
• 2 đầu có 2 nút đậy trong không màu.
• Vỏ trứng nhiều lớp, dày màu vàng
tươi hoặc vàng nâu.
• Nhân có một tế bào duy nhất hoặc ấu
trùng trong hạt lấm tấm.
Mầm bệnh
• trứng giun tóc có sức đề kháng rất cao hơn
trứng giun đũa,
• Ở ngoại cảnh là 25 – 30°C với thời gian từ 17
- 30 ngày, tỉ lệ trứng có ấu trùng gần 90%.
Chu kỳ
3.000 - 20.000 w/d
(1) Trứng TT theo phân ra ngoài =
(d) gđ chuẩn đoán;
(2) Trứng 2 phôi
(3) Trứng phôi dâu
(4) Trứng có ấu trùng
(i) giai đoạn nhiễm - người nuốt
phải trứng ấu trùng;
(5) Ấu trùng thoát khỏi vỏ trong
ruột non (15-30 d);
(6) Ấu trùng phát triển thành giun
trưởng thành và ký sinh ở manh
tràng và đại tràng (60-70 d)
Giun tóc trưởng thành sống
khoảng 5-10 năm.
Tác hại
- Tại chỗ: giun có thể gây hoại tử
niêm mạc ruột, thâm nhiễm tế bào,
phản ứng viêm ở lớp niêm mạc
ruột, xung huyết, chảy máu.

- Rối loạn tiêu hóa: ỉa chảy là do


chúng gây ra những vết thương ở
đại tràng, làm rối loạn quá trình tái
hấp thu nước ở đại tràng

- Lượng hồng cầu thấp có thể xảy


ra do mất máu.
Chẩn đoán Lâm sàng
• Không có triệu chứng.
• Nhẹ: đau bụng, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, chán ăn,
mệt mỏi và tiêu chảy (+ máu),
• Nặng:
– Hội chứng giống lỵ
– Sa trực tràng,
– Nhiễm trùng thứ phát
– Thiếu máu nhược sắc
• Bệnh giun tóc ở trẻ: gây kém phát triển cơ thể và trí
tuệ.
Chẩn đoán cận lâm sàng

- XN phân
- Công thức máu
- Dịch tễ học
Đặc điểm dinh dưỡng
• Kí sinh ở đại tràng và manh tràng. Cũng có khi
kí sinh ở ruột thừa, rất ít khi kí sinh ở ruột
non.
• Khi kí sinh giun cắm phần đầu vào thành ruột
để hút máu, phần đuôi ở trong lòng ruột.
Tình hình nhiễm giun tóc

Thế giới

- Là một trong những bệnh giun truyền qua đất phổ biến rộng
khắp trên thế giới

- Theo WHO (1998)

+ Trên 1 tỷ người bị nhiễm giun tóc

+ 10.000 người chết hàng năm


Việt Nam
-Phân bố không đều
Miền Bắc:
- Nhiễm phối hợp - Đồng bằng: 58-89%
- Trung du: 38-41%
- Miền núi: 29-52%
-Liên quan với tuổi và - Ven biển: 28-75%

giới: như giun đũa


-Cường độ nhiễm: <
<30%
1.000 w/g phân Miền Trung:
- Đồng bằng: 27-47% 30-50%
- Tây Nguyên: 1,7%
-Tái nhiễm SĐT 6 tháng - Miền núi: 4-10%
- Ven biển: 12,7% >50%
là 51%

Miền Nam:
0,5-1,5%
Phòng chống bệnh giun tóc

Các phương pháp phòng chống bệnh giun đũa được áp

dụng đối với giun tóc do dịch tễ học tương tự như giun đũa.
Phòng chống bệnh giun

- Vệ sinh môi trường: hố xí hợp


vệ sinh, quản lý phân, không
dùng phân tươi hoặc chưa ủ
kỹ để bón cây,…

- Vệ sinh cá nhân: rửa tay


trước khi ăn, sau khi tiếp xúc
với đất, sau khi đại tiện ,…

- Giáo dục sức khỏe


Điều trị

- Nguyên tắc điều trị


+ Dùng liều duy nhất với hiệu quả cao
+ Thuốc có tác dụng với giun tóc và các loại giun khác
+ Thuốc rẻ tiền, ít độc
- Phương pháp điều trị
- Cơ chế tác dụng
- Tác dụng không mong muốn Tương tự giun đũa
- Chống chỉ định
Phác đồ điều trị

+ Tại cộng đồng:


Albendazol 400mg/mebendazol 500mg, liều duy nhất
+ Điều trị tại cơ sở y tế
- Albendazol 400mg, liều duy nhất
Nhiễm nặng: Albendazol 400mg/ngày x 3 ngày
- Mebendazole 500mg, liều duy nhất
Nhiễm nặng: 100mg x 2 lần/ngày x 3 ngày
- Pyrantel pamoate 10mg/kg, liều duy nhất
Nhiễm nặng: 10mg/kg/ngày x 3 ngày
GIUN MÓC/MỎ
Ancylostoma duodenale, Necator americanus
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Giới (Kingdom): Animalia Animalia

Ngành (Phylum): Nematoda Nematoda

Lớp (Class): Secernentea Chromadorea

Bộ (Order): Strongylida Rhabditida

Họ (Familia): Ancylostomatidae Ancylostomatidae

Chi (Genus): Necator Ancylostoma


Loài (Species): N. americanus A. duodenale, A. ceylanicum,
A. braziliense
Binomial name Necator americanus Ancylostoma duodenale
(Stiles, 1902) (Dubini, 1843)
Ancylostoma ceylanicum
(Looss, 1911)
Ancylostoma braziliense
(Gomes de Faria, 1910)
Hình thể
- Giun màu trắng hoặc hồng.
- Màu xám, nhỏ như sợi chỉ.
- 7 - 10mm x 0,4 - 0,5mm.
- Đầu giun móc có bao miệng, thực quản hình ống:
+ Miệng có 2 đôi răng đều: Ancylostoma duodenale
+ Miệng có đôi dao cắt: Necator americanus.

