Professional Documents
Culture Documents
1) - giun đũa
2) - giun tóc
3) - giun móc, giun mỏ
4) - giun kim
5) - giun xoắn
6) - giun lươn
7) - giun chỉ bạch huyết
Phân loại học giun
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nganh_Giun_tron
Danh pháp
Giun tròn (Nemahelminth):
• Giun đũa Ascaris lumbricoides
• Giun tóc Trichuris trichiura
• Giun móc, giun mỏ (Ancylostoma duodenale, Necator
americanus
• Giun kim Enterobius vermicularis
• Giun lươn Strongyloides stercolaris
• Giun xoắn Trichinella spiralis
• Giun chỉ bạch huyết Wuchereria bancrofti · Brugia malayi .
Làm việc nhóm
§ Chia nhóm: Mỗi một nhóm 10 sinh viên
§ Thời gian: 15 phút
§ Nội dung: Tìm hiểu về giun đũa, giun móc, giun mỏ,
giun tóc, giun kim, giun lươn, giun xoắn, giun chỉ
bạch huyết.
1. Tên gọi
2. Đặc điểm trứng/ấu trùng và con trưởng thành
3. Vị trí ký sinh, dinh dưỡng.
4. Chu kỳ
5. Đường xâm nhập.
6. Tác hại
GIUN ĐŨA
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Nematoda
Lớp (Class): Chromadorea
Bộ (Order): Ascaridida
Họ (Familia): Ascarididae
Chi (Genus): Ascaris
Loài (Species): A. lumbricoides
Binomial name
Ascaris lumbricoides
Linnaeus, 1758
Hình thể
- Con trưởng thành ký sinh ruột non
- Hình ống, trắng hồng, hai đầu thon nhọn, thân tròn dài
Miệng
A Trứng phát B Trứng hai C Trứng phôi D Trứng ấu E Trứng thu G Trứng không
triển phôi dâu trùng tinh mất vỏ thu tinh
• 60-70 µm x • Nhân 2 phôi • Phôi dâu, • Trứng có • Trứng mất
hình chum • 57,5 –
40-50 µm ấu trùng lớp vỏ
nho 112,5µm x
• Bầu dục có khả albumin 40,0 –
• Vỏ 5 lớp năng lây bên ngoài 65,0µm
• Nhân có phôi nhiễm • Hình dục,
hoặc hình
bất thường
• Vỏ trứng hai
lớp
• Nhân: chất
tế bào
hoàng thể
• Thoái hóa
Ấu trùng giun đũa
Giun đũa trưởng thành 1-2 năm
Kích thước:
- Con đực 150-300+ mm x 2-4 mm
- Con cái 200-350+ mm x 3-6 mm
Trứng giun thụ tinh 60-70 µm x 40-50 µm
10-14 ngày ở 30 + 2°C ; 45-55 ngày ở 17 + 1°C
Di cư trong cơ thể:
- Ruột non à Gan 2-8 ngày sau nhiễm
- Gan à Phổi 7-14 ngày sau nhiễm
- Phổi à Ruột non 14-20 ngày sau nhiễm
https://www.researchgate.net/publication/11951943_The_public_he
alth_importance_of_Acaris_lumbricoides
Giác miệng
• Di chuyển hạn chế, taị vị trí ký
sinh
• Thẩm thấu qua thân
• Giác miệng, hầu, ruột thẳng, hậu Hầu
môn
• Thức ăn di chuyển theo 1 chiều
Ruột thẳng
Hậu môn
Đặc điểm sinh sản
https://www.carlsonstockart.com/photo/roundworm-phylum-nematoda-anatomy-illustration/
Chu kỳ
Tác hại
- Giai đoạn ấu trùng: viêm phổi dị
ứng
- Giai đoạn trưởng thành:
+ Chiếm chất dinh dưỡng, suy
dinh dưỡng, giảm khả năng phát
triển của trẻ em
+ Rối loạn tiêu hóa
+ Bệnh lý ở gan mật
+ Biến chứng cấp tính
+ Dị ứng
Chẩn đoán
• Lâm sàng: không điển hình
• Cận lâm sàng
- XN phân
- Siêu âm
- X quang
- Miễn dịch học: IFA
- Dịch tễ học
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA
Thế giới
- Bệnh giun đũa rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt
• 50 - 34 µm x 22 - 23 µm.
• Hình quả trám (quả cau).
• Màu vàng tươi hoặc sẫm màu dễ
nhận.
• 2 đầu có 2 nút đậy trong không màu.
• Vỏ trứng nhiều lớp, dày màu vàng
tươi hoặc vàng nâu.
