Professional Documents
Culture Documents
Khác nhau
• Có các bào quan với màng bao bọc (bao gồm nhân)
Vực vi khuẩn (Domain bacteria)
bao gồm các prokaryotes nằm
trong giới vi khuẩn.
GIỚI
LOẠI TẾ BÀO
CẤU TRÚC TẾ Vách TB có Vách TB Một số có Vách tế Vách tế Không có
BÀO peptiddogly không có vách TB bào có bào có vách,
cellulose;
-can peptidogly chitin cellulose; không có
một số có lục
-can lạp có lục lạp lục lạp
SỐ LƯỢNG TẾ Đơn bào Đơn bào Hầu hết đơn Hầu hết đa Đa bào Đa bào
BÀO bào, một số bào, một
sống quần
số đơn bào
thể, một số
đa bào
KIỂU DINH Tự dưỡng Tự dưỡng Tự dưỡng Dị dưỡng Tự dưỡng Dị dưỡng
DƯỠNG hoặc dị dưỡng hoặc dị dưỡng hoặc dị dưỡng
Các phân tử nhỏ không phân cực có thể di chuyển quan màng thông qua
khuếch tán đơn giản, nhưng các ion thì không
Tế bào chất (cytoplasm)
• Là chất dịch nhớt chứa các bào quan
• Các thành phần của tế bào chất
– Các tơ và sợi liên kết (khung xương tế bào)
– Dịch bào tương (cytosol)
– Các bào quan
– Các chất dự trữ
Màng trong
• Là trung tâm điều khiển của tế
bào Nhân chất
(dịch nhân)
https://scienceaid.net/the_Structure_and_Function_of_Peroxisomes
Mạng lưới nội chất
Mạng lưới nội chất
nhám (Rough ER): là hệ
thống xoang dẹp nối với
màng nhân ở 1 đầu và
lưới nội chất trơn dở
đầu kia), trên bề mặt có
nhiều hạt ribosome
bám vào
Mạng lưới nội chất
(Smooth ER): là hệ
thống xoang hình ống
nối tiếp mạng lưới nội
chất trơn, không có hạt
ribosome trên bề mặt
Mạng lưới nội chất nhám (Rough
Endoplasmic Reticulum)
• Giúp di động
• Lông
– Ngắn và có số lượng nhiều
hơn so với roi
– Giúp di chuyển các chất trên
bề mặt nhờ các cử động
quét nhịp nhàng
• Roi
– Dài
– Thường chỉ có 1 cái mỗi tế
bào
– Giúp tế bào di chuyển nhờ
cử động quất
Cấu tạo của lông và roi
• Có cấu tạo là các bó vi ống với màng bao ngoài
giống màng sinh chất
Remember 9 (pairs)
+ 2 (single)
Trung thể (Centrosome)
• Cấu trúc: chín bộ ba các vi ống hình thành nên trung tử
(centriole); Hai trung tử kết hợp tạo thành 1 trung thể
• Chức năng: Đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân
bào (kích thích sự trùng hợp tạo nên các vi ống hình
thành thoi vô sắc
Khung xương tế bào (Cytoskeleton)
Gắn các tế bào lân cận lại với nhau trong một
lớp biểu mô để ngăn cản rò rỉ các phân tử ngoại
bào, giúp phân cực các tế bào
Nối các sợi trung gian của tế bào này với sợi
trung gian của tế bào
kế bên
Nhung mao (pilus) – là cấu trúc trồi ra, Màng tế bào (cell membrane): được
rỗng đóng vai trò vận chuyển DNA đến hình thành bởi lớp kép phospholipid
tế bào khác kèm protein, bao quanh tế bào chất
và kiểm soát sự ra vào của các chất
Ribosome – là những cấu trúc nhỏ
được tạo thành từ protein và RNA, là Màng ngoài (outer membrane) hay
nơi tổng hợp protein màng nhày – là một màng phụ bên
ngoài chứa lipopolysaccharide. Thành
phần này gây độc tính cho các tế bào
Khung xương actin (actin cytoskeleton) – động vật
là những sợi protein dài, giúp ổn định
hình dạng tế bào Nội bào tử (endospore) (không chỉ ra trên
hình): là thể không hoạt động, cho phép
tế bào sống sót qua điều kiện bất lợi
Roi/tiên mao (flagellum): là cấu trúc dài,
uốn khúc, mọc ở mặt ngoài của tế bào. Vậ Tế bào chất (cytoplasm): phần dịch
động của roi giúp tế bào di chuyển về phía lỏng lắp đầy tế bào
trước
So sánh cấu trúc vách tế bào vi khuẩn Gram (+) với vi khuẩn Gram (-)
Bước 1: nhuộm tím tinh thể (crystal violet)
trong 1 phút. G+ và G– đều có màu tím do màu
thấm vào lớp peptidoglycan của G+ và màng
ngoài của G–.
Bước 2: thêm dung dịch Lugol, để 1 phút.
G+ và G– có màu tím đậm hơn do iot tạo phức
chất màu với tím tinh thể và cố định màu.
Bước 3: Tẩy bằng cồn cao độ (15-30 giây).
G+: cồn làm cho các lỗ peptidoglycan co lại do
đó phức chất tím tinh thể – iot bị giữ lại trong tế
bào.
G-: do cồn làm tan lớp màng ngoài có màu, bản
chất là lipid dẫn đến sự rửa trôi phức chất tím
tinh thể – iot, do đó trong giai đoạn này G– sẽ
mất màu.
Bước 4: nhộm tiếp Safranin hay Fuchsin
Ziehl.
G+ vẫn giữ màu tím do không bắt màu Safranin
hay Fuchsin Ziehl còn G– bắt màu hồng.
Phân biệt vi khuẩn Gram (-) với Kết luận: với phương pháp nhuộm Gram như
Gram (+) bằng phương pháp trên, G+ giữ lại màu tím (hay màu tía)-purple),
nhuộm Gram G– giữ lại màu hồng.
Tóm tắt so sánh giữa vi khuẩn, động vật và thực vật
Tự học
4/ KÍNH HIỂN VI
The History
• The Greeks & Romans used “lenses” to magnify objects over 1000
years ago.
• Hans and Zacharias Janssen of Holland in the 1590’s created the
“first” compound microscope (=consisting of two convex lenses )
with magnification ~9X
Zacharias Jansen
The “First” Microscope 1588-1631
The History
• Anthony van Leeuwenhoek and Robert Hooke made
improvements by working on the lenses
– 1st type of
microscope,
most widely
used
– Light passes
through 2
lenses
• Most living cells have
little color and are
therefore largely
transparent to
transmitted light. The
use of phase-contrast
microscopy. relies on
the fact that light
travels at different
speeds through regions
of the cell that differ in
composition. The
phase-contrast
microscope converts
these differences in
refractive index into
differences in contrast,
and considerably more
detail is revealed
4.2/ Electron Microscope
• Used to observe VERY small objects: viruses,
DNA, parts of cells
• Uses beams of electrons rather than light
• Much more powerful
• Includes SEM (used to look at the surface detail
of cells and other structures)
and TEM (used to look structure inside the cells
and other structures)
• Can magnify up to 100,000 - 250,000x
The transmission electron microscope (TEM) is in principle similar to
a light microscope, but it uses a beam of electrons instead of a
beam of light, and magnetic coils to focus the beam instead of glass
lenses. The specimen, which is placed in a vacuum, must be very
thin. Contrast is usually introduced by staining the specimen with
electron-dense heavy metals that locally absorb or scatter electrons,
removing them from the beam as it passes through the specimen.
The TEM has a useful magnification of up to a million-fold and can
resolve details as small as about 1 nm in biological specimens.
Bài 2
• Bởi vì màng tế bào không thấm với các ion vô cơ, các tế
bào sống có khả năng duy trì nồng độ các ion nội bào ở
mức rất khác với ngoài môi trường
• Các ion vô cơ quan trọng nhất đối với tế bào là Na+, K+,
Ca2+, Cl–, and H+ (protons).
• sự khác biệt này là thiết yếu để duy trì chức năng và sự
sống của tế bào: ví dụ sản xuất ATP, dẫn truyền thần
kinh…
• Na+ là ion dương nhiều nhất ở ngoài màng trong khi K+ là ion
dương nhiều nhất bên trong tế bào. Na+ bên ngoài màng được
cân bằng bởi lượng Cl- ngoại bào còn K + bên trong tế bào cân
bằng chủ yếu với các phân tử tích điện âm nội bào, trong đó chủ
yếu là các đại phân tử sinh học.
• Sự phân bố điện tích trong và ngoài màng nhờ vào các membrane
transport proteins và bản chất thấm của chính màng
SO SÁNH NỒNG ĐỘ CÁC ION GIỮA TRONG VÀ NGOÀI MÀNG TẾ BÀO ĐỘNG VẬT ĐIỂN HÌNH
THÀNH PHẦN NỒNG ĐỘ NỘI BÀO (mM) NỒNG ĐỘ NGOẠI BÀO (mM)
(Ion dương)
(Ion âm)
1.3. Sự khác biệt trong nồng độ các ion vô cơ
dọc theo màng tế bào tạo ra 1 điện thế màng
• Mặc dù sự tích điện bên trong và bên ngoài màng tế bào thường
được giữ cân bằng, một sự tích điện âm hoặc dương nhỏ ở lân cận
màng vẫn xảy ra. Sự mất cân bằng điện tích đó tạo ra một dòng
điện dọc theo màng gọi là điện thế màng (membrane potential)
• Khi 1 tế bào không bị kích thích (“unstimulated”), sự trao đổi điện
tích âm (anions) và dương (cations) dọc theo màng được cân
bằng chính xác. Ở trạng thái này, sự khác biệt về điện tích dọc theo
màng được gọi là điện thế nghỉ (resting membrane potential). Ở
tế bào động vật, điện thế nghỉ khoảng –20 and –200 millivolts
(mV) (bên trong màng tích điện âm) phụ thuộc vào loài sinh vật và
loại tế bào.
• Khi tế bào bị kích thích, (stimulated), sự trao đổi ion âm và dương
dọc theo màng bị thay đổi, dẫn đến thay đổi điện thế nghỉ thành
điện thế động (action potential)
1.4. Các tế bào có 2 nhóm protein vận
chuyển màng (membrane transport
proteins): transporters và channels
Các chất tan được vận chuyển qua màng tế bào bằng vận chuyển chủ động hoặc
bị động.
- .
1.6. Vận chuyển bị động: ảnh hưởng bởi chênh
lệch nồng độ và điện tích
• Các chất tan có thể qua màng nhờ vận chuyển bị động
đơn giản hay có trợ giúp của một số proten vận chuyển
màng. Ví dụ: transporter giúp vận chuyển glucose.
• Tuy nhiên, vì glucose không mang điện tích nên sự vận
chuyển bị động của glucose chỉ phụ thuộc vào gradient
nồng độ của nó.
• Với nhiều phân tử tích điện khác, vận chuyển bị động
phụ thuộc vào cả gradient nồng độ lẫn gradient điện tích,
gọi chung là gradient điện hóa (electrochemical gradient)
Gradient điện hóa Gradient điện hóa
khi gradient điện khi gradient điện tích
tích và gradient và gradient nồng độ
nồng độ cùng chiều ngược chiều
Sự vận chuyển của các phân tử tích điện qua màng phụ thuộc vào
cả nồng độ và điện tích của nó. Tổng hợp của gradient điện tích với
gradient nồng độ gọi là gradient điện hóa (electrochemical
gradient).
1.7. Nước di chuyển bị động qua màng theo
gradient nồng độ: sự thẩm thấu
• Các tế bào chứa hầu hết là nước (khoảng 70% trọng lượng), và sự di
chuyển của nước qua màng tế bào là cực ký thiết yếu cho sinh vật
sống.
• Nước có thể khuếch tán chậm dọc theo màng kép. Ngoài ra, một số
tế bào có các kênh vận chuyển nước đặc biệt gọi là aquaporins.