.
• Giun cái
– 10 - 13mm x 0,6mm,
– đầu cong,
– đuôi thẳng hình chóp
• Giun đực:
– 8 - 11mm x 0,5mm,
– đầu cong,
– đuôi xoè ra thành túi, được nâng đỡ bởi những
đường gân,
– có 2 gai giao hợp dài và mảnh.
Cấu tạo miệng và đuôi
Trứng giun móc

- 57,5 - 80,0 x 37,5 - 65,0µm.


N. americanus: 56–74 x 36–40 µm
- Hình bầu dục, hơi dài đối xứng.
- Vỏ: Mỏng, nhẵn, trong.
- Phôi trứng có 2,4,8 múi
- Sau 24 giờ nở -> ấu trùng.
.

Ấu trùng giai đoạn 1,2 (L1, L2) Ấu trùng giai đoạn 3 (L3)
- 250 x 17μm, hình que - 500 - 600μm, hình sợi chỉ.
- Miệng mở, bao miệng dài và hẹp. - Miệng đóng.
- Thực quản hình quả lê. - Thực quản hình ống.
-Đuôi thon dài và nhọn - Đuôi thon dài và nhọn
-Sau khi trứng ra môi trường L1 sau 2 - Chu du phổi
Đặc tính N. americanus A. duodenale

Con cái trưởng thành(mm) 7-9 8-11


Con đực trưởng thành(mm) 9-11 10-13
Tần suất đẻ trứng/ngày 3.000-6.000 10.000-20.000
Trường thành trong vật chủ
40-50 28-50
(ngày)
Tuổi thọ của ấu trùng lây
3-5 1
nhiễm (ngày)
Tuổi thọ của giun trưởng
3-10 1-3
thành (năm)
Máu mất (mL)/giun/ngày,
0,03 (0,01-0,04) 0,15 (0,14-0,30)
mean (range)
Lây truyền qua tổ chức
Không Có
(lactogenic)
Lây truyền qua miệng Không Có
Arrested development Không Có
!

Đặc điểm dinh dưỡng

Giác miệng
• Chủ yếu hút máu qua niêm mạc
thành ruột
• Dinh dưỡng thẩm thấu qua thân ít
• Giác miệng, hầu, ruột thẳng, hậu Hầu
môn
• Máu và dưỡng chất di chuyển
theo 1 chiều Ruột thẳng
• Ko gắn vĩnh viễn tại một vị trí
• Vị trí trước đó tiếp tục chảy
máu, thêm vào đó là sự mất Hậu môn
máu của vật chủ
Đặc điểm sinh sản

• Con đực rời đi tìm kiếm con cái để giao phối.


• Con cái có thể tạo ra phermomone để thu hút con
đực.
• Con đực cuộn quanh con cái với vùng cong trên
lỗ sinh dục và sử dụng gai sinh dục để giữ con cái
trong khi giao cấu. Tinh trùng của giun tròn giống
như amip và không có trùng roi.
• Tuổi thọ trung bình của con cái khoảng một năm.
• trong thời gian đó nó có thể đẻ từ 10.000-30.000
trứng mỗi ngày trong suốt cuộc đời trưởng thành.

https://www.carlsonstockart.com/photo/roundworm-phylum-nematoda-anatomy-illustration/
Chu kỳ giun móc
Tác hại

- Viêm phổi dị ứng


- Mất 0,03 mL máu/ngày.
+ Nhiễm 25 - 100 giun có biểu hiện nhẹ. Không triệu chứng hoặc mệt
mỏi, đau đầu.
+ Nhiễm từ 100-500 giun: mệt mỏi, thiếu sắt dẫn đến thiếu máu,
chán ăn và đau bụng
+ Nhiễm trên 500, bị thiếu máu và có thể tử vong.
- Suy dinh dưỡng, thiếu máu.
- Tử vong đối với N. americanus là khoảng 0,005% trong khi tỷ lệ
mắc bệnh là 12%.
Chẩn đoán lâm sàng

• Thiếu máu do mất máu


• Thiếu máu do thiếu sắt và protein thấp
• Suy dinh dưỡng thể thấp cọc
• T!"#$%&#'()*#+,-#$!%./#01.2#3#$!4#5+#67./#829$#
$!*:.;#
• <*=+#82=.#,./#>29./#$2:
• ?2*@+#$!A./#.B./#-C#$2:#'D.#6E.#$F#GH./
Chẩn đoán
• Lâm sàng: không điển hình
• Cận lâm sàng
- XN phân
- Siêu âm
- X quang
- Miễn dịch học: IFA
- Dịch tễ học
Dịch tễ giun móc
Thế giới
- vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới giữa 30° bắc và nam
của đường xích đạo
• Ancylostoma duodenale : Mediterranean region,
Southeast Asia, Southern Americas
• Necator americanus: Africa, Asia, Europe, Americas và
Australia
- Là 1 trong 20 bệnh truyền nhiễm làm chết nhiều người
nhất ở các nước đang phát triển
- WHO (1998):
+ 1,5 tỷ người nhiễm
+ 65.000 người chết hàng năm
Việt Nam

Miền Bắc:
- Đồng bằng: 3-60%
-Tỷ lệ bệnh sau giun đũa - Trung du: 64%
- Miền núi : 61%
-TLN theo nghề nghiệp, tập - Ven biển: 67%

quán canh tác, thổ nhưỡng


-CĐN nhẹ: < 1.000 trứng/g
phân
- TLN tăng dần theo tuổi
- Nữ nhiễm cao hơn nam
-Nhiễm phối hợp
-Tái nhiễm thấp: 4,4% sau
điều trị 6 tháng
Điều trị

- Nguyên tắc điều trị


+ Dùng liều duy nhất với hiệu quả cao
+ Thuốc có tác dụng với giun móc và các loại giun khác
+ Thuốc rẻ tiền, ít độc
+ Bổ sung sắt
- Phương pháp điều trị
+ Điều trị cá thể: điều trị những người đang bị nhiễm
+ Điều trị chọn lọc: Phụ nữ tuổi sinh sản
+ Điều trị toàn dân: không phân biệt tuổi, giới, mức độ
nhiễm,…
Các thuốc và phác đồ điều trị