• Nhân có một tế bào duy nhất hoặc ấu
trùng trong hạt lấm tấm.
Mầm bệnh
• trứng giun tóc có sức đề kháng rất cao hơn
trứng giun đũa,
• Ở ngoại cảnh là 25 – 30°C với thời gian từ 17
- 30 ngày, tỉ lệ trứng có ấu trùng gần 90%.
Chu kỳ
3.000 - 20.000 w/d
(1) Trứng TT theo phân ra ngoài =
(d) gđ chuẩn đoán;
(2) Trứng 2 phôi
(3) Trứng phôi dâu
(4) Trứng có ấu trùng
(i) giai đoạn nhiễm - người nuốt
phải trứng ấu trùng;
(5) Ấu trùng thoát khỏi vỏ trong
ruột non (15-30 d);
(6) Ấu trùng phát triển thành giun
trưởng thành và ký sinh ở manh
tràng và đại tràng (60-70 d)
Giun tóc trưởng thành sống
khoảng 5-10 năm.
Tác hại
- Tại chỗ: giun có thể gây hoại tử
niêm mạc ruột, thâm nhiễm tế bào,
phản ứng viêm ở lớp niêm mạc
ruột, xung huyết, chảy máu.
- XN phân
- Công thức máu
- Dịch tễ học
Đặc điểm dinh dưỡng
• Kí sinh ở đại tràng và manh tràng. Cũng có khi
kí sinh ở ruột thừa, rất ít khi kí sinh ở ruột
non.
• Khi kí sinh giun cắm phần đầu vào thành ruột
để hút máu, phần đuôi ở trong lòng ruột.
Tình hình nhiễm giun tóc
Thế giới
- Là một trong những bệnh giun truyền qua đất phổ biến rộng
khắp trên thế giới
Miền Nam:
0,5-1,5%
Phòng chống bệnh giun tóc
dụng đối với giun tóc do dịch tễ học tương tự như giun đũa.
Phòng chống bệnh giun
.
• Giun cái
– 10 - 13mm x 0,6mm,
– đầu cong,
– đuôi thẳng hình chóp
• Giun đực:
– 8 - 11mm x 0,5mm,
– đầu cong,
– đuôi xoè ra thành túi, được nâng đỡ bởi những
đường gân,
– có 2 gai giao hợp dài và mảnh.
Cấu tạo miệng và đuôi
Trứng giun móc
Ấu trùng giai đoạn 1,2 (L1, L2) Ấu trùng giai đoạn 3 (L3)
- 250 x 17μm, hình que - 500 - 600μm, hình sợi chỉ.
- Miệng mở, bao miệng dài và hẹp. - Miệng đóng.
- Thực quản hình quả lê. - Thực quản hình ống.
-Đuôi thon dài và nhọn - Đuôi thon dài và nhọn
-Sau khi trứng ra môi trường L1 sau 2 - Chu du phổi
Đặc tính N. americanus A. duodenale
Giác miệng
• Chủ yếu hút máu qua niêm mạc
thành ruột
• Dinh dưỡng thẩm thấu qua thân ít
• Giác miệng, hầu, ruột thẳng, hậu Hầu
môn
• Máu và dưỡng chất di chuyển
theo 1 chiều Ruột thẳng
• Ko gắn vĩnh viễn tại một vị trí
• Vị trí trước đó tiếp tục chảy
máu, thêm vào đó là sự mất Hậu môn
máu của vật chủ
Đặc điểm sinh sản
https://www.carlsonstockart.com/photo/roundworm-phylum-nematoda-anatomy-illustration/
Chu kỳ giun móc
Tác hại
Miền Bắc:
- Đồng bằng: 3-60%
-Tỷ lệ bệnh sau giun đũa - Trung du: 64%
- Miền núi : 61%
-TLN theo nghề nghiệp, tập - Ven biển: 67%
- Các thuốc
+ Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
+ Nhóm Pyrimidin: pyrantel pamoate, oxantel
- Phương pháp điều trị
- Cơ chế tác dụng
- Tác dụng không mong muốn Tương tự giun đũa, tóc
- Chống chỉ định
Các thuốc và phác đồ điều trị
April 08
Tác dụng phụ
April 08
GIUN KIM
(hình thể, đặc điểm dinh dưỡng, chu kỳ, bệnh học,
chuẩn đoán, dịch tễ, phòng chống)
Phân loại học
Thế giới:
- Nhiễm cao nhất là trẻ em, thành phố mắc cao hơn nông thôn,
nữ cao hơn nam
- Nhà trẻ, mẫu giáo, gia đình
- Trứng và ấu trùng ở chăn, chiếu, quần áo, móng tay,…
- Tỷ lệ nhiễm giun kim:
+ Miền Bắc: 29-43%
+ Miền Trung: 7,5%
+ Tây Nguyên: 50%
+ Đồng bằng Nam Bộ: 16-47%
Điều trị
- Nguyên tắc
+ Điều trị phải kết hợp chặt chẽ với phòng bệnh tránh tái
nhiễm
+ Tập thể nhiễm giun cao cần điều trị hàng loạt
- Phương pháp điều trị
+ Điều trị những người nhiễm giun kim
- Các thuốc
Nhóm Benzimidazol: mebendazol, albendazol
- Phác đồ điều trị
Mebendazol 500 mg, liều duy nhất cho người lớn và trẻ em
Điều trị nhắc lại sau 1 tháng với liều trên
Phòng chống bệnh giun kim
Family: Trichinellidae
Genus: Trichinella
Species: T. spiralis
Binomial name
Trichinella spiralis
(Owen, 1835)
Khái niệm
ü Bệnh giun xoắn (trichinellois) hay còn gọi là bệnh giun bao là
bệnh truyền lây giữa người và động vật.
