You are on page 1of 100

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.

HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Bài giảng
SINH HỌC VI SINH
Mã MH: 211138
Số TC: 02 (30 tiết)

ThS. Biện Thị Lan Thanh


HỌC LIỆU
VI SINH VẬT HỌC
Nguyễn Lân Dũng (Chủ biên),
Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty
Nhà xuất bản Giáo dục
Giá: 110.000 đồng

• Quận 1: 2A Đinh Tiên Hoàng, 104 Mai Thị Lựu


• Quận 5: 231 Nguyễn Văn Cừ, 240 Trần Bình Trọng
• Quận 11: 5 Bình Thới
Nội dung môn học
• Chương 1 Mở đầu
• Chương 2 Sinh học các VSV nhân sơ (Prokaryote)
• Chương 3 Sinh học các VSV nhân thật (Eukaryote)
• Chương 4 Virus
• Chương 5 Dinh dưỡng của VSV
• Chương 6 Sự chuyển hóa năng lượng ở VSV
• Chương 7 Các quá trình sinh tổng hợp ở VSV
• Chương 8 Sinh trưởng và phát triển ở VSV
• Chương 9 Di truyền học VSV
• Chương 10 Sinh thái học VSV
Vi sinh vật (VSV)
• Là những cơ thể nhỏ bé, muốn thấy được phải
nhìn qua kính hiển vi (KHV)
• Các nhóm VSV:
o Siêu vi trùng (virus)
o Vi khuẩn (bacteria)
o Nấm men (yeasts, levures)
o Nấm mốc (molds)
o Vi tảo (algae)
o Nguyên sinh động vật (protozoa)
Đặc điểm chung của VSV
• Kích thước nhỏ bé
• Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh
• Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh
• Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh
biến dị
• Phân bố rộng, chủng loại nhiều
Vị trí phân loại của VSV
• Các đơn vị phân loại từ thấp lên cao: Loài (Species),
Chi (Genus), Họ (Family), Bộ (Order), Lớp (Class),
Ngành (Phylum), và Giới (Kingdom). Hiện nay trên
giới còn có một mức phân loại nữa gọi là lĩnh giới
(Domain).
• Cách viết tên khoa học của các loài gồm 2 chữ viết in
nghiêng: chữ đầu tiên (viết hoa) chỉ tên chi (genus),
chữ sau (không viết hoa) chỉ tên loài (species).
• Ví dụ:
Escherichia coli  E. coli
Aspergillus niger  A. niger
Bacillus subtilis RIK1285  B. subtilis RIK1285
Vị trí phân loại của VSV
• John Ray (1627-1705) và Linnaeus (1707-1778)
chia thế giới SV thành 2 giới là Thực vật và Động
vật. Năm 1866, Haeckel (1834-1919) bổ sung
thêm giới Nguyên sinh (Protista).

• Năm 1969 Whittaker (1921-1981) đề xuất hệ


thống phân loại 5 giới: Khởi sinh (Prokaryote hay
Monera), Nguyên sinh (Protista), Nấm (Fungi),
Thực vật (Plantae) và Động vật (Animalia).
Hệ thống phân loại 5 giới sinh vật
Vị trí phân loại của VSV
• Gần đây hơn có hệ thống phân loại 6 giới - như 5
giới trên nhưng thêm giới Cổ vi khuẩn
(Archaebacteria), giới Khởi sinh đổi thành giới Vi
khuẩn thật (Eubacteria)

