Professional Documents
Culture Documents
Trùng roi xanh sống trong nước : ao, hồ, đầm, ruộng kể cả các vũng nước mưa
2. Dinh dưỡng
- Trùng roi có 2 hình thức dinh dưỡng là tự dưỡng và dị dưỡng
+ Tự dưỡng: Ở nơi có ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật. Cơ thể chúng có
các hạt diệp lục có khả năng hấp thu ánh sáng, nước, CO2 nên tự tổng hợp được chất hữu
cơ.
+ Dị dưỡng: Nếu ở chỗ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được
nhờ đồng hóa các chất hữu cơ hòa tan do các sinh vật khác chết phân hủy ra.
- Trùng roi hô hấp nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào.
- Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp
phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
3. Sinh sản
- Nhân nằm ở phía sau cơ thể, khi sinh sản, nhân phân đôi trước, tiếp theo là chất nguyên
sinh và bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.
2. Dinh dưỡng
- Trùng biến hình là loài dị dưỡng, chúng chủ động bắt mồi và tiêu hóa mồi.
- Trùng biến hình bắt mồi và tiêu hóa mồi qua 4 giai đoạn:
+ Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi
+ Vùng tiếp cận mồi lõm vào
+ Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh.
+ Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa.
- Thức ăn được tiêu hóa trong tế bào gọi là tiêu hóa nội bào
- Sự trao đổi khí (lấy ôxi, thải CO2) được thực hiện qua bề mặt cơ thể.
- Nước thừa được tập trung về không bào co bóp rồi chuyển ra ngoài. Chất thải được loại
ra ở bất kì vị trí nào trên cơ thể.
3. Sinh sản
Khi gặp điều kiện thuận lợi (về thức ăn, nhiệt độ…), trùng biến hình sinh sản theo hình
thức phân đôi.
II. Trùng giày
Trùng giày là đại diện của lớp Trùng cỏ. Tế bào trùng giày đã phân hóa thành nhiều bộ
phận, mỗi bộ phận đảm nhận chức năng sống nhất định.
1. Cấu tạo và di chuyển
- Phần giữa cơ thể là bộ nhân gồm: nhân lớn và nhân nhỏ. Nửa trước và nửa sau đều có 1
không bào co bóp hình hoa thị, ở vị trí cố định. Chỗ lõm của cơ thể là rãnh miệng, cuối
rãnh miệng có lỗ miệng và hầu.
- Trùng giày di chuyển theo kiểu vừa tiến vừa xoay nhờ các lông bơi.
2. Dinh dưỡng
Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ…) được lông bơi dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua
miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa
rời hầu di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hóa biến thức ăn
thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh. Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở
thành cơ thể.
3. Sinh sản
Trùng giày có 2 cách sinh sản là sinh sản vô tính phân đôi theo chiều ngang và sinh sản
hữu tính hay còn gọi là tiếp hợp.
Trùng giày tiếp hợp
III. So sánh trùng biến hình và trùng giày
1. Giống nhau:
- Trùng biến hình và trùng giày đều là động vật đơn bào, thuộc nhóm động vật nguyên
sinh.
- Cơ thể của trùng biến hình và trùng giày đều không có hạt diệp lục
- Cả trùng biến hình và trùng giày đều dị dưỡng.
2. Khác nhau:
Đặc điểm Trùng biến hình Trùng giày
Thuộc lớp Lớp trùng chân giả Lớp trùng cỏ
Hình dạng cơ Cơ thể có hình dạng không Có hình dạng giống đế giày, nên được gọi là
thể ổn định trùng giày.
Di chuyển trong nước nhờ Di chuyển trong nước nhờ các lông bơi phủ
Di chuyển
các chân giả ngoài cơ thể
Số lượng nhân Chỉ có 1 nhân lớn Có tới 2 nhân: 1 nhân lớn, 1 nhân nhỏ
Trùng biến hình lấy thức
Cách lấy thức Trùng giày lấy thức ăn nhờ các lông bơi đưa
ăn bằng cách sử dụng chân
ăn (bắt mồi) vào miệng
giả
Tiêu hóa thức Tiêu hóa thức ăn nhờ dịch Tiêu hóa thức ăn nhờ không bào tiêu hóa và
ăn tiêu hóa enzim
Bài tiết ở bất kì vị trí nào
Bài tiết Bài tiết qua lỗ thoát ở thành cơ thể
của cơ thể
Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo
Sinh sản vô tính theo hình
Sinh sản chiều ngang hoặc sinh sản hữu tính bằng tiếp
thức phân đôi
hợp.
I. Trùng kiết lị
- Trùng kiết lị giống trùng biến hình, chỉ khác là chân giả rất ngắn.
- Cách lây nhiễm: Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hóa người.
Đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt
hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài,
phân có lẫn máu và chất nhầy như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị.
1. Nơi sống và cấu tạo
- Trùng kiết lị ở ngoài môi trường kết bào xác, khi vào ruột người chúng chui ra khỏi bào
xác và sống kí sinh ở thành ruột.
- Cơ thể giống trùng biến hình, chỉ khác có chân giả rất ngắn.
2. Dinh dưỡng
Chúng kí sinh ở thành ruột nuốt hồng cầu gây nguy hiểm cho con người.
- Trùng sốt rét do muỗi Anôphen truyền vào máu người. Chúng chui vào hồng cầu để kí
sinh và sinh sản cùng lúc cho nhiều trùng sốt rét mới. Sau đó chúng phá vỡ hồng cầu để
chui ra và lại chui vào nhiều hồng cầu khác, tiếp tục chu kì hủy hoại hồng cầu (cứ sau 48
giờ một lần với trùng sốt rét thường gặp, gây ra bệnh sốt rét cách nhật)
Tầng keo của sứa dày lên làm cơ thể sứa dễ nổi và khiến cho khoang tiêu hoá thu hẹp lại, thông với
lỗ miệng quay về phía dưới. Tua dù có nhiều ở mép dù.
Cũng như thuỷ tức, sứa là động vật ăn thịt, bắt mồi bằng tua miệng.
Có thể nuôi hải quỳ lâu dài trong bể nuôi bằng nước biển để tìm hiểu về tập tính của ruột khoang.
III- SAN HÔ
San hô sống bám, cơ thể hình trụ nhưng khác hài quỳ ở chỗ:
- Khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san
hô có khoang ruột thông với nhau.
- Ở tập đoàn san hô hình thành khung xương đá vôi, cơ thể chúng gắn với nhau tạo nên tập đoàn
hình khối hay hình cành cây vững chắc, có màu rực rỡ (hình 9.3).
Ngoài sán lông, sán lá gan, còn gặp khoảng 4 nghìn loài giun dẹp khác, chủ yếu kí sinh.
Sơ đồ tư duy Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành giun dẹp:
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng
trong trứng. Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non, ấu trùng
chui ra, vào máu, đi qua tim, gan, phổi, mật rồi lại về ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí
sinh ở đấy
→ Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống để ngăn chặn con đường xâm nhập của
giun vào trong cơ thể. Tẩy giun định kì để diệt giun đũa, hạn chế số lượng trứng