You are on page 1of 15

SÁN DẢI HEO

(TAENIA SOLIUM)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Mô tả được hình dạng ấu trùng, trứng và con trưởng thành.
2. Trình bày được chu trình phát triển của sán dải heo.
3. Mô tả được đặc điểm dịch tễ học sán dải heo.
4. Trình bày được phương pháp chẩn đoán cũng như điều trị
sán dải heo.
5. Nhận thức được cách phòng sán dải heo.
HÌNH THỂ
Dạng trưởng thành
 Dài trung bình 2 – 4 m, có khi tới 7 – 8 m.

 Đầu: hình cầu, nhỏ đk 1mm, khoảng trên cùng đầu nhô
lên gọi là chủy, ở chân chủy có hai hàng móc đôi và 4 đĩa
hút tròn.
Đốt sán:
 Đốt sán già có chiều dài gần bằng 1,6 – 2 lần chiều
ngang.
 Tử cung chạy dọc theo giữa và phân nhánh, số nhánh
<15 nhánh. Lỗ sinh dục nằm xen kẽ hai bên hông tương
đối đều.
Trứng: hình cầu, đk 35µm, vỏ dày, màu nâu đậm và có tia
bên ngoài, bện trong trứng có phôi và có 6 móc.
Nang ấu trùng: là cái bọc màu trắng, hình cầu hay hình bầu
dục, chứa đầy chất lỏng và đầu ấu trùng lộn vào trong.
SINH HỌC VÀ CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN
Vị trí và hình thức ký sinh
 Taenia solium trưởng thành sống ở ruột non đoạn hổng
tràng, đầu bám vào màng nhầy ruột nhờ đĩa hút và những
hàng móc.
Dinh dưỡng
 Bằng hình thức thẩm thấu nên không có ống tiêu hóa. Sán
trưởng thành đề kháng được men tiêu protein có trong dịch
tiêu hóa ở ruột.
2.3. Chu trình phát triển
DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH HỌC

Dịch tễ học
 Bệnh sán dãi heo thường gặp nhiều ở những vùng có
thói quen ăn thịt heo không nấu chín.
 Ở Việt Nam miền núi 6%.

 Bệnh được truyền qua đường tiêu hóa do ăn thịt heo có


chứa ấu trùng sán chưa được nấu chín, do nuốt phải
trứng sán dãi heo.
Bệnh học
 Con trưởng thành ở ruột

- Buồn nôn, ăn kém ngon, đau vùng thượng vị, tiêu chảy
hoặc táo bón.
- Tìm thấy đốt sán quanh chỗ nằm ngủ.
 Ấu trùng ở các mô

- Mô dưới da gây u cục không nguy hiểm


- Não: liệt, động kinh
- Mắt: mù
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Chẩn đoán
 Bệnh sán heo: tìm đốt sán mang trứng quanh
hậu môn, trong phân
 Bệnh heo gạo: sinh thiết, XQ, CT san hay
cộng hưởng từ MRI. Phương pháp miễn dịch
như điện di miễn dịch, ELISA
Điều trị
- Bệnh sán heo:
 Niclosamide (Yomesan, Tanox) 0,5g.

 Liều: nhai nuốt 2 viên lúc sáng bụng đói, 2 viên nữa sau 1
giờ, sau 3 giờ ăn uống bình thường.
- Bệnh gạo heo
 Giải phẫu: nơi nào mổ được thì mổ ngay, kết quả tốt khi
có 1 hạt gạo, nếu nhiều quá thì không mổ được.
 Các dẫn xuất của Piperarine, Thiabendazole,
Praziquantel, Albendazole.

You might also like