Thông qua kênh này, nước vận chuyển với tốc độ nhanh hơn.
• Các tế bào chứa một nồng độ chất tan cao, bao gồm nhiều phân tử
tích điện và ion. Do đó tổng nồng độ chất tan trong tế bào – còn được
gọi là áp suất thẩm thấu (osmolarity)—thường vượt quá nồng độ chất
tan ngoài tế bào.
• Sự di chuyển của nước theo gradient nồng độ được gọi là thẩm thấu
(osmosis).
• Thẩm thấu xảy ra nếu không có giới hạn sẽ làm cho tế bào căng to.
Các tế bào khác nhau có những cách khác nhau để đối mặt với vấn
đề này
Các tế bào khác nhau chống lại sức căng thẩm thấu theo những cách
khác nhau:
- Động vật nguyên sinh (protozoan): thường xuyên phóng thích nước ra
ngoài qua các không bào co bóp.
- Thực vật: có không bào và vách
- Động vật: có tế bào chất dạng gel giúp chống đỡ sức căng thẩm thấu
2. CÁC TRANSPORTERS VÀ
CHỨC NĂNG CỦA CHÚNG
2.1. Mỗi tế bào đều có 1 nhóm transporter riêng đặc trưng.
• Các transporter chịu trách nhiệm vận chuyển hầu hết các
phân tử qua màng (ngoại trừ các phân tử tan trong chất béo
và các phân tử nhỏ không tích điện có thể khuếch tán trực
tiếp qua màng) cũng như nhiều loại ion.
• Các transporter có tính chọn lọc rất cao.
• Màng tế bào chất và màng các bào quan đều có một bộ (set)
transporter riêng tương ứng. Ví dụ: màng tế bào có các
transport vận chuyển các chất dinh dưỡng như đường, amino
acids, nucleotides… trong khi màng của lysosome có
transporter cho H+ để tạo tính acid trong môi trường bên trong
lysosome; màng trong ti thể thì chứa transporter để vận
chuyển pyruvate vào trong chất nền ti thể cho hô hấp hiếu khí.
2.2. Các transporter vận chuyển bị động giúp
di chuyển chất tan theo gradient điện hóa
Một điện thế động có thể dịch chuyển dọc theo chiều dài của axon
mà không bị yếu đi
IP
5. Sự đóng và mở các
kênh làm thay đổi
điện thế màng sau
synapse
Quá trình dẫn truyền điện thế động qua khe synapse
IP-NM
3.5. Neuron có thể nhận được tín hiệu
kích thích hoặc ức chế
• Đáp ứng sinh ra bởi 1 chất dẫn truyền thần kinh
(neurotransmitter) ở 1 synapse có thể là kích thích
hoặc ức chế.
• Các neurotransmitter kích thích (được phóng thích từ
cuối axon của các tế bào thần kinh kích thích) kích thích
các tế bào sau synapse tạo ra một điện thế động.
• Ngược lại, các neurotransmitter ức chế sẽ ức chế các tế
bào thần kinh sau synapse tạo ra điện thế động.
• Các neurotransmitter kích thích và ức chế bám vào các
receptor khác nhau và chính đặc điểm của receptor
quy định tính kích thích hay ức chế.
Các synapses có thể ở dạng kích thích hoặc ức chế. Các chất dẫn
truyền thần kinh dạng kích thích hoạt hóa các kênh cation như Na+
and Ca2+, trong khi các chất dẫn truyền thần kinh ức chế hoạt hóa
các kênh anion như Cl-
• Các receptor chủ yếu cho các neurotransmitter kích
thích (như acetylcholine và glutamate) là các kênh
cation đáp ứng ligand. Khi các neurotransmitter bám
vào, các kênh mở ra các cation ùa vào trong khử
cực màng qua ngưỡng và tạo ra điện thế động
• Các receptor cho các neurotransmitter ức chế (chủ yếu
là GABA và glycine) là những kênh ion Cl- đáp ứng
ligand. Khi các neurotransmitter bám vào Kênh mở
Cl- ùa vào trong. Nếu tế bào ở trạng thái nghỉ, lượng
Cl- tràn vào rất ít nhưng nếu tế bào đang ở trạng thái
kích thích do có nhiều Na+ tràn vào thì Cl- sẽ tràn vào
nhiều và trung hòa tác động của Na+ Dập tắt điện
thế động ở tế bào đích.
IP
Bài 3
IP
IP
Ví dụ về tín hiệu nội tiết: hoạt động phối hợp của insulin và glucagon trong
cân bằng đường huyết
Ví dụ về tín hiệu cận tiết: Hoạt động của Histamin trong sự viêm
Minh họa về tín hiệu neuron
Ví dụ về tín hiệu
phụ thuộc tiếp
xúc: sự kiểm soát
sản xuất tế bào
thần kinh từ tế
bào biểu mô.
1.4. Mỗi tế bào phản ứng với một số tín hiệu
nhất định và theo cách nhất định
• Mỗi tế bào của sinh vật đa bào thường luôn tiếp xúc với hàng
trăm phân tử tín hiệu khác nhau.
• Mỗi tế bào phản ứng với một số tín hiệu nhất định tùy thuộc vào
việc nó có receptor tương thích không. (Mỗi receptor thường
được kích thích bởi chỉ một loại tín hiệu tương ứng).
• Mỗi tế bào phản ứng với một tín hiệu theo cách nhất định tùy
thuộc cách nó tiếp nhận và diễn giải thông tin như thế nào.
Một số lượng nhỏ các phân tử tín hiệu ngoại bào có thể
thay đổi hành vi của tế bào đích theo vô số cách: thay đổi hình
dạng, sự chuyển động, trao đổi chất, biểu hiện gen của tế bào
hay các phối hợp giữa chúng…. tùy thuộc tế bào đích tiếp
nhận và diễn giải thông tin như thế nào.
Ví dụ:
Cùng một phân tử tín hiệu có thể gây ra những đáp ứng khác
nhau trên những tế bào đích khác nhau.
- (A) Acetylcholine bám lên thụ thể ở tế bào điều nhịp tim và
gây ra giảm nhịp
- (B) Cũng bám lên cùng loại thụ thể với (A) nhưng
acetylcholine lại gây tiết nước bọt ở tế bào tuyến nước bọt
- (C) Acetylcholine gây ra co cơ ở tế bào cơ xương
- (D) Tuy có nhiều tác động lên nhiều loại tế bào đích, cấu
trúc của acetylcholine tương đối đơn giản
• Mỗi tế bào sở hữu rất nhiều loại
receptor, mỗi loại receptor lại có hàng
trăm ngàn copy. Sự đa dạng đó làm cho
tế bào nhạy cảm đồng thời với nhiều tín
hiệu ngoại bào khác nhau và chỉ cần
một số lượng nhỏ phân tử tín hiệu có
thể tạo ra một sự kiểm soát phức tạp và
tinh vi đối với hành vi của tế bào.
• Các con đường tín hiệu không hoạt
động độc lập mà có thể tương tác, ảnh
hưởng qua lại để tăng cường hay ức
chế nhau.
• Một tổ hợp của các phân tử tín hiệu
này có thể làm tế bào sống sót trong khi
một tổ hợp khác lại làm tế bào biệt hóa
và một tổ hợp khác lại làm nó phân
chia…
• Và nếu không nhận được bất kỳ tín hiệu
nào, hầu hết các tế bào sẽ trải qua quá
trình chết theo chương trình
(apoptosis)
1.5. Đáp ứng của tế bào đối với một tín hiệu có thể
nhanh hay chậm
• Đáp ứng của tế bào đối với một tín hiệu có thể nhanh hay chậm
tùy thuộc vào những gì cần xảy ra sau khi tín hiệu được thu nhận.
• Một vài phân tử tín hiệu ngoại bào hoạt động rất nhanh chóng. Ví
dụ: acetylcholine có thể kích thích sự co cơ trong vòng một phần
nghìn giây và sự tiết của tuyến nước bọt trong vòng khoảng 1
phút. Trong những trường hợp này, đáp ứng được xảy ra nhanh
chóng vì các tín hiệu ảnh hưởng đến hoạt tính của các protein và
các phân tử đã có sẵn bên trong tế bào đích.
• Nhiều phản ứng khác đòi hỏi thời gian đáp ứng lâu. Ví dụ sự sinh
trưởng và nhân đôi của tế bào, sau khi được kích thích bởi phân
tử tín hiệu phù hợp, đòi hỏi nhiều giờ mới xảy ra. Những trường
hợp này đòi hỏi sự thay đổi trong điều hòa biểu hiện gen và sự
sản xuất các protein mới.
Các tín hiệu ngoại bào có thể gây đáp ứng nhanh hoặc chậm
1.6. Một vài hormone băng qua được màng tế bào
và bám vào các receptor nội bào
• Các phân tử tín hiệu ngoại bào thường rơi vào
hai nhóm:
• Nhóm thứ nhất và cũng là nhóm phổ biến hơn
là nhóm các phân tử quá lớn và quá ưa nước
nên không băng qua được màng sinh chất của
các tế bào đích. Chúng dựa vào các receptor
tương ứng trên bề mặt màng sinh chất của tế
bào đích để bắt đầu truyền tín hiệu vào trong
tế bào đích (nhóm này được chia thành 3
nhóm chính và sẽ được trình bày chi tiết ở
những phần sau).
• Nhóm thứ hai, ít phổ biến hơn, là nhóm các
phân tử đủ nhỏ và đủ kỵ nước để xuyên qua
màng tế bào đích. Khi vào được trong tế bào
đích, các phân tử tín hiệu này thường hoạt hóa
các enzyme nội bào hoặc bám vào các receptor
nội bào tương ứng của chúng và điều hòa sự
biểu hiện gen (vd: steroid, NO…)
• Các hormone steroid: là một nhóm các phân tử tín hiệu quan
trọng, hoạt động dựa trên các receptor nội bào ( vd: cortisol,
estradiol, testosterone, thyroid hormones như thyroxine thuộc
nhóm này). Các receptor nội bào (cả trong tế bào chất hay
trong nhân) đều được gọi là các receptor nhân (nuclear
receptor) bởi vì khi được các hormone bám vào, chúng đều
hoạt động như các chất điều hòa phiên mã ở trong nhân.
• Ở tế bào chưa được kích thích, các receptor nhân ở trạng thái
bất hoạt. Khi hormone bám vào, các receptor thay đổi cấu
hình và chuyển qua trạng thái hoạt hóa, ở trạng thái này, nó có
thể ức chế hay tăng cường phiên mã các protein đích tương
ứng.
• Mỗi loại hormone bám vào các receptor khác nhau và mỗi
receptor hoạt động tại các vị trí khác nhau trên DNA.
Minh họa: hormone cortisol hoạt động
bằng cách kích hoạt 1 yếu tố điều hòa
phiên mã.
- Cortisol là 1 loại hormone được sản xuất
bởi tuyến thượng thận.
- Nó băng được qua màng tế bào chất và
bám vào protein thụ thể nằm trong tế
bào chất. Phức hợp thụ thể–hormone
sau đó di chuyển vào nhân thông qua
các lỗ trên màng nhân.
- Trong nhân, phức hợp này bám vào
vùng điều hòa đặc hiệu trên DNA và
hoạt hóa (hay ức chế, không chỉ ra trên
hình) sự phiên mã của các gen đích đặc
hiệu.
- Trong khi các thụ thể cho cortisol và một
số hormone steroid khác nằm trong tế
bào chất, thụ thể cho các steroid khác
và cho hormone tuyến giáp bám sẵn
trên DNA trong nhân thậm chí khi chưa
có mặt của hormone ligand
1.7. Một vài khí ga hòa tan xuyên qua được màng tế bào
và hoạt hóa các enzyme nội bào một cách trực tiếp
• Một vài khí ga có thể băng qua được màng tế bào và trực
tiếp điều hòa hoạt tính của các protein nội bào tương ứng.
