Professional Documents
Culture Documents
Hình Thái KST
Hình Thái KST
-Phương cách lây nhiễm: người bị nhiễm sán ở ruột là do ăn phải thịt
heo có nang ấu trùng chưa được nấu chín.
-Bệnh học: bệnh sán dải hẻo, nang ấu trùng ở các cơ quan
-Chuẩn đoán PXN: XN phân tìm trứng, đốt sán, XQ, siêu âm,miễn
dịch,…
-Chuẩn đoán PXN: soi phân tìm trứng sán ( trực tiếp or gián tiếp)
4. Sán lá (Flukes)
-Bệnh học:
-Bệnh học: tức ngực, ho kéo dài, ho ra máu, BC ái toan tăng cao
-Lây nhiễm: ăn phải trứng có phôi/ trứng chứa ấu trùng trong thức ăn
chưa được nấu chín, rửa kĩ
-Lây nhiễm: ăn phải trứng có phôi, trứng chứa ấu trùng chưa được
nấu chín, rữa kĩ
-Lấy nhiễm: nhiễm nhiều nhất ở trẻ em và người tiếp xúc với trẻ
-Bệnh học: rối loạn tiêu hóa, viêm ruột thừa cấp,…
-Bệnh học: tiêu chảy, tiêu phân mỡ, nổi mề đay, biến chứng phổi,
thần kinh
2.Mô tả hình thái, cấu trúc của các loại giun – sán:
-KT: 2-4m
-Cấu tạo:
Đầu sán:
Đốt sán:
-Hình cầu
-d= 35mcm
Ấu trùng:
-Màu trắng đục
-D=25mcm
-Hình cầu
Ấu trùng:
-Hình cầu
Hình thái:
Đầu sán:
-Hình cầu
-D=0.25mm
Trứng:
Hình thái:
Con trưởng thành:
-Hình elip
Trứng
-Vỏ mỏng
Trứng:
Trứng:
-Vỏ mỏng
Trứng:
-Vỏ dày
+Có 3 lớp:
Lớp abumin
Lớp chitin
Trong có hạt tròn, chiếc quang
9. Giun tóc (Trichuris trichiura)
Trứng:
Trứng:
-Vỏ mỏng
-Đực 9-11 mm
-Cái 10-13mm
Trứng:
Ấu trùng gđ 1:
Ấu trùng gđ 3:
Trứng:
Ấu trùng gđ 1:
Ấu trùng gđ 3:
-Đuôi chẻ 2
3.Mô tả thể hoạt động và thể bào nang của trùng roi
Giardia lamblia
-Từ gốc roi ở đầu trước, 4 đôi roi xuất phát đi về phía sau thân
-Có 2-4 nhân, có thể có vài roi xếp lại thành hình giống chữ S trong
bào nang
Taenia solium
Taenia saginata
Hymenolepis nana
Fasciolopsis spp
Fasciola hepatica
Clonorchis sinensis
Paragonimus westermani
Ascaris lumbricoides
Trichuris trichiura
Ancylostoma spp
Enterobius vermicularis
Strongyloides stercoralis
5.Nêu đặc điểm phân biệt:
-Cách rụng đốt Thường từng đoạn( 5-6 đốt) Rụng từng đốt
4 Trứng Giống nhau
5 Nang ấu trùng Giống nhau
6 Bệnh học: Gây bệnh ở sán dải heo( sán Gây bệnh sán dải bò
trưởng thành ở ruột) ( sán trưởng thành ở
ruột)
Bệnh nang ấu trùng ở các cơ
quan
-Trứng giun kim : do giun kim cái đẻ trứng ở rìa hậu môn vào ban đêm nên
ít thấy trứng giun kim trong phân.
-Trứng giun lươn: giun lươn có sẵn ấu trùng trong trứng và khi theo phân
ra ngoài trứng giun lươn nở rất nhanh nên ko tìm thấy trứng giun lươn
trong phân.
-Giun lươn: soi phân tìm ấu trùng GĐ 1 ( ở phân bình thường). Ngoài ra
khi tiêu chảy cấp, dịch hút tá tràng sẽ xuất hiện ấu trùng gđ 1, trứng, con
trưởng thành
-Nang sán dải heo: miễn dịch chẩn đoán, chẩn đoán hình ảnh ( sinh thiết, x
quang, chụp hình não thất, soi đáy mắt)
Cách sử dụng:
-Đặt tiêu bản (mẫu vật cần quan sát) lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp
giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu soi để soi vật chìm trên phiến kính.
-Chọn vật kính: Chọn vật kính thích hợp tùy theo mẫu tiêu bản và
mục đích quan sát.
-Mắt vừa nhìn thị kính, tay vừa vặn ốc vi cấp để đưa vật kính lên cho
đến khi nhìn thấy hình ảnh mờ của vi trường.
4. Không để dung dịch trên tiêu bản bám vào đầu vật kính.
học-cơ học
Thị kính
Vật kính
Bàn để mẫu
Hệ chiếu sáng
Tụ quang