ü Ấu trùng giun xoắn Trichinella thuộc ngành giun tròn, lớp
Adenophorea, bộ Trichocephalida, họ Trichinellidea
ü Thuộc nhóm các bệnh truyền nhiễm bị lãng quên (NTDs) và
danh mục B theo Tổ chức thú y thế giới(OIE, 2013).
ü Người mắc bệnh là do ăn thịt sống hoặc tái có chứa ấu trùng
giun xoắn.
ü Ấu trùng giun xoắn có thể tồn tại trong cơ người tới 40 năm
và 20 năm trên động vật (gấu bắc cực).
ü <IJ 0&.2 KHL* /B+ .2M+; KN.; /M%; K*.2 -O% GL ./(P*
Có và không có lớp nang kén
bao ngoài ấu trùng.
Ở người: T. spiralis
HÌNH THỂ
ü Chẩn đoán phân biệt: Phù mạch, Ngộ độc thực phẩm, Sốt do thấp khớp, Bệnh ký
sinh trùng...
ü Chẩn đoán hình ảnh: Chụp CT và MRI
ü Chẩn đoán cận lâm sàng
– Công thức máu: Tăng bạch cầu (24.000/ ml), đặc biệt bạch cầu ái toan tăng
8.700/μL
– Sinh hóa: Nồng độ creatine kinase (CK); Nồng độ CK tăng lên đến 17.000 U/L;
CK (isoenzyme cardiac band [MB])
– Điện tâm đồ
ü Chẩn đoán phòng thí nghiệm
• Phát hiện kháng thể
• Phương pháp ELISA
• Phương pháp Western Blot: Xác chẩn trường hợp dương tính với ELISA
để loại trừ trường hợp dương tính giả do phản ứng chéo
• Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp; Ngưng kết Latex
• Phát hiện kháng nguyên
• Sinh thiết cơ
• Sinh học phân tử: Xác định loài gây bệnh.
• Chọc dò tủy sống (để đánh giá sự nghi ngờ bệnh ở hệ thần kinh)
• Tiêu cơ (áp dụng trên động vật)
Chẩn đoán xác định
ü Phát hiện lần đầu tiên trên người ở TP. Hồ Chí Minh năm 1953.
ü Từ năm 1970 – 2013: Có 6 ổ dịch giun xoắn với 121 bệnh nhân và
chết 8 người và phần lớn tập trung ở Sơn La, Điện Biên và Thanh
Hóa
ü Viện Sốt rét – Ký sinh trùng trung ương đã trực tiếp tham gia các
ổ dịch trên:
• 1970: Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Nghĩa Lộ (nay thuộc tỉnh Yên Bái)
26 người nhiễm, 4 người chết.
• Tháng 12/2001: Bản Chấn, xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điên
Biên có 23 người bị nhiễm, 2 người tử vong
• Tháng 9/2004: Xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có 20
người nhiễm
• Năm 2008: Xã Làng Chếu , huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La có 22 người
nhiễm, 2 người đã tử vong
• Tháng 2/2012: Huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá với trên 30
người nhiễm
• Năm 2013: Cửa khẩu Tây trang, Điện Biên, 18 người nhập viện
• Năm 12/2017: xã Mù Cả, huyện Mường Tè, Lai Châu có 5 người nhập
viện, 1 người tử vong
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM
ü Nguyên nhân
• Chẩn đoán muộn thường sau 1-2 tuần kể từ khi có triệu chứng đầu
tiên đến khi nhập các bệnh viện Trung ương
• Người dân và cả cán bộ y tế tuyến cơ sở chưa có đầy đủ kiến thức về
bệnh giun xoắn
• Thiếu trang thiết bị để chẩn đoán tại bệnh viện tỉnh và huyện.