• Phương thức này cho phép các tín hiệu thay đổi tế bào trong
vòng vài giây hoặc vài phút
• Nitric oxide (NO) là một khí ga hoạt động theo phương thức
trên. Khí ga này khuếch tán nhanh chóng ra ngoài và đi vào
các tế bào lân cận. NO được hình thành từ amino acid
arginine và hoạt động như chất điều hòa địa phương (local
mediator) ở nhiều loại mô. Khí ga này hoạt động địa phương
bởi vì nó nhanh chóng chuyển thành nitrate và nitrite (trong
vài giây) bằng phản ứng với O2 và H2O bên ngoài tế bào.
• Các tế bào nội mô (endothelial cells), những tế bào phẳng
nằm lót dưới các mạch máu, sản xuất ra NO khi đáp ứng với
các mút cuối của tế bào thần kinh. Tín hiệu NO làm cho các tế
bào cơ trơn trong mạch giãn ra và làm máu lưu thông tự do
hơn.
• Trong điều trị bệnh đau thắt ngực trong đó các cơn đau xảy ra
do máu không đến đủ các mô tim, nitroglycerine được sử
dụng hơn 100 năm nay. Thuốc này được chuyển hóa thành
NO trong cơ thể và NO sinh ra nhanh chóng gây dãn mạch
máu, do đó làm giảm cường độ làm việc của tim làm giảm
nhu cần sử dụng oxy trong máu của tim.
• NO cũng được giải phóng bởi mút cuối của tế bào thần kinh
trong dương vật kích thích sự dãn mạch máu lân cận và gây ra
sự cương của dương vật.
Cơ chế Nitric oxide (NO) kích thích dãn tế bào cơ
trơn ở mạch máu.
(A) Hình vẽ chỉ ra dây thần kinh nối với 1 mạch máu.
(B) Các trình tự dẫn đến giãn mạch máu
(C) 1 protein đích có thể được hoạt hóa bởi NO là
guanylyl cyclase. Enzyme này khi được hoạt hóa sẽ xúc
tác sự sản xuất của cGMP từ GTP.
IP
1.8. Các receptor trên bề mặt màng tế bào dẫn
truyền các tín hiệu ngoại bào vào trong thông qua
các con đường truyền tin nội bào
• Các protein, các peptide hay các phân tử ưa nước nhỏ bám vào
các receptor tương ứng của chúng trên màng tế bào và tín hiệu
thông qua đó được truyền vào trong.
• Các receptor trên màng thực hiện bước đầu tiên của quá trình
truyền thông tin: nó bám với tín hiệu ngoại bào và tạo ra tín
hiệu mới.
• Tiếp theo, các quá trình truyền thông tin nội bào được thực hiện
nhờ các phân tử truyền tin nội bào và diễn ra theo kiểu tiếp diễn
xuống (downstream): mỗi phân tử truyền tin hoạt hóa hay tạo
ra phân tử truyền tin tiếp theo và cứ như vậy cho đến khi đến
đích cuối mà tại đó một enzyme chuyển hóa được kích hoạt, hay
bộ khung xương thay đổi cấu hình, hay 1 gen được bật hay tắt…
-Nhiều phân tử tín hiệu ngoại bào
hoạt động thông qua các thụ thể
bề mặt tế bào để thay đổi hành vi
của tế bào.
-Protein thụ thể hoạt hóa 1 hoặc
nhiều con đường tín hiệu nội bào
(intracellular signaling pathways);
mỗi con đường được trung gian
bởi 1 loạt các phân tử tín hiệu nội
bào (intracellular signaling
molecules), những phân tử này có
thể là proteins hoặc các phân tử
truyền tin nhỏ (small messenger
molecules); Ở đây chỉ có 1 con
đường được chỉ ra.
- Một số phân tử tín hiệu này
tương tác với các protein đáp ứng
đặc hiệu (specific effector proteins)
, thay đổi chúng và từ đó thay đổi
hành vi của tế bào theo nhiều cách.
Các thành phần của
các con đường truyền
tin nội bào có thể
thực hiện một hay
nhiều các chức năng
sau:
- dẫn truyền thông
tin (relay)
- khuếch đại thông
tin (amplify)
- phối hợp thông tin
(integrate)
- phân tán thông tin
(distribute)
1.9. Rất nhiều protein truyền tin nội bào hoạt
động như các công tắc phân tử
• Các protein truyền tin nội bào có thể chuyển từ trạng thái bất hoạt sang trạng
thái hoạt động khi chúng nhận một tín hiệu nào đó. Khi đã được kích hoạt,
bản thân chúng lại kích hoạt protein khác trong con đường truyền tin. Chúng
tồn tại ở trạng thái kích hoạt cho tới khi có một quá trình khác bất hoạt
chúng. Do đó, với mỗi bước hoạt hóa đều sẽ tồn tại một cơ chế để bất hoạt.
Hoạt hóa và bất hoạt đóng vai trò quan trọng tương đương nhau trong quá
trình truyền tin.
• Các protein hoạt động như các công tắc phân tử thường rơi vào 2 nhóm:
– Phổ biến hơn là nhóm các protein được hóa và bất hoạt thông qua sự
phosphoryl hóa (phosphorylation) tức gắn nhóm phosphate vào protein.
Các quá trình này nhờ vào protein kinase, enzyme gắn nhóm phosphate
vào protein, và protein phosphatase, enzyme làm bung nhóm phosphate
ra. Hoạt động của bất kỳ protein nào được điều hòa bởi phosphorylation
đều phụ thuộc vào cân bằng giữa hoạt tính của kinase và của
phosphatase tương ứng của nó.
– Nhóm thứ hai là các GTP-binding protein trong đó trạng thái hoạt hóa hay
bất hoạt của chúng tùy thuộc vào việc nó có GTP hay GDP bám lên.
Hai cơ chế hoạt hóa/bất hoạt các chất truyền tin nội bào
1.10. Các receptor bề mặt tế bào được chia
thành 3 nhóm
-- Các receptor trên bề mặt tế bào được chia thành 3 nhóm:
(1) Các receptor liên kết với kênh ion (Ion-channel–coupled
receptors): tạo ra sự di chuyển của ion qua màng dẫn đến thay
đổi điện thế màng và sản xuất ra dòng điện
(2) Các receptor liên kết với protein G (G-protein–coupled
receptors): kích thích protein G là các protein nằm trên màng
và có cấu trúc trimeric bám vào GTP.
(3) Các receptor liên kết enzyme (Enzyme-coupled receptors):
có thể hoạt động như các enzyme hoặc liên kết với các
enzyme bên trong tế bào.
– Có rất nhiều loại receptor trong mỗi nhóm receptor, số lượng
các loại receptor có thể còn lớn hơn số lượng các loại phân tử
tín hiệu bám lên chúng. Ngoài ra, 1 số loại phân tử tín hiệu có
thể bám lên nhiều loại nhóm receptor. dẫn đến chuỗi truyền
tin nội bào là khác nhau
2. CÁC RECEPTOR LIÊN KẾT KÊNH ION
(ION CHANNEL-COUPLED RECEPTOR)
• Chuyển tín hiệu hóa học thành tín hiệu điện. Chúng
còn được gọi là các kênh ion cảm ứng chất dẫn truyền
thần kinh (transmitter-gated ion channels); là các
receptor hoạt động theo cách thức đơn giản và trực
tiếp nhất
• Các kênh này chịu trách nhiệm cho sự truyền tín hiệu
nhanh chóng qua các synapse của hệ thần kinh.
• Khi các neurotransmitter bám vào, các receptor nhóm
này thay đổi cấu hình của chúng để mở ra hay đóng lại
các kênh ion trên màng, và cho phép 1 ion tương ứng
nào đó (Na+, K+, Cl-, hay Ca2+) di chuyển qua màng.
• Các receptor liên kết kênh ion, do đó, chuyên biệt cho
hệ thần kinh và các tế bào như tế bào cơ
Cơ chế hoạt động của các receptor liên kết kênh ion
3. NHÓM RECEPTOR LIÊN KẾT PROTEIN-
G (G-PROTEIN–COUPLED RECEPTORS,
GPCR)
• Là nhóm receptor chiếm nhiều nhất trong 3 nhóm receptor trên
màng. VD: riêng chỉ chức năng khướu giác, có hơn 700 loại
GPCR ở người và khoảng 1000 loại GPCR ở chuột có liên
quan.
• Các receptor nhóm này phản ứng với nhiều loại phân tử tín hiệu
ngoại bào bao gồm hormone, các chất điều hòa địa phương hay
các neurotransmitter. Các phân tử tín hiệu này có cấu trúc đa
dạng: là protein, peptide, dẫn xuất của amino acid hay acid béo;
và mỗi chất có thể có một hay một nhóm receptor tương ứng.
• Các receptor nhóm này là mục tiêu để phát triển nhiều loại
thuốc. Khoảng một nửa thuốc hoạt động thông qua nhóm
receptor trên.
• Tất cả các GPCR đã được phân tích đều có cấu trúc
chung: mỗi receptor được cấu tạo từ 1 chuỗi polypeptide
với 7 đoạn liên tục xuyên màng/
• Tất cả các protein G (tên đầy đủ: trimeric GTP binding protein)
cũng có cấu trúc chung và hoạt động theo cùng 1 cách thức .
Chúng được tạo ra từ 3 tiểu đơn vị—α, β, and γ—trong đó α,
và γ bám vào màng tế bào thông qua các đuôi lipid ngắn
Structure of GPCRs
CÁC TRẠNG THÁI CỦA PROTEIN G
Bài 4 (phần 1)
Cốt lõi của hệ thống kiểm soát CKTB là một loạt các công tắc
phân tử (molecular switch) hoạt động theo trình tự được xác
định và vận hành các sự kiện chính của chu kỳ, bao gồm sao
chép DNA và phân ly nhiễm sắc thể đã được nhân đôi.
2.1/ Hệ thống kiểm soát CKTB phụ thuộc vào Protein
kinases hoạt hoá theo chu kì (cyclically
activated Protein kinases) gọi tắt là Cdks
Sự tiến triển qua chu trình tế bào phụ thuộc
vào các Cdk
- Cdk phải gắn 1 protein điều hoà được gọi
là cyclin trước khi nó trở thành enzyme
hoạt động.
- Sự kích hoạt enzyme này cũng đòi hỏi
phosphoryl hoá của Cdk bởi 1 kinase
(không thể hiện ở đây).
- Khi đã được hoạt hóa, phức hợp cyclin–
Cdk sẽ phophoryl hoá các protein chủ
chốt đóng vai trò khởi động các bước đặc
hiệu trong chu kì tế bào.
- Cyclin cũng giúp chỉ dẫn (direct) Cdk đến
các protein mục tiêu để phosphoryl hóa
chúng.
• Sự thay đổi nồng độ cyclin theo chu kì giúp
hình thành và hoạt hoá phức hợp cyclin-Cdks
theo chu kỳ.
• Một khi được kích hoạt, phức hợp cyclin-Cdks
giúp hoạt hóa nhiều sự kiện của CKTB, ví dụ
như đi vào pha S hay pha M.
Nguyên phân Kỳ trung gian Nguyên phân Kỳ trung gian
Hoạt tính
M-cdk
Nồng độ M-
cyclin
Sự tích luỹ cyclin giúp điều hòa hoạt tính của Cdks.
Sự tạo thành phức hợp cyclin-Cdk hoạt động giúp tế bào vượt qua chốt kiểm
soát đi vào các sự kiện khác nhau của chu kì tế bào, ví dụ như đưa tế bào tiến
vào pha S hay pha M. Hình vẽ trên thể hiện sự thay đổi nồng độ cyclin và hoạt
tính của của Cdk chịu trách nhiệm kiểm soát đi vào pha M. Tăng nồng độ của
cyclin tương ứng (M cyclin) giúp hình thành phức hợp cyclin- Cdk (M-Cdk) hoạt
động tế bào đi vào pha M. Mặc dù hoạt tính enzyme của mỗi phức hợp
cyclin-Cdk tăng lên và hạ xuống trong suốt chu kì tế bào, nồng độ của Cdk thì
không thay đổi (không biểu thị trên hình)
2.2/ Các phức hợp cyclin-Cdk khác nhau kích
hoạt các bước khác nhau trong chu kì tế bào
• Ở tế bào nhân thực, có vài loại cyclin và vài loại Cdks liên
quan kiểm soát chu kì tế bào.