• Cavalier-Smith (1993) đề xuất hệ thống phân loại


8 giới: Vi khuẩn thật (Eubacteria), Cổ vi khuẩn
(Archaebacteria), Cổ trùng (Archezoa), Sắc khuẩn
(Chromista), Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và
Động vật (Animalia).
Hệ thống phân loại 6 giới sinh vật Hệ thống phân loại 8 giới sinh vật
Vị trí phân loại của VSV
• Dựa vào cấu trúc của nhân tế bào, Chatton và Lwoff
chia sinh vật thành 2 nhóm:
o Prokaryote: nhân tế bào chưa phân hóa hoàn
chỉnh, nhiễm sắc thể chưa có màng nhân bao bọc,
chưa hình thành tiểu hạch. Tiêu biểu cho nhóm
này: vi khuẩn, xạ khuẩn, niêm vi khuẩn, xoắn thể,
rickettsia, mycoplasma và tảo lam
o Eukaryote: nhân tế bào đã phân hóa hoàn chỉnh,
đã có màng nhân và tiểu hạch, bao gồm 2 nhóm:
 Eukaryote đơn bào: nấm men, tảo đơn bào
(trừ tảo lam), nguyên sinh động vật
 Eukaryote đa bào: nấm mốc, nấm bậc cao,
tảo đa bào, động vật và thực vật bậc cao
Vị trí phân loại của VSV
• Năm 1979, Trần Thế Tương đề nghị hệ thống phân
loại 6 giới và 3 nhóm giới:
I - Nhóm giới Sinh vật phi bào (chưa có tế bào)
1 - Giới virus
II - Nhóm giới Sinh vật nguyên thủy (Prokaryote)
2 - Giới vi khuẩn
3 - Giới vi khuẩn lam (Tảo lam)
III- Nhóm giới Sinh vật nhân thật (Eukaryote)
4 - Giới thực vật
5 - Giới nấm
6 - Giới động vật
Vị trí phân loại của VSV
• Năm 1980, Woese dựa trên những nghiên cứu sinh học
phân tử đưa ra hệ thống phân loại 3 lĩnh giới (Domain):
Sinh vật nhân thật (Eukaryote), Vi khuẩn (Bacteria), Cổ
khuẩn (Archae)
Vị trí phân loại của VSV
• Sự khác nhau cơ bản của 3 nhóm trong sinh giới
Đặc điểm của SV Prokaryote và Eukaryote
• Tế bào Prokaryote nhỏ hơn tế bào Eukaryote
III. Đặc điểm của SV Prokaryote và Eukaryote
III. Đặc điểm của SV Prokaryote và Eukaryote
IV. Vai trò của VSV
• Trong nông nghiệp: phân giải xác hữu cơ, tạo chất mùn,
cố định N, phân giải các hợp chất khó tan chứa P, K, S,
thành phần chủ yếu của các chế phẩm sinh học
• Trong thực phẩm: các sản phẩm lên men, sản phẩm trao
đổi chất
• Trong ngành năng lượng: sản xuất năng lượng sinh học
(biofuel)
• Trong xử lý môi trường: phân giải chất thải trong nông
nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp
• Trong nghiên cứu khoa học: là đối tượng để nghiên cứu
về di truyền, sinh lý tế bào
• Tuy nhiên, có không ít các loài VSV gây bệnh, sinh độc
tố, làm ô nhiễm môi trường
V. Lịch sử phát triển của VSV

KHV do Robert Hook sử dụng mô tả các tế bào nấm


mốc mọc trên bề mặt da thuộc
Tiêu bản máu người chụp
dưới KHV của Leeuwenhoek
V. Lịch sử phát triển của VSV
Louis Parteur là người đặt nền tảng khoa
học cho môn vi sinh vật học với các cống
hiến:
Bác bỏ thuyết tự sinh
Chứng minh sự lên men rượu là do nấm
men
Tìm ra nguyên nhân gây hư hỏng rượu là
do một loại vi khuẩn, đề ra biện pháp bảo
quản bằng cách thanh trùng hấp cách thủy
62oC/10 phút  thanh trùng Pasteur
Tìm ra nguyên nhân gây bệnh than ở gia
súc, bệnh ở tằm
Tìm ra cơ sở khoa học của việc chủng
ngừa bằng vaccine
Phát minh vaccine ngừa bệnh dại
Đề ra các phương pháp khử trùng có giá
Thí nghiệm của Parteur chứng
trị trong phẫu thuật
minh VSV không phải tự sinh ra
V. Lịch sử phát triển của VSV

Ảnh chụp Bacillus anthracis của Robert Koch

4 nguyên tắc chuẩn để chứng minh khả năng gây bệnh đặc trưng của
một loài VSV của R. Koch
1. Luôn được tìm thấy trên sinh vật bị nhiễm bệnh nhưng không có
ở sinh vật khỏe
2. Được nuôi trong điều kiện thực nghiệm bên ngoài cơ thể sinh vật
3. Có khả năng gây bệnh khi gây nhiễm vào con vật mẫn cảm
4. Được xác định từ kết quả tái phân lập.
• Vi khuẩn thật (Eubacteria): vi khuẩn (Bacteria),
xạ khuẩn (Actinomycetes), vi khuẩn lam
(Cyanobacteria) và nhóm vi khuẩn nguyên thủy
• Vi khuẩn cổ (Archaebacteria)
I. Tổng quan về Prokaryote
1. Hình dạng, kích thước
Cầu khuẩn
(coccus)
Đường kính 0,2 – 2 µm
Micrococcus
(a) (b)
Diplococcus
Streptococcus
Tetracoccus
Staphylococcus (c) (d)
Sarcina (a) Liên cầu khuẩn Streptococcus,
(b) (b) Song cầu khuẩn,
(c) tứ cầu khuẩn,
(d) tụ cầu khuẩn Staphylococcus
1. Hình dạng, kích thước
Trực khuẩn
(Baccille)
Kích thước 0,5-1 x 1- 4 µm
Bacillus: G+, sinh bào tử,
hiếu khí hay kị khí tùy ý
Clostridium: G+, sinh bào tử, (a) (b)
kị khí bắt buộc
Enterobacterium:
G-, không sinh bào tử,
thường có tiêm mao
Pseudomonas:
G-, không sinh bào tử, (c) (d)
có 1 hay 1 chùm tiêm mao (a) Trực khuẩn dưới KHV điện tử,
ở đỉnh, thường có sinh sắc tố (b) Trực khuẩn dạng chuỗi,
(c) Trực khuẩn Bacillus,
(d) trực khuẩn E. coli
1. Hình dạng, kích thước
Xoắn khuẩn
(Spirillium)
 G+, di động nhờ có 1
hay nhiều tiêm mao mọc
ở đỉnh (a) (b)