- Các thuốc
+ Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
+ Nhóm Pyrimidin: pyrantel pamoate, oxantel
- Phương pháp điều trị
- Cơ chế tác dụng
- Tác dụng không mong muốn Tương tự giun đũa, tóc
- Chống chỉ định
Các thuốc và phác đồ điều trị

- Albendazol (zentel, alzental,…)


+ Nhẹ: liều duy nhất 400mg cho mọi lứa tuổi (từ 2 tuổi trở lên)
+ Nặng: liều 400mg/ngày x 3 ngày
- Mebendazol (vermox, fugacar,…)
+ Nhẹ: liều duy nhất 500mg cho mọi lứa tuổi (từ 2 tuổi trở lên)
+ Nặng: liều 500mg/ngày x 3 ngày
- Pyrantel pamoate (combantrin, embovin, helmex,…)
+ Nhẹ: liều duy nhất 10mg/kg
+ Nặng: liều 10mg/kg/ngày x 3 ngày
- Bổ sung sắt: viên sắt folic viên 200 mg (60mg sắt nguyên tố)
1 viªn/tuần x 3 tháng – 6 tháng
Hiệu quả điều trị

• Albendazole có tác dụng tốt với cả 3 loại giun, ưu tiên dùng

cho vùng có tỷ lệ giun móc cao hơn..

• Mebendazole cung có tác dụng tốt với 3 loại và rẻ hơn, tỷ lệ

nhiễm giun đũa cao hơn.

April 08
Tác dụng phụ

• TC chủ quan, nhẹ, thoảng qua: Chóng mặt, nhức đầu,

đau bụng, buồn nôn, nôn.

• Hiện tượng giun di chuyển ngược lên miệng, mũi (TH

nhiễm giun nặng).

Tất cả các TC đều thoáng qua và hết sau 48 giờ

April 08
GIUN KIM
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học

Giới (regnum) Animalia


Ngành (phylum) Nematoda
Lớp (class) Secernentea
Phân lớp (subclass) Spiruria
Bộ (ordo) Oxyurida
Họ (familia) Oxyuridae
Chi (genus) Enterobius
Loài
[1]
•Enterobius vermicularis (Linnaeus, 1758)
•Enterobius anthropopitheci (Gedoelst, 1916)
•Enterobius gregorii (Hugot, 1983)
HÌNH THỂ
• Giun kim hình ống.
• Màu trắng sữa, kích thước nhỏ,
phía đầu hơi phình, dọc theo hai
bên thân có hai mép hình lăng
trụ nổi thành gờ hai bên, đuôi
thon nhọn, vỏ có khía.
• Miệng giun kim có ba môi nhỏ,
những môi này có thể thụt vào
phía trong.
HÌNH THỂ
Giun kim đực Giun kim cái
bé hơn giun cái • 8 - 13 mm x 0,3 - 0,5 mm
• 2 - 5 mm x 0,1 - 0,2 mm, • Đuôi dài và nhọn.
• Đuôi cong cuộn lên phía bụng, cuối • Hậu môn của giun kim cái cách mút
đuôi có gai sinh dục dài khoảng 70 đuôi khoảng 2 mm.
µm. • Bộ phận sinh dục cái gồm hai buồng
• Bộ phận sinh dục đực gồm hai tinh trứng, hai ống dẫn trứng, hay tử cung
hoàn hình ống, ống dẫn tinh. chứa trứng trong xoang thân, lỗ sinh
dục của giun kim cái ở khoảng 1/3 trên
của trước thân.
HÌNH THỂ

• Cấu tạo trong giun kim


HÌNH THỂ

Trứng giun kim

- Hình bầu dục, thon dài, không cân


đối, lép 1 bên.
- 50 - 60μm x 20 - 30μm.
- Trứng không có màu, trong suốt.
- Vỏ mỏng.
- Trứng chứa ấu trùng ở bên trong
Ấu trùng giun kim
• Trứng luôn có ấu trùng bên trong ở các
giai đoạn phát triển.
Chu kỳ
Tác hại

- Tổn thương niêm mạc ruột


- Rối loạn tiêu hóa
- Viêm ruột mãn tính
- Viêm ruột thừa
- Viêm ngứa âm đạo
- Rối loạn kinh nguyệt
- Ảnh hưởng đến sự phát
triển của trẻ em
Chẩn đoán

- Lâm sàng: không có triệu chứng


hoặc ngứa hậu môn, tìm thấy giun
kim ở nếp nhăn hậu môn
- Cận lâm sàng
+ Xem phân thấy giun kim ở rìa
khuôn phân
+ Phương pháp dán giấy bóng kính
vào hậu môn buổi sáng sớm
(Scotch tape test)
Dịch tễ bệnh

Thế giới:

- 400 triệu người bị nhiễm giun kim

- Phân bố rộng khắp thế giới nhưng thường ở vùng khí


hậu ôn hòa và lạnh (châu Âu, Bắc-Nam Mỹ)
Việt Nam

- Nhiễm cao nhất là trẻ em, thành phố mắc cao hơn nông thôn,
nữ cao hơn nam
- Nhà trẻ, mẫu giáo, gia đình
- Trứng và ấu trùng ở chăn, chiếu, quần áo, móng tay,…
- Tỷ lệ nhiễm giun kim:
+ Miền Bắc: 29-43%
+ Miền Trung: 7,5%
+ Tây Nguyên: 50%
+ Đồng bằng Nam Bộ: 16-47%
Điều trị
- Nguyên tắc
+ Điều trị phải kết hợp chặt chẽ với phòng bệnh tránh tái
nhiễm
+ Tập thể nhiễm giun cao cần điều trị hàng loạt
- Phương pháp điều trị
+ Điều trị những người nhiễm giun kim
- Các thuốc
Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
- Phác đồ điều trị
Mebendazol 500 mg, liều duy nhất cho người lớn và trẻ em
Điều trị nhắc lại sau 1 tháng với liều trên
Phòng chống bệnh giun kim

- Phát hiện và chữa bệnh kịp thời


- Rửa hậu môn cho trẻ vào buổi tối và sáng sớm
- Không nên để trẻ mặc quần thủng đít hoặc không mặc quần
- Giữ sạch tay, cắt ngắn móng tay, không mút tay, rửa sạch tay
trước khi ăn và sau khi đi ngoài
- Thường xuyên phơi nắng quần áo, chiếu
GIUN XOẮN
(Trichinella spiralis)
Phân loại học
Kingdom: Animalia
Phylum: Nematoda
Class: Enoplea
Order: Trichocephalida