• M cyclin: gắn vào Cdk tạo phức hợp M-Cdk; hoạt động
trong G2 để kích hoạt tế bào đi vào pha M
• S cyclins và G1/S cyclins: liên kết với một protein Cdks
khác trong pha G1 muộn để hình thành S-Cdk và G1/S-
Cdk; Những phức hợp cyclin-Cdk này giúp khởi
động pha S
• G1 cyclins: bám vào những protein Cdk khác để hình
thành thành G1-Cdks, giúp tế bào đi từ pha G1 sang
pha S.
S-Cdk hoạt động M-Cdk hoạt động
Các Cdks khác nhau kết hợp với các cyclins khác nhau để
kích hoạt các sự kiện khác nhau của chu kỳ tế bào. Để
đơn giản hình trên chỉ minh hoạ hai loại phức hợp cyclin-cdk
- một kích hoạt pha S và một kích hoạt pha M
CÁC CYCLINS VÀ CDKS CHÍNH Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Phức hợp Cyclin-Cdk Cyclin Cấu phần Cdk
G1- Cdk Cyclin D* Cdk4, Cdk6
G1/S-Cdk Cyclin E Cdk2
S-Cdk Cyclin A Cdk2
M-Cdk Cyclin B Cdk1
* Có 3 loại cyclin D ở động vật có vú (cyclin D1, D2, và D3)
2.3/ Nồng độ Cyclin được điều hòa bởi phiên
mã và bởi phân giải protein
• Trong suốt chu kì tế bào, nồng độ của mỗi loại cyclin sẽ
tăng dần và sau đó giảm đột ngột
• Sự gia tăng dần trong nồng độ cyclin được gây ra bởi sự
tăng phiên mã của gen mã hoá cyclin, trong khi đó việc
giảm nhanh chóng nồng độ cyclin được gây ra bởi sự
phân huỷ có mục tiêu của nó.
• Sự giảm đột ngột của cyclin M và S còn thông qua 1
phức hợp enzyme lớn gọi là phức hợp APC (anaphase-
promoting complex)
• Sự Ubiquitin hoá và sự phân hủy của cyclin đưa Cdk
tương ứng của nó trở lại trạng thái bất hoạt.
Chuỗi ubiquitin
Cdk
hoạt
Ubiquitin hoá Phân hủy
động
của cyclin bởi Cyclin trong
APC proteosome
Hoạt tính của vài Cdks được điều hoà bởi sự phân hủy cyclin.
Ubiquitin hoá của cyclin S và M bởi APC đánh dấu các clyclin này
để chúng bị phá huỷ trong proteasome. Việc mất thành phần
cyclin làm cho Cdk bất hoạt.
2.4/ Hoạt động của các phức hợp cyclin- Cdk phụ
thuộc vào việc phosphoryl hoá và dephosphoryl hoá
• Sự xuất hiện và biến mất của protein cyclin đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hoà hoạt động của Cdk trong suốt chu kì
tế bào, tuy nhiên còn có nhiều hơn thế.
• Mặt dù nồng độ cyclin tăng 1 cách dần dần, hoạt tính của phức
hợp cyclin-Cdk có khuynh hướng thay đổi đột ngột vào thời
điểm thích hợp trong CKTB.
• Nghiên cứu chỉ ra rằng phức hợp Cyclin-Cdk chứa các
phosphate ức chế, và để nên hoạt động, Cdk phải được
dephosphoryl hoá bởi 1 enzyme phosphatase đặc hiệu.
• Do đó, các protein kinases và phosphatase điều hoà hoạt tính
của các phức hợp cyclin-Cdk và giúp kiểm soát sự tiến triển của
CKTB.
Phosohat
Hoạt động
e ức chế
phosphatase
(Cdc25)
Để M-Cdk hoạt động, các phosphat ức chế phải được loại bỏ.
Ngay khi phức hợp Cyclin-Cdk được hình thành, nó được
phosphoryl hóa ở hai vị trí lân cận bởi một protein kinase ức chế
được gọi là Wee1. (Để đơn giản, chỉ có một phosphat ức chế được
thể hiện ở đây.)
Điều này giữ cho phức hợp M-Cdk ở trạng thái không hoạt động
cho đến khi các phosphat này được loại bỏ bởi một protein
phosphatase hoạt hóa được gọi là Cdc25
2.5/ Hoạt tính của Cdk có thể được khoá bởi
protein ức chế Cdk
Hoạt động của một Cdk có thể bị khoá bởi việc gắn thêm
một Cdk ức chế. Trong tình huống này, protein ức chế (gọi
là p27) bám vào 1 phức hợp cyclin-Cdk hoạt động. Sự bám
vào của nó ngăn chặn Cdk phosphoryl hóa các protein mục
tiêu cần thiết cho việc chuyển từ pha G1 đến pha S.
2.6/ Hệ thống kiểm soát CKTB có thể dừng chu
kì theo nhiều cách khác nhau
Sự ức chế phosphatase
- Hệ thống kiểm soát CKTB giám hoạt hóa (cdc25) chặn Ưc chế sự hoạt
sát điều kiện bên trong và bên tế bào đi vào nguyên hoá APC trì hoãn
ngoài tế bào trước khi cho chúng phân việc ra khỏi giai
đoạn nguyên phân
đi qua pha tiếp của chu kì. Để làm
được việc này, hệ thống kiểm
soát CKTB kết hợp các cơ chế đã
mô tả ở trên.
- Ở hình bên, hệ thống kiểm
soát CKTB sử dụng nhiều cơ
chế khác nhau để tạm dừng
chu kì ở những điểm chuyển
tiếp cụ thể.
Các chất ức chế Cdk
khoá tế bào đi vào pha S
2.7/ Một vài con đường tín hiệu về kiểm soát
chu kì tế bào thông qua phức hợp cyclin-Cdk
Một trong những cách mà các
mitogen kích thích sinh sản tế bào
Thụ thể mitogen bị bất
là thông qua việc ức chế protein Rb. hoạt
Khi vắng mặt mitogen, các
protein Rb bị dephosphoryl hoá giữ
các yếu tố điều hoà phiên mã ở
trạng thái không hoạt động. (Những Con đường tín
hiệu nội bào
yếu tố điều hòa phiên mã này bình
thường giúp kích hoạt sự phiên mã G1-Cdk và G1/S-
Rb bị bất
Cdk hoạt động
của các gen mã hóa cho các protein hoạt
Rb hoạt
cần thiết cho sinh sản của tế bào). động
Khi có mitogen gắn lên thụ thể bề Yếu tố điều
Hoạt hoá yếu tố
hoà phiên mã
mặt tế bào, nó hoạt hóa con đường bị bất hoạt
điều hoà phiên mã
Tế
bào
chất Màng
nhân
NST co xoắn
Màng tế lại trong nhân
bào chất
Trong suốt kỳ trung gian, tế bào tăng về kích
thước. DNA của nhiễm sắc thể được nhân
đôi, và trung thể nhân đôi
Bài 4 (Phần 2)
GIẢM PHÂN, SINH SẢN HỮU
TÍNH VÀ DI TRUYỀN HỌC
Nguyên phân và giảm phân đều bắt đầu bằng sự nhân đôi nhiễm sắc thể
(NST). Ở nguyên phân, tế bào phân chia một lần duy nhất tạo ra hai tế bào
lưỡng bội. Ở giảm phân, sau khi các tế bào lưỡng bội dòng mầm nhân đôi
NST, tế bào phân chia hai lần, tạo ra bốn tế bào đơn bội. N thể hiện số lượng
NST trong tế bào đơn bội.
Giảm phân tạo ra 4 tế bào đơn
bội không đồng nhất, trong khi
nguyên phân tạo ra 2 tế bào
lưỡng bội giống hệt nhau. Ở
đây, chỉ có 1 cặp NST tương
đồng được thể hiện. (A) Trong
giảm phân, hai lần phân bào
diễn ra sau khi nhân đôi NST
để tạo ra tế bào đơn bội. Mỗi
tế bào lưỡng bội sau khi giảm
phân tạo ra 4 tế bào đơn bội,
trong khi (B) mỗi tế bào lưỡng
bội phân chia thành hai tế bào
lưỡng bội trong nguyên phân.
Mặc dù nguyên phân và giảm
phân II đều được tiến hành
trong vòng vài giờ, giảm phân I
có thể kéo dài nhiều ngày,
tháng hoặc năm vì kỳ đầu 1
kéo dài.
Noãn
Nguyên phân
Giảm phân I
Trứng sơ cấp bắt đầu
PHA M
NST kép tương
Sự phân ly của NST kép tương
đồng xếp hàng
đồng tại kỳ sau của giảm phân I
độc lập tại mặt
phẳng xích đạo
Các tế bào đơn bội không giống nhau Các tế bào lưỡng bội giống nhau về di truyền
Nguyên phân Giảm phân I
Các NST kép tương đồng xếp thẳng Các NST kép tương đồng xếp hàng
hàng độc lập tại mặt phẳng xích đạo theo cặp tại mặt phẳng xích đạo
Hình 19–8. Trong giảm phân, cặp NST tương đồng đã được nhân đôi sẽ bắt cặp trước khi xếp
hàng trên thoi vô sắc. (A) Trong nguyên phân, các NST kép riêng biệt từ mẹ (M) và bố (P) xếp
hàng độc lập tại mặt phẳng xích đạo; mỗi NST chứa một cặp nhiễm sắc tử chị em, chúng sẽ
tách ra ngay trước khi tế bào phân chia. (B) Ngược lại, trong giảm phân I, NST kép tương đồng
từ bố mẹ bắt cặp với nhau trước khi xếp hàng tại mặt phẳng xích đạo. Các NST tương đồng từ
bố mẹ phân chia trong giảm phân I, và các nhiễm sắc tử chị em phân chia trong giảm phân II.
Các thoi phân bào được tô màu xanh.
NST kép từ NST kép từ
2.2/ Giảm phân đòi hỏi sự bố mẹ
bắt cặp của các cặp NST kép
tương đồng
Tâm động
Các cặp NST kép từ bố mẹ bắt cặp
với nhau trong giảm phân I, tạo
thành thể lưỡng trị (bivalents). Nhiễm sắc
Mỗi thể lưỡng trị chứa 4 nhiễm sắc tử chị em
tử chị em và xếp cạnh nhau trong
suốt kỳ đầu của giảm phân I, trước
khi bám lên thoi phân bào.
Thể lưỡng trị
Trong giảm phân, các phức hợp DNA xoắn
mạch đôi
protein thực hiện sự tái tổ hợp
tương đồng (không được thể hiện
trên hình), đầu tiên là tạo đứt gãy
mạch đôi trên DNA (nhiễm sắc tử
từ bố hoặc mẹ) và sau đó thúc đẩy
hình thành sự trao đổi chéo với
nhiễm sắc tử khác. Khi sự trao đổi
này hoàn tất, mỗi nhiễm sắc tử sẽ
chứa một đoạn DNA từ nhiễm sắc
tử khác. Nhiều bước tạo ra hiện
tượng trao đổi chéo trên NST trong
giảm phân tương tự như việc sửa
các đứt gãy trong mạch đôi DNA ở
tế bào soma.