ü Đặc điểm dịch tễ của các ổ dịch giun xoắn trên người
• Lẻ tẻ mang tính chất địa phương
• Người dân có thói quen ăn món lạp, chạo, nem món ăn truyền thống
của vùng.
• Thiếu hiểu biết về bệnh
• Phần lớn là đồng bào thiểu số
• Có sự lặp lại ổ dịch tại cùng địa điểm do do ấu trung giun xoắn vẫn tồn
tại trên con vật và người dân chưa tiếp cận để kiểm tra sức khỏe
TÌNH HÌNH GIUN XOẮN Ở VIỆT NAM
Strongyloides stercoralis
Bavay, 1876
HÌNH THỂ
Ấu trùng L1 Ấu trùng L2
- Hình que, gậy - Hình sợi thanh mảnh, mềm mại,
- 380µm x 20µm, - 630µm x16µm
- thực quản ngắn, bao miệng - thiếu một vỏ bọc.
ngắn, đuôi nhọn, thắt eo nên - Thực quản dài kéo hình ống đến
tạo thành u phình. tận chiếm gần ½ chiều dài cơ
- một mầm sinh dục hình thể,
trứng rất to ở phía bụng và - Đuôi không nhọn với một vết
đuôi nhọn. khía hình chữ V.
Ấu trùng dạng hình que, gậy (Rhabditiform larvae):
10X 40X
Các đặc điểm để phân biệt ấu trùng giun móc và ấu trùng giun lươn
Ø Áp dụng các biện pháp phòng hộ trong lao động và sinh hoạt
hàng ngày. Những người thường hay tiếp xúc với đất nên mang
găng tay, đi giày dép, đi ủng.
• Wuchereria bancrofti:
– 261 - 305 x 4 - 10mm,
– có lớp bao bên ngoài,
– các nhân được trải dài trong thân của phôi nhưng phần đuôi
không có nhân.
– Phôi giun chỉ xuất hiện trong máu ký chủ sau khi nhiễm khoảng
vài tháng.
– Phát hiện phôi giun chỉ W. bancrofti trong máu là khoảng một
năm sau khi nhiễm.
• Brugia malayi:
– 180 - 230 mm,
– có bao bên ngoài,
– các nhân bên trong trải dài khắp thân
– đoạn cuối thân có hai nhân.
Ø Thời kỳ ủ bệnh
• ngắn nhất là 4 tuần, thường từ 8 đến 16 tháng.
• Người bệnh không có TC hoặc mệt mỏi, sốt nhẹ, nổi mẩn,
BCAT tăng, XN máu có ấu trùng.
• khả năng truyền bệnh cao
Ø Thời kỳ cấp tính
• mỗi đợt kéo dài 3 - 7 ngày
• Sốt: có thể sốt cao, xuất hiện đột ngột, kèm theo mệt mỏi
và nhức đầu nhiều, thường tái phát từng đợt,
• Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết: thường xuất hiện
sau sốt vài ngày, xuất hiện viêm đỏ, đau dọc theo bạch
mạch, thường là mặt trong chi dưới. Hạch bẹn có thể
sưng to đau
VI. Triệu chứng lâm sàng
• Nguyên tắc là lấy máu về ban đêm (từ 24 giờ đến 2 giờ sáng) làm
tiêu bản giọt dầy nhuộm giemsa hoặc soi tươi tìm ấu trùng giun chỉ
là phương pháp thông dụng nhất.
• Phương pháp tập trung ấu trùng như (Knote, Harris, phương pháp
màng lọc Millipore).
• Một số phương pháp khác được áp dụng để phát hiện bệnh vào
ban ngày, khắc phục nhược điểm, hạn chế do phải tiến hành kỹ
thuật lấy máu vào buổi tối như: phương pháp Sulival (1970) và
Partono (1972) về việc cho dùng thuốc Diethylcarbamazine (DEC)
100 mg,
• phương pháp xét nghiệm nước tiểu, miễn dịch, siêu âm,.
VIII. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán phân biệt
1.1 Sốt do các nguyên nhân khác:
• Do các bệnh nhiễm khuẩn: thường có đường vào, có ổ nhiễm
khuẩn cư trú, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
• Do virus: có đợt dịch sốt virus, không có tái phát.