Family: Trichinellidae
Genus: Trichinella
Species: T. spiralis
Binomial name
Trichinella spiralis
(Owen, 1835)
Khái niệm

ü Bệnh giun xoắn (trichinellois) hay còn gọi là bệnh giun bao là
bệnh truyền lây giữa người và động vật.
ü Ấu trùng giun xoắn Trichinella thuộc ngành giun tròn, lớp
Adenophorea, bộ Trichocephalida, họ Trichinellidea
ü Thuộc nhóm các bệnh truyền nhiễm bị lãng quên (NTDs) và
danh mục B theo Tổ chức thú y thế giới(OIE, 2013).
ü Người mắc bệnh là do ăn thịt sống hoặc tái có chứa ấu trùng
giun xoắn.
ü Ấu trùng giun xoắn có thể tồn tại trong cơ người tới 40 năm
và 20 năm trên động vật (gấu bắc cực).
ü <IJ 0&.2 KHL* /B+ .2M+; KN.; /M%; K*.2 -O% GL ./(P*
Có và không có lớp nang kén
bao ngoài ấu trùng.
Ở người: T. spiralis
HÌNH THỂ

Con đực Con cái


1,4 - 1,6 mm, kích thước gấp đôi con đực
phẳng hơn phía trước so với hậu môn ở cuối.
phía sau. Âm hộ nằm gần thực quản. Tử cung đơn
Hậu môn có thể được tìm thấy ở của con cái chứa đầy trứng đang phát
đầu cuối và chúng có một giả triển ở phần sau, trong khi phần trước
hành giao cấu lớn ở mỗi bên chứa những con non đã phát triển đầy đủ
Giun cái có thể đẻ 550 - 1500 ấu trùng trong 4
- 6 tuần
Ấu trùng
kích thước 0,1 mm
Tạo kén 0,5 x 0,25 mm trong cơ
Mỗi kén 1 ấu trùng lò so
Chu kỳ giun xoắn
ü Động vật mẫn cảm: hoang dã, lợn, chuột, ngựa, chim, cá sấu, chuột..
ü Vòng đời phát triển trực dếp trong một ký chủ
Triệu chứng lâm sàng • Giai đoạn ở ruột (xảy ra ở tuần đầu).
• Tiêu chảy, Buồn nôn
• Viêm ruột nặng do nhiễm một lượng
lớn ấu trùng giun xoắn.
• Khó thở
• - Giai đoạn ở cơ
Sốt ở tuần thứ 2 (40°C).
Bệnh nhân có biểu hiện khó thở, ho, khàn
giọng.
Đau cơ, đi lại khó khăn
Mặt phù nề
• Phù quanh hốc mắt, xuất huyết cận kết
mạc, viêm kết mạc
• Xuất huyết từng mảng dưới móng tay
• Viêm não, màng não, liệt khu trú và/hoặc
yếu chi.
• Rối loạn tâm thần. Tỷ lệ tử vong khi có
biểu hiện thần kinh lên đến 50%.
Chẩn đoán

ü Chẩn đoán phân biệt: Phù mạch, Ngộ độc thực phẩm, Sốt do thấp khớp, Bệnh ký
sinh trùng...
ü Chẩn đoán hình ảnh: Chụp CT và MRI
ü Chẩn đoán cận lâm sàng
– Công thức máu: Tăng bạch cầu (24.000/ ml), đặc biệt bạch cầu ái toan tăng
8.700/μL
– Sinh hóa: Nồng độ creatine kinase (CK); Nồng độ CK tăng lên đến 17.000 U/L;
CK (isoenzyme cardiac band [MB])
– Điện tâm đồ
ü Chẩn đoán phòng thí nghiệm
• Phát hiện kháng thể
• Phương pháp ELISA
• Phương pháp Western Blot: Xác chẩn trường hợp dương tính với ELISA
để loại trừ trường hợp dương tính giả do phản ứng chéo
• Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp; Ngưng kết Latex
• Phát hiện kháng nguyên
• Sinh thiết cơ
• Sinh học phân tử: Xác định loài gây bệnh.
• Chọc dò tủy sống (để đánh giá sự nghi ngờ bệnh ở hệ thần kinh)
• Tiêu cơ (áp dụng trên động vật)
Chẩn đoán xác định

ü Định nghĩa ca bệnh


• Có ít nhất 1 trong ba triệu chứng chính: Sốt, đau cơ, phù
mặt
• Có ít nhất một trong các dấu hiệu cận lâm sàng: Tăng bạch
cầu ái toan (> 1.000 bạch cầu ái toan/mL) và/hoặc tăng
nồng độ IgE toàn bộ, tăng nồng độ enzyme trong cơ.
• Tiêu chuẩn dịch tễ học: Đã từng ăn thịt sống hoặc tái
• Xét nghiệm: Có sự hiện diện ấu trùng Trichinella trong cơ
bằng phương pháp sinh thiết hoặc có kháng thể kháng
giun xoắn bằng phương pháp miễn dịch học (ELISA, WB).
Phân bố bệnh
Trên toàn thế giới.
- Phát hiện bệnh trên người tại 55 quốc gia, trên vật nuôi tại 43
quốc gia. Năm 1986 -2009: Phát hiện 65.818 người nhiễm tại 41
nước.
-Đông Nam Á: Phát hiện từ năm 1962. Các ổ dịch giun xoắn trên
người (5 nước), trên lợn (5 nước) và động vật hoang dã (2 nước).
- Đặc điểm dịch tễ
• Xảy ra ở vùng ít hiểu biết về bệnh
• Thói quen ăn uống: Thịt tái, sống,
• Phương thức chăn nuôi: Động vật thả rông, vệ sinh kém
• Không có kiểm soát giết mổ
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM

ü Phát hiện lần đầu tiên trên người ở TP. Hồ Chí Minh năm 1953.
ü Từ năm 1970 – 2013: Có 6 ổ dịch giun xoắn với 121 bệnh nhân và
chết 8 người và phần lớn tập trung ở Sơn La, Điện Biên và Thanh
Hóa
ü Viện Sốt rét – Ký sinh trùng trung ương đã trực tiếp tham gia các
ổ dịch trên:
• 1970: Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Nghĩa Lộ (nay thuộc tỉnh Yên Bái)
26 người nhiễm, 4 người chết.
• Tháng 12/2001: Bản Chấn, xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điên
Biên có 23 người bị nhiễm, 2 người tử vong
• Tháng 9/2004: Xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có 20
người nhiễm
• Năm 2008: Xã Làng Chếu , huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La có 22 người
nhiễm, 2 người đã tử vong
• Tháng 2/2012: Huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá với trên 30
người nhiễm
• Năm 2013: Cửa khẩu Tây trang, Điện Biên, 18 người nhập viện
• Năm 12/2017: xã Mù Cả, huyện Mường Tè, Lai Châu có 5 người nhập
viện, 1 người tử vong
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM

ü Nguyên nhân
• Chẩn đoán muộn thường sau 1-2 tuần kể từ khi có triệu chứng đầu
tiên đến khi nhập các bệnh viện Trung ương
• Người dân và cả cán bộ y tế tuyến cơ sở chưa có đầy đủ kiến thức về
bệnh giun xoắn
• Thiếu trang thiết bị để chẩn đoán tại bệnh viện tỉnh và huyện.
ü Đặc điểm dịch tễ của các ổ dịch giun xoắn trên người
• Lẻ tẻ mang tính chất địa phương
• Người dân có thói quen ăn món lạp, chạo, nem món ăn truyền thống
của vùng.
• Thiếu hiểu biết về bệnh
• Phần lớn là đồng bào thiểu số
• Có sự lặp lại ổ dịch tại cùng địa điểm do do ấu trung giun xoắn vẫn tồn
tại trên con vật và người dân chưa tiếp cận để kiểm tra sức khỏe
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM

ü Tình hình nghiên cứu bệnh giun xoắn hiện nay


• Chỉ có số liệu thống kê số người nhiễm, chết tại các ổ dịch
• Điều tra quy mô nhỏ trên động vật
• Chưa có những nghiên cứu dịch tễ học «m hiểu về sự lưu
hành hay diễn biến của bệnh bệnh giun xoắn trong cộng
đồng
ü Cần thiết có một nghiên cứu đầy đủ về thực trạng nhiễm
bệnh trên người, lợn, chuột và một số động vật khác để có
kế hoạch phòng chống bệnh có hiệu quả, bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng cho các vùng nguy cơ cao trong thời gian tới.
ü Địa điểm các vụ dịch
– 04 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Thanh Hóa, Yên Bái
• Lao chải, huyện Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái
• Quài tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điên Biên
• Làng Chếu, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
• TT Mường Lát, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá
ü phòng chống giun xoắn tại cộng đồng
• Can thiệp tuyên truyền giáo dục trên cộng đồng: Truyền thông, phát
loa bài tuyên truyền, tổ chức họp dân, Băng rôn khẩu hiệu, tranh cổ
động, tờ rơi tại các tỉnh điều tra...
• Đánh giá sự hiểu biết và phương pháp phòng chống của người dân về
bệnh giun xoắn thông qua bộ câu hỏi thiết kế sẵn
ü Mô hình phòng chống trong những năm tiếp theo cho các vùng dịch tễ
bệnh.
– Truyền thông giáo dục sức khoẻ nâng cao ý thức phòng bệnh
– Xét nghiệm huyết thanh bệnh giun xoắn phát hiện sớm ca bệnh.
– Điều trị cho các ca bệnh dương tính
– Giám sát dịch tễ học duy trì kết quả bền vững. Bước đầu áp dụng cho 4
tỉnh trọng điểm sau đó nhân rộng trên toàn quốc, cho tất cả các đối
tượng có nguy cơ.
– Tiến hành thường xuyên và liên tục vì con người và động vật thường
xuyên bị tái nhiễm bệnh
– Phối kết hợp Y tế - Thú y - Cộng đồng xã hội
Điều trị
ü Thuốc điều trị
– Albendazole có hiệu quả nhất
– Thiabendazole ít hiệu quả
– Mebendazole: Không có hiệu quả trong trường hợp ấu
trùng đã hình thành nang kén trong cơ
– Ngoài ra bổ sung nước, điện giải, hạ sốt..
ü Liều dùng
– Albendazole (15mg/kg/ngày x 1 tuần)
– Mebendazole (5mg/kg/ngày x 8 -14 ngày)
– Thiabendazole (25mg/kg/ngày x 8 -14 ngày)
– Prednisone 50 mg/ngày hoặc Steroids: Làm giảm hiện
tượng viêm
GIUN LƯƠN
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ø Strongyloides stercoralis.
Ø S. fülleborni, thường gây nhiễm ở loài khỉ và có thể nhiễm giới
hạn ở người.
Ø Giun trưởng thành: gồm có ký sinh trùng và thể sống tự do
với một vài điểm khác biệt ở con giun cái về hình thái học.
Ø Ký sinh ở ruột non, và chu kỳ sống tự do ở môi trường bên
ngoài,
- vì có chu trình tự nhiễm nên khi nhiễm giun lươn thì kéo dài
suốt đời nếu không được điều trị.
Phân loại học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Nematoda
Lớp (class): Secernentea
Bộ (ordo): Rhabditida
Họ (familia): Strongyloididae
Chi (genus): Strongyloides
Loài (species): S. stercoralis

Strongyloides stercoralis
Bavay, 1876
HÌNH THỂ

Con giun cái

• Hình sợi chỉ.