HAI NHIỄM SẮC TỬ KHÔNG CHỊ EM
TRONG MỘT THỂ LƯỠNG TRỊ
Một nhiễm sắc tử từ mẹ
DNA xoắn
Một nhiễm sắc tử từ bố mạch đôi
Tổng hợp DNA
Capture tại
mạch thứ 2
Nuclease tiêu
hóa đầu 5’
Tổng hợp bổ sung
DNA bằng phản ứng
nối DNA
Bắt chéo
Hiện tượng trao đổi chéo tạo ra sự bắt chéo giữa hai nhiễm sắc tử không chị em ở
mỗi lưỡng trị. (A) Sơ đồ một cặp NST tương đồng có xảy ra hiện tượng trao đổi
chéo, tạo ra một sự trao đổi chéo duy nhất. (B) Ảnh hiển vi của một lưỡng trị ở
châu chấu với 3 trao đổi chéo. (C) Khi các NST tương đồng từ bố mẹ bắt đầu phân
tách ở giảm phân I, các trao đổi chéo sẽ giữ các lưỡng trị với nhau.
2.3/ Các giao tử đơn bội chứa thông tin di truyền
tái tổ hợp
Ba cặp NST tương đồng
Hai kiểu tái tổ hợp di truyền tạo ra các
Từ mẹ
sự kết hợp NST mới trong giảm phân. Từ mẹ
Từ bố Từ bố
(A) Sự tổ hợp độc lập của các NST
tương đồng từ bố mẹ trong giảm phân
tạo ra 2n giao tử đơn bội khác nhau ở
cơ thể sinh vật với n NST. Theo hình, n
= 3 và có 23, hoặc 8, giao tử khác
nhau. Để đơn giản, sự bắt chéo NST
không được thể hiện ở đây. (B) Sự
trao đổi chéo diễn ra trong kỳ đầu
giảm phân I, trao đổi các đoạn DNA
giữa các NST tương đồng và do đó tái
tổ hợp gen trên mỗi NST. Để đơn giản,
chỉ một cặp NST tương đồng được thể
hiện. Cả sự tổ hợp độc lập và sự bắt
chéo đều xảy ra trong các lần giảm
phân.
2.4/ Giảm phân bất thường
Các bất thường xảy ra trong quá
trình phân ly NST trong giảm phân
có thể dẫn đến sự sai lệch về số
lượng NST ở giao tử. Trong ví dụ
này, NST 21 kép từ bố và mẹ không
phân ly bình thường trong giảm
phân 1. Kết quả là hai giao tử không
nhận được bản sao NST nào, trong
khi hai giao tử khác nhận cả hai bản
sao thay vì 1 bản sao thích hợp. Các
giao tử nhận số lượng NST sai lệch
được gọi là giao tử thể lệch bội.
Nếu một trong số chúng tham gia
vào sự thụ tinh, hợp tử tạo thành
cũng sẽ có sự bất thường về số
lượng NST. Một đứa trẻ nhận được
3 bản sao NST số 21 sẽ mắc phải hội
chứng Down.
Mở rộng (Tự học)
Tính
trạng trội
Tính
trạng lặn
Giảm phân
Thụ phấn
R Y y r
Giao tử
Tất cả cây F1
cho hạt vàng –tròn (YyRr)
Thế hệ F1
R R
y y
r r
Y Y
Giảm phân
QUY LUẬT PHÂN LY QUY LUẬT PHÂN LY ĐỘC LẬP
Hai alen của mỗi gen r R Alen của các gen trên
R r
phân ly trong quá trình NST không tương đồng
hình thành giao tử Kỳ giữa I phân ly độc lập trong quá
trình hình thành giao tử
Y y Y y
1 1
R r r R
Kỳ sau I
Y y Y y
R r r R
2 2
Y y Kỳ giữa II Y y
Y y Y
Y y Y y y
Giao tử
R R r r r r R R
1/ 1/ 1/ 1/
4 YR 4 yr 4 Yr 4 yR
Giảm phân
Thụ phấn
R Y y r
Giao tử
Tất cả cây F1
cho hạt vàng –tròn (YyRr).
Thế hệ F1
R R
y y
r r
Y Y
QUY LUẬT PHÂN LY Giảm phân QUY LUẬT PHÂN LY ĐỘC LẬP
Hai alen của mỗi gen Alen của các gen trên
R r r R NST không tương đồng
phân ly trong quá trình
hình thành giao tử Kỳ giữa I phân ly độc lập trong quá
trình hình thành giao tử
Y y Y y
1 1
R r r R
Kỳ sau I
Y y Y y
R r r R
Kỳ giữa
2 II 2
Y y Y y
Y y Y
Y y Y y y
Giao tử
R R r r r r R R
1/
1/
4 YR
1/
4 yr 1/
4 Yr 4 yR
QUY LUẬT PHÂN LY QUY LUẬT PHÂN LY
ĐỘC LẬP
Thế hệ F2
Một F1 F1 thụ phấn chéo
Thế hệ P
Tất cả
Thế hệ F1
đều mắt đỏ
KẾT QUẢ
Thế hệ F2
KẾT LUẬN
w w
Thế hệ P X X
X Y
w
w
Tinh trùng
Trứng
w w
Thế hệ F1 w
w
w
Tinh trùng
Trứng
w w
w
Thế hệ F2 w
w w
w
w
THÍ NGHIỆM
Thế hệ P
Thế hệ F1 Tất cả
đều mắt đỏ.
KẾT QUẢ
Thế hệ F2
KẾT LUẬN
w w
X X
Thế hệ P X Y
w
w
Tinh trùng
Trứng
w w
w
Thế hệ F1 w
w
Tinh trùng
Trứng
w w
w
Thế hệ F2 w
w w
w
w
Cơ sở nhiễm sắc thể của giới tính
• Ở người và các động vật có vú
khác, có 2 loại NST giới tính: NST
X lớn hơn và NST Y nhỏ hơn.
• Chỉ ở đoạn cuối NST Y mới có các
vùng tương đồng với các vùng
tương ứng trên NST X
• Gen SRY trên NST Y mã hóa cho
protein điều khiển sự phát triển
của các đặc điểm giải phẫu nam.
b b vg vg b b vg vg
Thể lai hai tính trạng F1 Đột biến ở hai tính trạng
(kiểu hình hoang dã) Lai phân tích
b b vg vg b b vg vg
Thế hệ con
lai phân tích Trứng b vg b vg b vg b vg
Tinh trùng
b b vg vg b b vg vg b b vg vg b b vg vg
TỈ LỆ DỰ ĐOÁN
Nếu các gen nằm trên các NST khác nhau 1 : 1 : 1 : 1
Nếu các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể và alen
của bố mẹ luôn di truyền cùng nhau: 1 : 1 : 0 : 0
b+ vg+ b vg
Phần lớn đời con hoặc
b vg b vg
3.4/ Sự tái tổ hợp của các gen liên kết: sự
trao đổi chéo
• Morgan khám phá rằng các gen có thể liên
kết, nhưng sự liên kết này không hoàn toàn,
bởi vì vài kiểu hình tái tổ hợp được tìm thấy
• Ông cho rằng một vài quá trình thỉnh thoảng
phá vỡ các liên kết vật lý giữa các gen trên
cùng NST.
• Cơ chế này là sự trao đổi chéo giữa các NST
tương đồng
Bố mẹ Thâm xám, cánh dài Thân đen, cánh ngán
lai phân tích F1 lai hai tính trạng (hai đột biến)
b vg b vg
b vg b vg
NST nhân đôi
NST nhân đôi
b vg b vg
b vg b vg
b vg b vg
b vg b vg
Giảm phân I
b vg
Giảm phân I và II
b vg
b vg
b vg
Giảm phân II
bvg b vg b vg b vg
Eggs
b vg b vg b vg b vg Tinh trùng
Con mang kiểu hình bố mẹ Con mang kiểu hình tái tổ hợp
b vg b vg
b vg b vg
Nhân đôi NST Nhân đôi NST
b vg b vg
b vg b vg
b vg b vg
b vg b vg
Giảm phân I
b vg
Giảm phân I và II
b vg
b vg
b vg
Giảm phân II
NST tái tổ hợp
bvg b vg b vg b vg b vg
Trứng Tinh trùng
Nhiễm sắc thể
tái tổ hợp
bvg b vg b vg b vg
Trứng
b vg b vg b vg b vg Tinh trùng
9% 9.5%
Nhiễm sắc thể
17%
b cn vg
• Các gen nằm xa nhau trên cùng NST có thể có tần
số tái tổ hợp gần 50%
• Các gen như vậy liên kết về mặt vật lý nhưng
không liên kết về mặt di truyền, và hoạt động
như nằm trên các NST khác nhau.
• Sturtevant sử dụng các tần số tổ hợp để tạo
bản đồ liên kết gen ở ruồi giấm.
• Sử dựng các phương pháp như băng NST, các
nhà di truyền học có thể phát triển bản đồ di
truyền tế bào (cytogenetic maps) của NST
• Bản đồ di truyền tế bào thể hiện các vị trí của
gen liên quan đến đặc trưng của NST
Kiểu hình đột biến
Râu Thân Mắt màu Cánh Mắt
ngắn đen chu sa ngắn nâu
Bài 4 (phần 3)
Bài 5
CẤU TRÚC NUCLEIC ACID VÀ
SAO CHÉP DNA
Tế bào chất
mRNA
Chuỗi
amino acid
đang được
tổng hợp
So sánh dòng thông tin di truyền ở sinh vật nhân sơ (prokaryote) và sinh
vật nhân thực (eukaryote) (Molecular Biology of the Cell, 4th Edition)
Chu kỳ tế bào (cell cycle) ở Eukaryote
Deamination Deamination
+CH3
Nitrogen
base
Sugar
Nucleotides
Rosalind Franklin
Nucleotide
1. Đối song
5’ TCAG 3’
5’ TpCpApG 3’
3’ GACT 5’ Nucleotide
TACG ???
Định luật Chargaff’s
Trong DNA mạch đôi (dsDNA) hoặc RNA mạch đôi (dsRNA):
% A = % T (% U)
%G=%C
% purines = % pyrimidines
Ví dụ 1/
Nếu 1 mẫu dsDNA có 30% A thì %C là bao nhiêu ?
• Xoắn phải
• Mạch Deoxyribose-P nằm
Rãnh
lớn Cung cấp vị trí bên ngoài
bám cho các
• Các Bases nằm bên trong
protein điều hòa
Rãnh
nhỏ • Có 10 bases/1 vòng xoắn
Sự biến tính
DNA DNA mạch đôi
Biến tính (nhiệt)
DNA không liên kết với histones DNA liên kết với histones
Được nén chặt trong vùng nhân (nucleoid) Được nén chặt trong nhân (vùng bám màng)
nhờ siêu xoắn (DNA supercoiling) nhờ liên kết với histon
Sự tổ chức của DNA trong tế bào Prokaryote
Phóng to
của 1
nucleosome
Phóng to
Sự đóng gói DNA trong tế bào Eukaryotic
Euchromatin Heterochromatin
vùng dị nhiễm (vùng nguyên
sắc) nhiễm sắc)
DNA ở giai đoạn kỳ trung gian
Sự methyl hóa DNA (DNA Methylation):
• Bất hoạt phiên mã
Heterochromatin: nhuộm tối Euchromatin: nhuộm sáng Những thay đổi trong cấu
• Các gen bất hoạt • Các gen hoạt động trúc chromatin có thể được
• Thể Barr • Chết theo chương trình di truyền Ngoại di truyền
(apoptosis)
(epigenetics)
!!! Trong nguyên phân:
• DNA xoắn cực đại
• Cấu trúc NST hiện rõ
Video: MB-1
4/ SAO CHÉP DNA
4.1/ Các thuyết sao chép DNA và thí nghiệm của Meselson và
Stahl
3 thuyết sao chép DNA được đề xuất
Bảo toàn
Phân tán
Mạch mới tổng hợp
Mạch ban đầu
Thí nghiệm được Môi trường 15N
Chuyển sang
nuôi trong môi
Sao chép
trong môi
thực hiện bởi trường 14N trường 14N
Nặng (15N)
DNA từ vi khuẩn đã nuôi Sau 1 chu kỳ sao chép, Sau 2 chu kỳ sao chép,
trong môi trường 15N DNA xuất hiện thành 1 DNA xuất hiện thành 2
xuất hiện thành 1 băng băng trung gian của 2 băng, 1 là băng lai giữa 15N
tương ứng cho 15N băng 15N và 14N và 14N và 2 là băng 14N
Bổ sung
Điểm khởi đầu sao chép (ORI) Có nhiều điểm ORI
Tâm động
- Tế bào mầm sinh dục
- Tế bào ung thư
Hai chromatid tách
nhau trong nguyên
phân
* Một số DNA và RNA polymerase sử dụng khuôn RNA. Những enzyme này thường tìm
thấy ở virus
4.3/ Các bước trong sao chép DNA ở prokaryote
DnaA nhận diện và bám
1 vào ORI
5 Mạch
3 5 3 chậm
5
3
3 5
growing 3 primase
replication fork DNA polymerase III
5
RNA 5
Mạch
3 nhanh
DNA polymerase III chỉ có thể tổng hợp theo
hướng 5’ 3’
6 DNA polymerase I loại bỏ mồi (5'
exonuclease) và tổng hợp đoạn DNA mới;
7
DNA polymerase I cũng chỉ có thể hoạt
động trên đầu 3 của mạch DNA có sẵn
Video 3: MB-3
Tổn thương mạch
5/ SỬA SAI DNA đơn (single-strand
damage)
Sửa chữa bắt cặp sai: DNA tích tụ các lỗi sai
trong suốt pha G1.