• Do sốt rét: bệnh nhân sống trong vùng sốt rét hoặc vừa trong vùng
sốt rét về; xét nghiệm máu có thể thấy ký sinh trùng sốt rét.
1.2 Viêm bạch mạch: có thể do nhiễm khuẩn.
1.3 Phù chân voi (phù cứng): phân biệt với phù do nấm, u vùng hố
chậu, chấn thương… gây chèn ép bạch mạch, hiếm gặp. Nên chọc
dò hạch xét nghiệm nấm/khám phát hiện các khối u, chấn thương…
1.4 Đái dưỡng chấp do nguyên nhân ở thận (có thể do lao, chấn
thương…). Khám kỹ loại trừ do lao hoặc tiền sử chấn thương
1.5 Tràn dịch màng tinh hoàn do ứ dưỡng chấp cần phân biệt với thoát
vị bẹn. Trong thoát vị bẹn, quai ruột có thể đẩy lên được hoặc có
triệu chứng tắc ruột.
VIII. Chẩn đoán
• Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về tác hại và phòng chống
bệnh giun chỉ.
• Vệ sinh môi trường: Xây dựng nhà ở cao ráo sạch sẽ, thoáng
mát để hạn chế muỗi vào nhà. Lấp bớt ao tù, vũng nước
đọng, khơi thông cống rãnh để làm giảm sự sinh sản của
muỗi, thả cá ở các ao bèo để diệt bọ gậy (cá rô phi, chép lai,
bảy màu, săn sắt...).
• Vệ sinh cá nhân: Mặc quần áo kín khi lao động ban đêm nhất
là vùng có nghề thủ công như làm chiếu, nằm màn tránh muỗi
đốt. Phát hiện và điều trị người có bệnh. Thực hiện tốt
chương trình quốc gia phòng chống bệnh giun chỉ bằng uống
DEC 1 tháng 1 đợt 3 ngày, mỗi ngày 6mg/ kg điều trị cho mọi
người lớn hơn 6 tuổi trong vài năm.
• Tẩm màn, phun tồn lưu bằng hóa chất diệt côn trùng.
A B C D
I H
G
Lượng giá
Câu 1. Tác hại chính của giun đũa là:
A. Làm mất sinh chất
B. Đái dưỡng trấp
C. Gây mất máu
D. Viêm ruột thừa
Câu 2. Khi ấu trùng giun móc đến phổi có
thể gây ra:
A.Hen phế quản
B.Tràn dịch màng phổi
C.Viêm phổi thùy
D.Khái huyết
Câu 3. Giun tóc có chu kỳ:
A. Phức tạp
B. Đơn giản
C. Nội ký sinh
D. Ngoại cảnh
Câu 4. Kỹ thuật xét nghiệm được dùng cho chẩn
đoán giun móc :
A. Xét nghiệm phân trực tiếp
B. Xét nghiệm phân phong phú
C. Nuôi cấy phân tìm ấu trùng
D. Xét nghiệm phân Kato - Katz
Câu 5. Giun kim chủ yếu đẻ trứng
A. Vào ban đêm, ở rìa hậu môn nên thường
gây ngứa hậu môn
B. Đẻ ban ngày, sau khi đẻ, giun cái chết
C. Tuỳ theo lúc mà có thể đẻ ban đêm hoặc
ban ngày
D. Vào ban đêm ngay trong lòng ruột
E. Vào ban ngày ngay trong ruột
Câu 6. Trứng giun lươn có thể tìm thấy trong
phân trong trường hợp sau:
A. Táo bón
B. Tiêu chảy
C. Hội chứng lỵ
D. Nhiễm nhiều loại giun
Câu 7. Loại giun sau ấu trùng có khả năng sinh
sản:
A. Giun móc
B. Giun lươn
C. Giun kim
D. Giun đũa
Câu 8. Trong bệnh giun xoắn, xét nghiệm máu
thường thấy:
A. Ấu trùng giun xoắn
B. Bạch cầu ưa acid tăng
C. Bạch cầu đa nhân tăng
D. Giun xoắn trưởng thành
Câu 9. Xét nghiệm máu ngoại về ban đêm để tìm
ấu trùng giun chỉ do:
A. Ấu trùng thích ra máu ngoại vi về đêm
B. Lúc đó giun chỉ đẻ nhiều hơn
C. Mạch máu giãn nở khi nghỉ ngơi
D. Ban đêm muỗi hút máu nhiều nên ấu trùng ra
nhiều
Câu 10. Thuốc điều trị giun
A. DEC
B. Triclabendazol
C. Praziquantel
D.Albendazol