• Trong suốt.
• 2,2mm x 0,05mm.
• Thực quản hình sợi, ¼ chiều dài cơ thể
• Lỗ mở ra ở đoạn ngắn sau đuôi.
• Giun cái chửa chứa khoảng 10-20 trứng nằm đơn độc bên trong
tử cung.
• Âm hộ mở ra tương ứng với gai nhọn ở vị trí 1/3 sau của cơ thể.
HÌNH THỂ
Con giun đực
• Hình thoi,
• 0,7mm x 0,04mm.
• Thực quản mỏng nhỏ.
• Hai gai nhọn tương
xứng,
• Đuôi nhọn và sắc cạnh
và cong xuống cố định
ở bụng.
HÌNH THỂ
• Thể sống tự do:
– Giun cái chắc, khỏe,
• 1mm x 0,05mm với thực quản
khoảng ¼ chiều dài cơ thể.
• Tử cung chứa khoảng 40w đang
phát triển nằm bên trong, theo
một hàng dài.
• Âm hộ mở ra gần điểm giữa cơ
thể gần phía hấp khẩu bụng;
– Giun đực giống như thể ký
sinh trùng trưởng thành.
HÌNH THỂ
Trứng
• Trứng có hình bầu dục, oval
• 50-60 x 35-40 µm.
• vỏ mỏng, trong suốt, giống như
trứng giun móc.
• Trứng do giun lươn cái sống tự do
kích thước lớn hơn 70 x 45 µm
• Nhân có phôi ngay sau khi đẻ. Nở
ngay thành dạng ấu trùng trong
ruột.
• Trứng hiếm thấy trong phân (bệnh
nhân đang tiêu chảy).
Ấu trùng

Ấu trùng L1 Ấu trùng L2
- Hình que, gậy - Hình sợi thanh mảnh, mềm mại,
- 380µm x 20µm, - 630µm x16µm
- thực quản ngắn, bao miệng - thiếu một vỏ bọc.
ngắn, đuôi nhọn, thắt eo nên - Thực quản dài kéo hình ống đến
tạo thành u phình. tận chiếm gần ½ chiều dài cơ
- một mầm sinh dục hình thể,
trứng rất to ở phía bụng và - Đuôi không nhọn với một vết
đuôi nhọn. khía hình chữ V.
Ấu trùng dạng hình que, gậy (Rhabditiform larvae):

10X 40X
Các đặc điểm để phân biệt ấu trùng giun móc và ấu trùng giun lươn

Đặc điểm Ấu trùng giun móc Ấu trùng giun lươn


Miệng Hở, bao miệng dài Hở, bao miệng ngắn
Đuôi Nhon Nhon
Ấu trùng giai Thực quản Phình hình quả lê Phình hình quả lê
đoạn 1
Rhabditiform Di động Chậm Nhanh
Hình dáng Mập Mảnh
Hiện diện trong phân Sau 24 - 48 giờ Có ngay trong phân
Miệng Kín Kín
Ấu trùng giai
Đuôi Nhọn Chẻ hai
đoạn 3
Filariform Hình trụ chiếm 1/4 Hình trụ chiếm 1/2
Thực quản
thân thân
Chu kỳ
Chẩn đoán Lâm sàng
• Triệu chứng dạ dày ruột: đau bụng vùng thượng vị trên rốn và
tiêu chảy.
• Triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler)
• Biểu hiện ngoài da bao gồm nổi mề đay ở vùng mông và thắt
lưng.
• Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm
miễn dịch, biểu hiện bằng đau chướng bụng, shock, biến chứng
phổi và thần kinh, nhiễm trùng huyết, có thể dẫn đến tử vong.
• Tăng bạch cầu ái toan thường hiện diện trong giai đoạn cấp và
mạn tính, nhưng có thể không xảy ra ở thể bệnh lan tỏa.
Chẩn đoán Cận lâm sàng
- Tìm ấu trùng trong phân, đờm hoặc dịch tá tràng.
- Xét nghiệm:
+ Trực tiếp
+ Sau khi đã cô đặc (bằng formalin-ethyl acetate)
+ Sau phục hồi ấu trùng bằng kỹ thuật phễu Baermann
+ Sau khi cấy bằng kỹ thuật giấy lọc Harada-Mori
+ Sau khi cấy trên đĩa thạch agar
- Dịch tá tràng được xét nghiệm bằng kỹ thuật dùng dây Enterotest
hoặc hút dịch tá tràng.
- Chẩn đoán miễn dịch: ELISA
PHÒNG BỆNH
• Hạn chế sự nhiễm bệnh, tái nhiễm, lây lan trong cộng đồng:
Ø Vệ sinh môi trường: Quản lý tốt phân, nước, rác

Ø Vệ sinh cá nhân, không phóng uế bừa bãi

Ø Áp dụng các biện pháp phòng hộ trong lao động và sinh hoạt
hàng ngày. Những người thường hay tiếp xúc với đất nên mang
găng tay, đi giày dép, đi ủng.

• Chẩn đoán và điều trị sớm.

• Nâng cao sức đề kháng cơ thể

• Tránh tình trạng suy giảm miễn dịch


ĐIỀU TRỊ

+ Ivermectin: 200mcg/kg/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ Albendazol: 400mg x 2 lần/ngày x 7 ngày liên tiếp


GIUN CHỈ BẠCH HUYẾT
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Wuchereria bancrofti, Brugia malayi (90%), Brugia
timori.
• Bệnh phù chân voi, là một bệnh nhiệt đới bị lãng
quên (Neglected tropical disease - NTD), làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng ở
nhiều quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế
giới
• Người - người qua muỗi khi đốt người, khi đó sẽ
xâm nhập vào trong da và từ đó chúng đi àoàcơ
thể con người, ấu trùng àhệ bạch huyết phát triển
thành giun trưởng.
• Người là ký chủ vĩnh viễn.
HÌNH THỂ
1. Giun trưởng thành
- Sợi chỉ trắng sữa.
- Giun thường cuộn lại với nhau như đám chỉ rối trong hệ
bạch huyết.
- Miệng giun chỉ cấu tạo đơn giản, bao miệng không rõ
ràng, thực quản có hình ống.
- Giun chỉ có các cơ quan tiêu hóa, tuần hoàn, sinh dục,
thần kinh.
• con cái:
– 25 - 100 mm,
– tử cung chiếm
phần lớn thân,
trong có nhiều
bọc chứa ấu
trùng.
– Giun cái đẻ ra
ấu trùng gọi là
phôi
• con đực:
– 13 - 40 mm,
– có hai gai giao
phối
Giun trưởng thành W.bancrofti. Con đực ở bên
trái; con cái ở bên phải (nguồn CDC)
2. Ấu trùng giun chỉ

• Wuchereria bancrofti:
– 261 - 305 x 4 - 10mm,
– có lớp bao bên ngoài,
– các nhân được trải dài trong thân của phôi nhưng phần đuôi
không có nhân.
– Phôi giun chỉ xuất hiện trong máu ký chủ sau khi nhiễm khoảng
vài tháng.
– Phát hiện phôi giun chỉ W. bancrofti trong máu là khoảng một
năm sau khi nhiễm.
• Brugia malayi:
– 180 - 230 mm,
– có bao bên ngoài,
– các nhân bên trong trải dài khắp thân
– đoạn cuối thân có hai nhân.