• MSH2 Những lỗi này cần
• MLH1 được loại bỏ trước khi
tế bào đi vào pha S
• Sửa chữa Thymine dimer
• Sửa chữa khử amin ở cytosine
DNA polymerase
sửa sai trong suốt
quá trình tổng Các gene kiểm soát đi vào pha S:
hợp DNA • Rb
• p53
Mở rộng Thí nghiệm bởi Fred Griffith (1920s)
??? Vật chất gì đã
biến vi khuẩn vô hại
thành có độc ? Và
bằng cách nào vật
chất này được
truyền qua thế hệ kế
tiếp?
Avery, MacLeod, và
McCarty đã chứng minh
được DNA là vật chất di
truyền (1944)
Hershey và Chase đã cung cấp bằng chứng gene được tạo nên từ DNA (1952)
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Bài 6
PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
2. MÃ DI TRUYỀN
3. ĐỘT BIẾN
4. DỊCH MÃ
Template
Coding
Template Coding
(= Enzyme lõi)
Lao, viêm màng não Dịch tiết (nước tiểu, phân, nước dãi…)
Các nấm thuộc chi Amanita có màu cam
Thượng nguồn Hạ nguồn
(upstream) (downstream)
Đơn vị phiên mã
(transcription unit)
Vị trí khởi đầu Vị trí kết thúc
Chiều phiên
mã
Dịch mã
Chiều dịch
mã
A đơn vị phiên
mã ở prokaryote
mRNA prokaryote
1. Polycistronic
2. Không có intron
3. TC và TL diễn ra chung
Untranslated region (UTR): Vùng
không dịch mã
Mỗi gen được dịch mã một cách độc lập
Các vùng gen Polycistronic mã hóa đồng thời cho vài protein
Sự phiên mã ỏ Prokaryote xảy ra theo 3 bước:
holoenzyme, =
Bước 1: Khởi động enzyme lõi (Core
DNA khuôn enzyme) + nhân tố σ
phiên mã
Tháo xoắn
phân tử DNA
Vị trí poly U
Vùng giàu GC
Hai cơ chế kết thúc phiên mã: cơ chế phụ thuộc Rho và cơ chế
không phụ thuộc Rho
1.3/ SỰ SẢN XUẤT RNA THÔNG TIN (mRNA) Ở EUKARYOTE
Tín hiệu cắt/gắn đuôi
Phiên mã
Poly-A AATAAA
Một đơn vị phiên
mã ở Eukaryote
Vị trí Vị trí
cắt 5’ cắt 3’
Cắt bằng spliceosome (snRNA) (nhân)
• Gắn mũ (cap): diễn ra khi phiên mã
(Co-transcriptional): bảo vệ
• Cắt (splice): diễn ra sau phiên mã
(Post-transcriptional): loại bỏ Tín hiệu gắn poly-
A (AAUAAA)
intron
• Gắn đuôi (tail): diễn ra sau phiên
mã (Post-transcriptional): tín hiệu Vận chuyển ra ngoài tế bào chất và dịch mã
vận chuyển ra tế bào chất + bảo vệ
Khởi động phiên mã ở Eukaryote thì phức tạp hơn
Đột biến
im lặng
Đột biến
thay thế
Đột biến
vô nghĩa
Đột biến
lệch khung
(mất 1 nu)
Ảnh hưởng của
các đột biến
thường gặp lên
cấu trúc protein
Các base
sửa đổi Các base sửa đổi
• Bổ sung
Anticodon trên tRNA (CAU) bắt
• Đối song cặp với codon trên mRNA
RIBOSOME RNA (rRNA) ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ TẠO NÊN RIBOSOME
Subunit = tiểu
đơn vị
Shiga toxin,
Verotoxin:
cắt bỏ 1
Adenin đặc
Nhận diện trình tự Shine-Dalgarno Nhận diện mũ 7-Methyl
trên mRNA trên mRNA hiệu của 28S
Ribosome có 3 vị trí hoạt động: A, P, E
AUC/AUU/AUA
E P A
1 tRNA mới mang
AA đi vào 1 liên kết peptide mới
được hình thành
Ribosome dịch
chuyển tiếp 1
codon
Các giai đoạn trong
dịch mã
1. Khởi động
2. Kéo dài
Aminoacyl-tRNA bám vào vị trí A Liên kết peptide hình thành Sự dịch chuyển (translocation)
Peptidyl transferase ở tiểu của ribosome dọc theo mRNA
phần lớn
Chu trình kép dài lặp lại đối với mỗi amino acid được thêm vào
Steps in Translation (Ct.)
3. Kết thúc
Các mảnh
peptide
Protein bị
đóng gói sai
Sự phân hủy các protein bị cuộn gập sai (misfolded protein) bởi Proteasomes
Đến lysosome
Sự tổng hợp các protein tiết ra ngoài, protein màng và protein lysosome
Sự tích tụ hoặc vận chuyển không hiệu quả
các protein bị cuộn gập sai
• Trong 1 số bệnh di truyền, đột biến xảy ra có thể làm cho tất cả các
protein tạo thành bị cuộn gập không chính xác.
• Kết quả là sự mất chức năng protein, và trong 1 số trường hợp, là sự
tích lũy của các protein bị cuộn gập sai trong mạng lưới nội chất
Mã di truyền
Đột biến
Hoạt hóa
amino acid
Kết thúc
Vận chuyển
protein
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Bài 7
ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GEN
• Hàm lượng của nhiều protein của vi khuẩn được điều hòa bởi
sự hiện diện hay vắng mặt của một chất dinh dưỡng đặc hiệu
• Để sinh trưởng, phân chia và sử dụng hiệu quả nhất nguồn
dinh dưỡng có sẵn trong môi trường, vi khuẩn phải thích nghi
nhanh chóng với những thay đổi trong môi trường. Chúng
thực hiện được điều này bằng cách điều hòa sự sản xuất các
protein cần thiết cho sự phân giải hay tổng hợp các hợp chất
đặc hiệu
• Sự biểu hiện gen ở vi khuẩn được kiểm soát chủ yếu ở mức độ
phiên mã
• Mỗi promoter vi khuẩn thường kiểm soát sự phiên
mã của một nhóm gen mã hóa cho các protein hoạt
động chung với nhau trong một quá trình nào đó.
Tập hợp các gen liên quan này được gọi là operon
và được phiên mã cùng nhau thành một phân tử
mRNA gọi là polycistronic mRNA
• Ba nhân tố chính liên quan đến điều hòa lượng RNA
được tạo thành là
trình tự nucleotide trong gen hoặc lân cận gen
các protein bám vào các trình tự này,
môi trường
CÁC DẠNG ĐIỀU HÒA 2 dạng chất điều hòa:
- Chất cảm ứng: gây “mở” gen
- Chất ức chế: gây “đóng” gen
CAP–cAMP Dịch mã
trong tế bào
• Trp operon được cho là nằm dưới sự
điều hòa âm của phức hợp ức chế
(repressor complex)
(a) Khi có trytophan; operon bị ức chế
1.3/ Phiên mã dở (Attenuation)
- Ở prokaryote, điều hòa phiên mã dở xảy ra được vì ở
prokaryote không có nhân và ribosome bắt đầu dịch mã
trên mRNA trong khi RNA polymerase vẫn đang phiên mã
trên DNA. Điều này cho phép quá trình dịch mã có thể ảnh
hưởng trực tiếp quá trình phiên mã của operon
Cơ chế phiên mã dở Nồng độ tryptophan cao • Ở vùng đầu của
của trp operon Chuỗi leader peptide Tín hiệu kết
các gen được
phiên mã của trp
được hoàn thành thúc phiên mã
operon là 1 trình
tự 140
• Ở nồng độ trytophan cao, nucleotide, được
ribosome tiến đến vùng thứ 2 gọi là leader
transcript.
và sự kết hợp của vùng 3-4 • Transcript này
kết thúc sự phiên mã (Ở bao gồm 4 trình
mRNA tự do sẽ có kết hợp 1-2 tự ngắn từ 1-4.
Các bắt cặp có thể
và 3-4) Nồng độ tryptophan thấp xảy ra là 1-2. 2-3,
Chuỗi leader Ribosome 3-4.
Phiên mã
peptide dang dở bị trì trệ
• Ở nồng độ trytophan thấp, tiếp tục • Một phần của
leader transript
ribosome trì trệ ở 2 codon trp, mã hóa cho 1
tạo nên sự kết hợp của 2-3 và polypeptide ngắn
sự phiên mã tiếp tục cho đến gồm 14 amino
acid gọi là leader
cuối peptide
The attenuators
TRÌNH of some
TỰ PHIÊN MÃ operons
DỞ CỦA MỘT SỐ OPERON
Phenylalanine
Isoleucine-leucine-valine
2/ ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GEN Ở EUKARYOTE
2.1/ Ở các sinh vật đa bào, các loại tế bào khác nhau chứa cùng
một bộ DNA giống nhau nhưng sản xuất một nhóm protein khác
nhau đặc trưng cho loại tế bào đó.
Nhân
được
hút ra
Tế bào da trong
đĩa nuôi cấy
Ếch trưởng thành Nòng nọc
• Các yếu tố điều hòa Cis (regulatory DNA sequence): Là các trình tự DNA
đóng vai trò điều hòa biểu hiện gen (promoters, enhancers, response elements,
và UPEs…) ở lân cận gen và hoạt động như vị trí bám của các proteins.
• Các yếu tố điều hòa trans: Là các Transcription factors (và các gen mã hóa
cho chúng). Các protein điều hòa trans có thể khuếch tán khắp tế bào cho hoạt
động của chúng.
Các yếu tố điều hòa Cis (Các vùng DNA điều hòa phiên mã)
Tương tác với các yếu tố phiên mã Tương tác với các yếu tố phiên mã cơ bản
đặc hiệu (specific transcription factor) (general/basal transcription factor)
Core
Promoter = Core promoter + Proximal promoter elements (or Upstream promoter elements)
• Core promoter elements: The TATA box, Inr (Initiator), and DPE (downstream promoter element)
• Upstream promoter elements = CCAAT box + GC-rich sequence
o CCAAT box (around -75): binds a transcription factor NF- 1
o GC-rich sequence: binds a general transcription factor SP- 1
Enhancers/Silencer
• Có thể cách vị trí gen cả ngàn
base
• Có thể nằm phía thượng nguồn,
hạ nguồn hoặc bên trong 1
intron của gen được điều hòa
• Chiều của chúng đối với gen
không quan trọng
• Có thể hoạt động đặc hiệu theo
mô (tissue-specific manner) nếu
các protein bám chúng hiện diện
ở những loại mô nhất định.
• Có thể được mang đến gần vùng
basal promoter bằng cơ chế bẻ
cong DNA
Các yếu tố điều hòa trans
Bám vào các vị trí enhancer
(Transcription factors) trên gen và tăng cường tốc Bám vào các vị trí
độ phiên mã silencer trên gen và
Các transcription factor thường chứa ít nhất 2 vùng cấu trúc: ức chế phiên mã
Các vùng hoạt hóa cho phép các yếu tố điều hòa:
• Bám vào các transcription factors khác
• Tương tác với RNA polymerase II để ổn định sự hình Là cầu nối trung gian để
thành của phức hợp khởi động (the initiation complex) truyền tín hiệu cho các
Dưới sự hỗ trợ của các activators,
activator hoặc repressor
• Lôi kéo thêm các protein thay đổi chromatin khác như các nhân tố này giúp định vị RNA
histone acetylases hoặc deacetylases polymerase vào vị trí khởi đầu phiên
mã và khởi động quá trình phiên mã
Các protein này điều hòa các gen liên quan đến sự phát triển
Các protein này điều hòa các gen phân chia tế bào
Các protein này điều hòa các gen miễn dịch
Các tính chất của một số yếu tố phiên mã đặc hiệu quan trọng
- Sự sinh mới glucose là một con đường ở gan đóng vai trò
chính trong đảm bảo đủ glucose trong máu cho các mô như
mô thần kinh (não) và các tế bào hồng cầu trong quá trình
nhịn ăn (đói). Nó cũng cung cấp glucose trong suốt các giai
đoạn stress. Các hormon hoạt hóa con đường này bao gồm:
● Glucagon được tiết ra khi đường huyết giảm; hoạt động
thông qua một thụ thể màng làm tăng nồng độ của cAMP
● Cortisol được tiết ra khi phản ứng với stress; hoạt động
thông qua một thụ thể nội bào
- Phosphoenolpyruvate carboxykinase (PEPCK) xúc tác 1
phản ứng thiết yếu trong sự sinh mới glucose, là một nút
kiểm soát quan trọng trong con đường sinh mới glucose.
- Yếu tố đáp ứng cAMP (cAMP response element (CRE)) và
yếu tố đáp ứng glucocorticoid (glucocorticoid response
element (GRE)) nằm ở phía thượng nguồn của vị trí khởi đầu
phiên mã.
- Các ảnh hưởng của CREB và phức hợp cortisol-receptor
không hoàn toàn độc lập nhau.
2.4/ Các chất điều hòa phiên mã ở Eukaryotic kiểm soát biểu hiện
gen từ khoảng cách xa
Các protein activator
Các gen được biểu hiện ở Các gen được biểu hiện ở mức
mức độ thấp độ cao
2.8/ Sự kiểm soát phối hợp có thể tạo ra các loại tế bào khác nhau
1 TÍN HIỆU
NHẤT THỜI
Protein
Protein AA BẬT SỰ
không
không được
được tạotạo BIỂU HIỆN
ra bởi vì bản
ra bởi vì bản CỦA
Vòng điều hòa ngược thân
thân nó
nó cần
cần PROTEIN A
thiết
thiết cho
cho sựsự
dương tính có thể tạo ra phiên
phiên mã mã của
của
tính nhớ của tế bào. chính
chính nónó
SỰ METHYL
HÓA CỦA MẠCH
MỚI ĐƯỢC
Cytosine được
TỔNG HỢP
Cytosine không methyl hóa
được methyl hóa
SAO CHÉP
DNA Không được nhận Được nhận diện
diện bởi enzyme bởi enzyme
methyltransferase methyltransferase
duy trì duy trì SỰ METHYL
HÓA CỦA MẠCH
MỚI ĐƯỢC
TỔNG HỢP
Dicer
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4877448/
• Bởi vì miRNAs có nhiều mRNA đích và rối loạn chức năng của
chúng liên quan đến sự phát triển của nhiều loại bệnh bao gồm
ung thư, các rối loạn thoái hóa thần kinh và các bệnh tim mạch,
chúng đang được phát triển trong ứng dụng lâm sàng như các chỉ
thị sinh học (biomarkers) và trong chẩn đoán.
• Ngoài ra, cả siRNAs và miRNAs đều có tiềm năng lớn để phát
triển các tác nhân trị liệu (therapeutic agents). Bởi vì nhiều loại
bệnh có nguyên nhân từ sự biểu hiện của các gen đột biến hay
không mong muốn, hoặc từ biểu hiện quá mức của các gen bình
thường nào đó, sự khám phá ra siRNA và miRNA mở ra một
phương hướng mới trong điều trị bệnh bằng cách tác động đích
lên các gen liên quan đến các quá trình bệnh học.
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Bài 8
Sự hình thành
plasmid tái tổ
hợp
Các đặc điểm của enzyme cắt giới hạn
• Enzyme cắt thường nhận diện các vị trí lặp đối xứng (palindrome)
• Enzyme cắt có thể cắt (digest) để tạo sản phẩm đầu dính (sticky end) hoặc đầu bằng
(blunt end)
• Enzyme cắt giới hạn được phân thành nhiều nhóm (thường từ I IV) dựa vào hợp
phần cấu thành enzyme, vị trí cắt, trình tự nhận dạng đặc hiệu, cofactor cần thiết cho
hoạt động của enzyme.
• Trong đó, lọai II loại enzyme cắt có vị trí cắt gần hoặc ngay trên vị trí nhận diện, tạo ra
kiểu băng điện di đặc hiệu, không cần ATP để hoạt động, hầu hết ở dạng đơn phân.
Đây là loại duy nhất được sử dụng trong phòng thí nghiệm cho tạo dòng phân tử hay
phân tích gen
• Các đoạn cắt giới hạn cần phải được chèn vào vector để được nhân
bản.
• 1 vector là 1 đoạn DNA (plasmid, bộ gen virus, bộ gen nấm men…) có
thể phân chia tự động trong tế bào chủ
• Các DNA được sử dụng làm vector thường có:
Vị trí cắt giới hạn: để được nhận diện và cắt bởi các enzyme cắt giới hạn
Vị trí khởi đầu sao chép: để sao chép tự động
Tính kháng kháng sinh: để giúp chọn lọc
• Các vector biểu hiện thì cần có thêm:
Promoter
Trình tự Shine-Dalgarno
Các vector được sử dụng trong tạo dòng
2/ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DNA TÁI TỔ HỢP TRONG DỰ
ÁN BỘ GEN NGƯỜI (THE HUMAN GENOME PROJECT)
2.1/ Tổng quan
• Dự án bộ gen người, là một dự án công được khởi động từ năm
1990 với mục tiêu là xác định được trình tự DNA của 3 triệu cặp
nucleotide của toàn bộ bộ gen người trong thời gian 15 năm
• Ngày nay, những thành công vượt trội từ dự án này là rõ ràng.
Thành công của dự án không chỉ dẫn đến một kỷ nguyên mới
trong y học mà còn dẫn đến những tiến bộ lớn trong các công
nghệ giải trình tự DNA.
Reference: https://www.nature.com/scitable/topicpage/dna-sequencing-technologies-key-to-the-human-828#
• Dự án bộ gen người bao gồm 2 giai đoạn (two-phase approach):
• Giai đoạn thứ nhất (shotgun phase) : chia bộ gen thành những đoạn
DNA với kích thước phù hợp, những đoạn này lại tiếp tục được chia
nhỏ hơn; các đoạn DNA chồng lặp nhau này sau đó được giải trình
tự.
• Giai đoạn thứ hai (finishing phase): giải trình tự các khoảng hở và
những vùng còn chưa rõ trong giai đoạn shotgun
• Giai đoạn thứ 2 hoàn tất 99% toàn bộ bộ gen. Mặc dù những bản
thảo ban đầu dự đoán rằng bộ gen người có khoảng 40,000 gen mã
hóa protein, giai đoạn kết thúc giảm số lượng gen tìm thấy là khoảng
20,000 - 25,000 ngàn gen mã hóa protein
Mặc dù một loạt các kỹ thuật có liên quan, các kỹ thuận cơ bản trong
công trình bộ gen người bao gồm giải trình tự các đoạn DNA cắt giới
hạn, xác định trình tự của chúng, và xác định các vùng chồng lấp
(overlaps) để sắp lại (align) các đoạn 1 cách hợp lý. Các bước chính
bao gồm:
• Các enzyme cắt giới hạn (restriction endonuclease) cắt DNA 1 cách
đặc hiệu ở các trình tự palindrome, tạo ra các đoạn cắt giới hạn
của bộ gen.
• Các đoạn cắt giới hạn được tạo dòng vào trong các vectors
• Các đoạn được tạo dòng được thu nhận lại từ các vector tái tổ
hợp đã được nhân bản.
• Các đoạn cắt giới hạn từ mỗi dòng (clone) được giải trình tự.
Minh họa chiến lược giải trình tự
bộ gen người (hierarchical
shotgun sequencing strategy)
Trước tiên, 1 thư viện được tạo ra
bởi cắt đoạn DNA bộ gen và clone
nó vào trong các vector (thu được
thư viện BAC). Tiếp theo, các đoạn
DNA được sắp xếp thành bộ gen.
Mỗi clones sau đó được giải trình tự
riêng rẻ sử dụng phương pháp giải
trỉnh tự đoạn ngắn ngẫu nhiên
(random shortgun). Cuối cùng, các
trình tự đoạn ngắn được lắp ráp lại.
https://www.nature.com/scitable/topicpage/
dna-sequencing-technologies-key-to-the-
human-828#
2.2/ Các đặc 1/ Nuclear (~3 x 109 bp)
Genes (~ 20,000)
điểm của bộ Unique single copy
Multigene families
gen người • Classic gene families
• Gene superfamilies
• Khoảng 60% - 70% bộ gen người Extragenic DNA (unique/low copy number
là các trình tự DNA 1 bản sao or moderate/highly repetitive)
hoặc ít bản sao (single- or low- Tandem repeat
• Satellite
copy number DNA sequences)
• Minisatellite
• Khoảng 30% - 40% còn lại là các o Telomeric
trình tự DNA lặp lại mức độ trung o Hypervariable
bình hoặc cao. Các trình tự này • Microsatillete
bao gồm chủ yếu các trình tự Interspersed
• Short interspersed nuclear elements
tandem repeat và interspersed
• Long interspersed nuclear elements
DNA 2/ Mitochondrial (16.6 kb, 37 genes)
2 rRNA genes
22 tRNA genes
• Nghiên cứu cho thấy bộ gen giữa các cá thể người giống nhau 99.5 %
• Sự khác nhau 0.5% còn lại quy định sự khác nhau trong cảm ứng với bệnh và
trong đáp ứng với thuốc.
• Biến thể bao gồm đột biến (mutation) và đa hình gen (polymorphism).
• Đột biến là những biến thể hiếm (mang tính chất cá thể, <1% trong cộng
đồng, không nhất thiết có hại cho sinh vật)
• Đa hình : là những biến thể phổ biến, (mang tính chất cộng đồng, >1% trong
cộng đồng, đa số không ảnh hưởng đến sinh vật)
• Có 2 loại biến thể phổ biến ở bộ gen người là:
Biến thể đơn nucleotide (Single nucleotide variation): Là những thay đổi
trong 1 nucleotide (A, C, G và T): chiếm 90% của tất cả các biến thể
Biến thể cấu trúc: Là những thay đổi lớn trong cấu trúc của nhiễm sắc thể.
2.3/ Thư viện bộ gen (genomic library)
• A thư viện bộ gen (genomic library) là 1 tập hợp toàn bộ DNA bộ gen
của 1 sinh vật.
• Thư viện bộ gen được dùng để giải trình tự DNA như trong dự án bộ
gen người (BAC library). Những trình tự này có thể được dùng để xác
định:
Các gen mã hóa protein
Vị trí cắt giới hạn (thông qua bản đồ cắt giới hạn)
Các marker di truyền khác (short tandem repeats, single nucleotide
polymorphisms)
Các DNA không biểu hiện (enhancers, promoters, introns, noncoding
DNA giữa các gen...)