(nguồn CDC; DPDx)


Phân biệt ấu trùng GCBH
Đặc điểm Ấu trùng Wuchereria bancrofti Brugia malayi
Hình thể Quăn ít Quăn nhiều
Kích thước 8 x (220 → 300)μm 5 x (160 → 220)μm

Chiều dài gấp đôi chiều


Khoảng đầu Chiều dài gần bằng chiều ngang
ngang

Đuôi Thẳng Tận cùng có 2 nhân


Nhân bên trong Rõ và không lan đến tận đuôi Không rõ và lan đến tận đuôi

Thời điểm xuất hiện ở


Khoảng 21 giờ → 2 giờ sáng Khoảng 24 → 4 giờ sáng
máu ngoại vi

Máu ngoại vi và nơi có dịch


Nơi ký sinh Máu ngoại vi
bạch huyết tích lũy
Chu kỳ giun chỉ bạch huyết
DỊCH TỄ HỌC

Sơ đồ phân bố địa lý giun chỉ bạch huyết trên thế giới


Việt Nam:
• Ở vùng đồng bằng Bắc bộ đa số là B. malayi (80-95%),
chủ yếu ở vùng trồng lúa nước như ở vùng châu thổ
sông Hồng, 4 tỉnh trọng tâm là Hải Dương, Hà Nam,
Thái Bình, Hưng Yên, Hòa Bình.
• Miền Nam là W. bancrofti, ở các tỉnh Nam trung bộ
bệnh tìm thấy ở các tỉnh như: Quảng Bình, Khánh Hòa.
• 1976 -2000 : phù voi ở miền Bắc là 2,5%. Ở miền Trung
từ 0,39 - 13,3%. Sau 2000, 145 huyện của 50/52 tỉnh: +
77/115.741, có 6 huyện là tỷ lệ >1 %,
• Nay , 6 huyện này được lựa chọn vào dự án loại trừ
giun chỉ bạch huyết tại Việt Nam.
• Khu trú thành từng điểm nhỏ, từng thôn, xã.
• Không có sự khác biệt giữa nam và nữ, bệnh nhiễm
cao ở lứa tuổi 30-40.
3. Trung gian truyền bệnh
• Muỗi là trung gian truyền bệnh, một số loại muỗi có khả
năng truyền bệnh giun chỉ bạch huyết như:
– Culex (Cu.annulirostris, Cu.bitaeniorhynchus, Cu.quinquefasciatus và Cu.pipiens);
– Anopheles (An. arabinensis, An. bancroftii, An. funestus, An. gambiae, An. koliensis, An.
melas, An. merus, An. punctulatus và An. wellcomei);
– Aedes (Ae. aegypti, Ae. aquasalis, Ae. bellator, Ae. cooki, Ae. darlingi, Ae. kochi, Ae.
polynesiensis, Ae. pseudoscutellaris, Ae. rotumae, Ae. scapularis và Ae. vigilax);
– Mansonia (Ma. pseudotitilans và Ma. unifomis);
– Coquillettidia (Co. juxtamansonia).
• Muỗi truyền bệnh gặp ở Việt Nam chủ yếu là loài:
– Culex quinquefasciatus, Culex vishnui, các loài muỗi này phổ biến ở
thành thị, thị trấn và trung du; vùng nước bẩn, nhiều chất hữu cơ; đốt
người vào đêm và phát triển tháng 2, 3, 4;
– Muỗi Ma.annulifera, Ma.uniformis ở ao bèo vì bọ gậy phải cắm ống thở
vào rễ cây để hút oxy. phổ biến vùng đồng bằng có nhiều ao bèo;
– Anopheles hyrcanus gặp nhiều ở ven thành trị, trị trấn trong cả nước;
– Ngoài ra các loài muỗi khác như: Anopheles barbumbrosus, Anopheles letifer
VI. Triệu chứng lâm sàng

Ø Thời kỳ ủ bệnh
• ngắn nhất là 4 tuần, thường từ 8 đến 16 tháng.
• Người bệnh không có TC hoặc mệt mỏi, sốt nhẹ, nổi mẩn,
BCAT tăng, XN máu có ấu trùng.
• khả năng truyền bệnh cao
Ø Thời kỳ cấp tính
• mỗi đợt kéo dài 3 - 7 ngày
• Sốt: có thể sốt cao, xuất hiện đột ngột, kèm theo mệt mỏi
và nhức đầu nhiều, thường tái phát từng đợt,
• Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết: thường xuất hiện
sau sốt vài ngày, xuất hiện viêm đỏ, đau dọc theo bạch
mạch, thường là mặt trong chi dưới. Hạch bẹn có thể
sưng to đau
VI. Triệu chứng lâm sàng

Ø Thời kỳ mạn tính


• Gầy sút nhanh.;
• Viêm hoặc phù bộ phận sinh dục
• Phù voi chi dưới
• Tiểu dưỡng chấp
– W. bancrofti thường gây phù voi ở cơ quan sinh dục
và gây đái ra dưỡng chấp
– B.malayi hay gây ra hiện tượng phù voi ở chi. Xét
nghiệm máu có ấu trùng. Thời kỳ này có thể kéo dài
vài năm.
VII. Triệu chứng cận lâm sàng