3/ NHÂN BẢN GEN DƯỚI DẠNG cDNA SỬ
DỤNG NGUỒN mRNA CỦA TẾ BÀO
• cDNA hay DNA bổ sung (complementary DNA) là những DNA được
tổng hợp từ khuôn mRNA
• Tạo dòng cDNA được lựa chọn khi mục tiêu cuối cùng của tạo dòng là
để biểu hiện gen trong tế bào. Khi đó:
Toàn bộ trình tự mã hóa (coding sequence) phải được clone toàn
vẹn
Nếu muốn biểu hiện 1 gen eukaryote trong tế bào vi khuẩn (ví dụ
để tạo protein tái tổ hợp), gen đó cần phải không chứa các intron
3.1/ Sản xuất cDNA bởi phiên mã ngược
mRNA
• mRNA được thu nhận từ tế
bào có biểu hiện gen quan
tâm.
• Sử dụng enzyme reverse
transcriptase, cùng với các
thành phần khác trong ống
nghiệm để sản xuất cDNA
mạch đôi
• cDNA tiếp theo được gắn với
1 vector phù hợp để tạo ra
DNA tái tổ hợp cho việc tạo
dòng
3.2/ Thư viện cDNA (expression)
• Once the recombinant expression vectors containing the cDNA inserts are
produced, they are cloned in bacteria (or other host cells)
• A cDNA library is a combination of cloned cDNA (complementary DNA)
fragments which together constitute some portion of the transcriptome of
the organism and are stored as a "library".
• cDNA libraries can be used to:
Sequence specific genes and identify disease-causing mutations
Produce recombinant proteins (insulin, factor VIII, HBsAg for
vaccination)
Conduct gene replacement therapy
Produce transgenic animals
So sánh giữa
thư viện DNA
bộ gen với thư
viện cDNA
http://www.majordifferences
.com/2013/11/difference-
between-genomic-and-
cdna.html#.WfL2RFu0PIU
So sánh giữa thư viện DNA bộ gen với thư viện cDNA
4/ CÁC ỨNG DỤNG Y HỌC CỦA DNA TÁI TỔ HỢP
Các DNA tái tổ hợp có thể được sử dụng cho các mục đích
sau:
1. Để sản xuất các protein tái tổ hợp, sử dụng trong:
a. Liệu pháp thay thế (vd: insulin cho bệnh tiểu đường)
b. Phòng ngừa bệnh (vaccines)
c. Xét nghiệm (kháng thể đơn dòng)
2. Để thực hiện liệu pháp gen trong điều trị các bệnh di
truyền
4.1/ Các protein tái tổ hợp
• Các protein tái tổ hợp có thể
được tạo ra bằng cách tạo
dòng gen tương ứng và
chuyển vào tế bào chủ
Nuôi thành lương lớn tế bào
chủ kích hoạt biểu hiện
gen
• Nhiều loại protein hiện nay
được sản xuất ở lượng lớn
như bằng công nghệ tái tổ
hợp.
4.2/ Liệu pháp gen
• Liệu pháp gen hiện nay là một hướng tiềm năng trong điều trị các bệnh di
truyền
• Mục tiêu cơ bản là đưa 1 bản sao bình thường của gen vào để thay thế
gen bệnh.
• Trong liệu pháp gen:
• Sự chuyển gen cần có 1 vector chuyển gen (retrovirus, adenovirus,
liposome).
Nếu sử dụng virut thì cần sửa đổi (thay 1 phần bộ gen với gen cần đưa
vào) để nó có thể xâm nhiễm nhưng không thể hoàn tất chu kỳ sao
chép của nó
• Chỉ có các mô liên quan đến bệnh sẽ là mục tiêu cho chuyển gen.
• Gen lành được chuyển sẽ không di truyền cho thế hệ sau (trừ khi thực
hiện liệu pháp gen ở giai đoạn trứng/tinh trùng/phôi).
• Hai chiến lược chuyển
gen trong liệu pháp gen:
In vivo (trong cơ thể):
chuyển trực tiếp gen
điều trị vào trong cơ
thể bệnh nhân. Khi
vào tế bào đích, gen
được chuyển sẽ biểu
hiện thành protein trị
liệu
Ex vivo (ngoài cơ thể):
thao tác chuyển gen
vào tế bào đích của
bệnh nhân được thực
hiện ngoài cơ thể
bệnh nhân
Ví dụ về liệu pháp
gen In vivo trong
điều trị bệnh xơ
nang
Ví dụ về liệu pháp gen Ex vivo trong điều trị bệnh suy giảm miễn dịch thể
kết hợp nặng liên kết NST X (X-linked severe combined immunodeficiency)
• Liệu pháp gen sử dụng RNAi
Yu-Lin Yang , Wen- Teng Chang and Yuan-Wei Shih, Gene Therapy Using RNAi
• Những thách thức tồn tại trong liệu pháp gen:
Hướng gen điều trị đến mô đích
Biểu hiện thấp hoặc qua nhanh của gen điều trị
Những vấn đề gây ra bởi sự chèn ngẫu nhiên của gen
điều trị vào DNA tế bào chủ
5/ Y HỌC CHÍNH XÁC VÀ DƯỢC HỌC
HỆ GEN
Y học chính xác (precision medicine)
• Y học chính xác là 1 chiến lược tiếp cận mới trong điều trị và phòng ngừa bệnh
trong đó xem xét đến sự khác biệt cụ thể về gen, môi trường và lối sống của
mỗi cá thể
• Y học chính xác không có nghĩa là tạo ra thuốc hay thiết bị y khoa đặc hiệu cho
mỗi bệnh nhân mà là phân nhóm các cá thể dựa trên khác biệt trong tính mẫn
cảm đối với từng loại bệnh cụ thể, trong cơ chế sinh học hoặc tiên lượng của
các bệnh có thể xảy ra, hoặc trong đáp ứng đối với 1 điều trị đặc hiệu. Nhờ đó,
các phương pháp phòng bệnh hay điều trị có thể được tập trung vào các cá thể
có thể có đáp ứng tốt và tiết kiệm chi phí cũng như hạn chế tác dụng phụ cho
các cá thể không có đáp ứng tốt
• Trước đây thuật ngữ Y học cá thể ('personalized medicine‘) thường được sử
dụng để chỉ cho Y học chính xác , tuy nhiên thuật ngữ này cần được sử dụng
thận trọng vì nó có thể gây hiểu sai là các điều trị đặc hiệu duy nhất được thiết
kế cho mỗi cá thể
Y học chính xác trong điều trị ung thư
Dược học hệ gen (Pharmacogenomics)
• Dược học hệ gen là ngành nghiên cứu về cách thức mà yếu tố gen (genetics) của
1 cá thể ảnh hưởng đến đáp ứng thuốc (response to drugs) của cá thể đó thông
qua nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến thể gen với hiệu quả hay độc tính của 1
loại thuốc.
• Đây là lĩnh vực tương đối mới kết hợp giữa dược học (pharmacology) – là ngành
nghiên cứu về thuốc, với hệ gen (genomics) – là ngành nghiên cứu về gen và các
chức năng của chúng, để phát triển các thuốc 1 cách an toàn, hiệu quả và sử
dụng các liều phù hợp với yếu tố gen của bệnh nhân.
• Hầu hết các thuốc hiện nay được dùng theo kiểu giống nhau cho mọi người
(“one size fits all”) tuy nhiên đáp ứng thuốc ở mỗi người là khác nhau và rất khó
để dự đoán ai sẽ đáp ứng tốt với thuốc, ai không có đáp ứng và ai sẽ có tác dụng
phụ.
https://www.cancer.net/navigating-cancer-care/how-cancer-treated/personalized-and-targeted-
therapies/understanding-pharmacogenomics
• Với những khám phá từ dự án bộ gen người (Human Genome Project),
các nhà nghiên cứu đang dần hiểu được bằng cách nào những khác biệt
di truyền trong gen ảnh hưởng lên phản ứng của cơ thể đối với thuốc.
Những khác biệt di truyền này sẽ được sử dụng để dự đoán 1 thuốc nào
đó sẽ có hiệu quả cho 1 bệnh nhân nào đó và để ngăn chặn tác dụng phụ
của thuốc.
• Lĩnh vực dược học hệ gen còn rất sơ khai và đang được áp dụng hạn chế,
tuy nhiên nhiều nghiên cứu lâm sàng (clinical trials) đang được triển
khai. Trong tương lai, dược học hệ gen sẽ cho phép phát triển nhiều loại
thuốc phù hợp (tailored drugs) để điều trị một loạt các vấn đề về sức
khỏe như tim mạch, Alzheimer, ung thư, HIV/AIDS…
Ứng dụng dược học hệ gen hiện nay?
Hiện nay, trong 1 số trường hợp, các bác sĩ có thể sử dụng dược học hệ gen trong điều trị
cho bệnh nhân. Dưới đây là 1 ví dụ:
HIV:
• Abacavir là 1 thuốc có hiệu quả cao trong điều trị HIV (là virut gây bệnh
AIDS) nhưng khoảng 5%- 8% bệnh nhân bị các tác dụng phụ như phát
ban, tiêu chảy, mệt mỏi
• Sàng lọc bệnh nhân để phát hiện biến thể đa hình HLA-B*5701 trước khi
điều trị Abacavir có thể giảm giảm đáng kể tác dụng phụ trên bệnh nhân.
Ở cá thể có phát hiện allele HLA-B*5701, abacavir sẽ được thay thế bằng
thuốc điều trị khác.
• Allele HLA-B*5701 được tìm thấy ở khoảng 5% người Châu Âu, 1% ở
người Châu Á và ít hơn 1% ở người Châu Phi.
Ung thư
• Ung thư đại tràng: Irinotecan (Camptosar) là 1 loại hóa trị liệu. Nó phổ biến
trong điều trị ung thư đại tràng. Ở 1 số người, có các biến thể di truyền gây ra
sự ngắn của enzyme UGT1A1. Đây là enzyme chịu trách nhiệm cho chuyển hóa
irinotecan. Khi enzyme UGT1A1 bị ngắn đi, 1 lượng lớn irinotecan tồn tại trong
cơ thể 1 cách bất thường. Điều này có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm
trọng có thể gây chết, đặc biệt khi 1 liều lớn của thuốc được sử dụng. Các bác
sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm UGT1A1 trước khi dùng thuốc cho bệnh nhân.
Nếu bệnh nhân có biến thể, bác sĩ có thể kê liều nhỏ của thuốc. Ở những bệnh
nhân này, liều lượng nhỏ như vậy của thuốc là đủ hiệu quả.
Xét nghiệm dược học hệ gen (pharmacogenomic testing) khác biệt
như thế nào với xét nghiệm chẩn đoán phân tử thông thường
(“traditional” molecular diagnostic testing)
• Xét nghiệm chẩn đoán (Diagnostic testing) và xét nghiệm dược học hệ gen
(pharmacogenomic testing) là 2 loại xét nghiệm gen khác nhau. Ở vài khía cạnh, chúng
giống nhau vì cả hai đều phân tích DNA để xác định các thay đổi có thể ảnh hưởng đến
cấu trúc, chức năng và biểu hiện của protein. Tuy nhiên, có sự khác nhau lớn giữa 2
loại xét nghiệm trên:
• Diagnostic testing: Phát hiện những thay đổi trong DNA của cá thể có liên quan đến
tình trạng bệnh (ví dụ xét nghiệm gen cho bệnh Huntington). Tìm thấy đột biến có thể
cung cấp chẩn đoán cho bệnh nghi ngờ, và không có đột biến có thể loai trừ khả năng
bị bệnh.
• Pharmacogenomic testing: phát hiện những thay đổi trong DNA của cá thể có ảnh
hưởng đến cách thức cá thể chuyển hóa (pharmacokinetic markers) hoặc đáp ứng
với thuốc. Pharmacogenomic testing có thể giúp lựa chọn thuốc cũng như liều lượng.