• Nguyên tắc là lấy máu về ban đêm (từ 24 giờ đến 2 giờ sáng) làm
tiêu bản giọt dầy nhuộm giemsa hoặc soi tươi tìm ấu trùng giun chỉ
là phương pháp thông dụng nhất.
• Phương pháp tập trung ấu trùng như (Knote, Harris, phương pháp
màng lọc Millipore).
• Một số phương pháp khác được áp dụng để phát hiện bệnh vào
ban ngày, khắc phục nhược điểm, hạn chế do phải tiến hành kỹ
thuật lấy máu vào buổi tối như: phương pháp Sulival (1970) và
Partono (1972) về việc cho dùng thuốc Diethylcarbamazine (DEC)
100 mg,
• phương pháp xét nghiệm nước tiểu, miễn dịch, siêu âm,.
VIII. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán phân biệt
1.1 Sốt do các nguyên nhân khác:
• Do các bệnh nhiễm khuẩn: thường có đường vào, có ổ nhiễm
khuẩn cư trú, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
• Do virus: có đợt dịch sốt virus, không có tái phát.
• Do sốt rét: bệnh nhân sống trong vùng sốt rét hoặc vừa trong vùng
sốt rét về; xét nghiệm máu có thể thấy ký sinh trùng sốt rét.
1.2 Viêm bạch mạch: có thể do nhiễm khuẩn.
1.3 Phù chân voi (phù cứng): phân biệt với phù do nấm, u vùng hố
chậu, chấn thương… gây chèn ép bạch mạch, hiếm gặp. Nên chọc
dò hạch xét nghiệm nấm/khám phát hiện các khối u, chấn thương…
1.4 Đái dưỡng chấp do nguyên nhân ở thận (có thể do lao, chấn
thương…). Khám kỹ loại trừ do lao hoặc tiền sử chấn thương
1.5 Tràn dịch màng tinh hoàn do ứ dưỡng chấp cần phân biệt với thoát
vị bẹn. Trong thoát vị bẹn, quai ruột có thể đẩy lên được hoặc có
triệu chứng tắc ruột.
VIII. Chẩn đoán

2. Chẩn đoán xác định


• Chẩn đoán dựa vào dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm.
• Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm tìm ấu trùng
giun chỉ ở máu ngoại biên.
IX. Điều trị

• Thuốc Diethylcarbamazine (DEC): biệt dược: Banocide,


Hetrazan, Notezine…, dạng viên nén 50mg, 100mg,
300mg.
• DEC diệt ấu trùng giun chỉ, và phần nào diệt giun chỉ
trưởng thành. Thời gian bán hủy là 2 - 12 giờ, thuốc thải
trừ chủ yếu qua thận.
• Albendazole khi dùng đơn độc không diệt ấu trùng,
nhưng có khả năng ức chế sinh sản của giun trưởng
thành. Khi dùng phối hợp với DEC, albendazole làm
tăng hiệu quả diệt ấu trùng ở cả 2 loài Wuchereria
bancrofti và Brugia malayi.
X. Phòng bệnh

• Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về tác hại và phòng chống
bệnh giun chỉ.
• Vệ sinh môi trường: Xây dựng nhà ở cao ráo sạch sẽ, thoáng
mát để hạn chế muỗi vào nhà. Lấp bớt ao tù, vũng nước
đọng, khơi thông cống rãnh để làm giảm sự sinh sản của
muỗi, thả cá ở các ao bèo để diệt bọ gậy (cá rô phi, chép lai,
bảy màu, săn sắt...).
• Vệ sinh cá nhân: Mặc quần áo kín khi lao động ban đêm nhất
là vùng có nghề thủ công như làm chiếu, nằm màn tránh muỗi
đốt. Phát hiện và điều trị người có bệnh. Thực hiện tốt
chương trình quốc gia phòng chống bệnh giun chỉ bằng uống
DEC 1 tháng 1 đợt 3 ngày, mỗi ngày 6mg/ kg điều trị cho mọi
người lớn hơn 6 tuổi trong vài năm.
• Tẩm màn, phun tồn lưu bằng hóa chất diệt côn trùng.
A B C D

I H
G
Lượng giá
Câu 1. Tác hại chính của giun đũa là:
A. Làm mất sinh chất
B. Đái dưỡng trấp
C. Gây mất máu
D. Viêm ruột thừa
Câu 2. Khi ấu trùng giun móc đến phổi có
thể gây ra:
A.Hen phế quản
B.Tràn dịch màng phổi
C.Viêm phổi thùy
D.Khái huyết
Câu 3. Giun tóc có chu kỳ:
A. Phức tạp
B. Đơn giản
C. Nội ký sinh
D. Ngoại cảnh
Câu 4. Kỹ thuật xét nghiệm được dùng cho chẩn
đoán giun móc :
A. Xét nghiệm phân trực tiếp
B. Xét nghiệm phân phong phú
C. Nuôi cấy phân tìm ấu trùng
D. Xét nghiệm phân Kato - Katz
Câu 5. Giun kim chủ yếu đẻ trứng
A. Vào ban đêm, ở rìa hậu môn nên thường
gây ngứa hậu môn
B. Đẻ ban ngày, sau khi đẻ, giun cái chết
C. Tuỳ theo lúc mà có thể đẻ ban đêm hoặc
ban ngày
D. Vào ban đêm ngay trong lòng ruột
E. Vào ban ngày ngay trong ruột
Câu 6. Trứng giun lươn có thể tìm thấy trong
phân trong trường hợp sau:
A. Táo bón
B. Tiêu chảy
C. Hội chứng lỵ
D. Nhiễm nhiều loại giun
Câu 7. Loại giun sau ấu trùng có khả năng sinh
sản:
A. Giun móc
B. Giun lươn
C. Giun kim
D. Giun đũa
Câu 8. Trong bệnh giun xoắn, xét nghiệm máu
thường thấy:
A. Ấu trùng giun xoắn
B. Bạch cầu ưa acid tăng
C. Bạch cầu đa nhân tăng
D. Giun xoắn trưởng thành
Câu 9. Xét nghiệm máu ngoại về ban đêm để tìm
ấu trùng giun chỉ do:
A. Ấu trùng thích ra máu ngoại vi về đêm
B. Lúc đó giun chỉ đẻ nhiều hơn
C. Mạch máu giãn nở khi nghỉ ngơi
D. Ban đêm muỗi hút máu nhiều nên ấu trùng ra
nhiều
Câu 10. Thuốc điều trị giun
A. DEC
B. Triclabendazol
C. Praziquantel
D.Albendazol

You might also like