Phẩy khuẩn
(Vibrio)
 Gồm các VK hình que
uốn cong giống dấu phẩy, (c) (d)

có 1 tiêm mao (a) Xoắn khuẩn Helicobacter pylori, (b) phẩy


khuẩn Vibrio cholerae (c) xoắn khuẩn Spirillum,
(d) phẩy khuẩn Campylobacter jejuni
2. Cấu tạo tế bào
Thành tế bào (cell wall)

Duy trì hình dạng tế bào


Hỗ trợ sự chuyển động của tiên mao
Giúp tế bào đề kháng với lực tác động bên ngoài
Cần thiết cho quá trình phân cắt bình thường của
tế bào
Cản trở sự xâm nhập của một số chất có hại
Có liên quan đến tính kháng nguyên, tính gây
bệnh, tính mẫn cảm với thực khuẩn thể
Thành tế bào vi khuẩn Gram dương
Vách tế bào đồng nhất và dày của VK G+ được cấu
tạo chủ yếu bởi peptidoglycan (PG) và acid teichoic

• Acid teichoic: vừa nối với PG, vừa nối với lipid
của màng tế bào chất (lipoteichoic acid)
• Peptidoglycan (murein) là hợp chất cao phân tử
khổng lồ, cấu tạo bởi nhiều tiểu đơn vị nối lại với
nhau, chứa 2 dẫn xuất của đường glucose (N-
Acetylmuramic và N-Acetyl glucosamin) và 4
loại amino acid (L-Alanine, D-Glutamate, L-
Lysine, D-Alanine và L-Diaminopimelic)
• PG có thể bị phân giải bởi lysozyme, một số chất
kháng sinh (penicillin) có thể làm ức chế sự tổng
hợp PG
Peptidoglycan ở VK G+ và G-
Thành tế bào vi khuẩn Gram âm
So với VK G+, thành tế bào VK G- phức tạp hơn:
• Lớp màng ngoại vi: bên ngoài lớp PG:
Lipoprotein: nối màng ngoài và lớp PG
Lipopolysacharide (LPS): chứa lipid và glucid, gồm 3 phần:
Lipid A: là nội độc tố (endotoxin) của vi khuẩn
Polysaccharide lõi: nối với lipid A
Polysaccharide O (kháng nguyên O): là 1 chuỗi polysaccharide
ngắn của polysaccharide lõi, được cấu tạo từ vài loại đường, thành
phần thay đổi tùy loại VK; dễ dàng nhận biết bởi kháng thể của kí
chủ.
Để thoát khỏi sự phòng vệ của kí chủ, VK G- có thể thay đổi nhanh
chóng bản chất của kháng nguyên O.
• PG mỏng, kế cận màng tế bào chất
• Khoảng không chu chất: nằm giữa lớp màng ngoài và lớp PG
mỏng ở thành tế bào VK G-, và giữa lớp thành tế bào và lớp
màng tế bào chất của cả VK G- và G+
Vi khuẩn Gram dương Vi khuẩn Gram âm

Gram dương Gram âm


Peptidoglycan Dày Mỏng
Acid techoic Có Không
Màng tế bào 1 2
Lớp chu chất Có Có
Lysozyme Dễ bị phá hủy hoàn toàn Ít bị phá hủy hơn
Các dạng VK không có thành tế bào
• Thể nguyên sinh (protoplast): tế bào VK bị phá hủy bởi
lysozyme hay dùng penicillin để ức chế sự tổng hợp PG 
tế bào chỉ được bao bọc bởi màng tế bào chất. Thường gặp
ở VK G+
• Thể cầu (sphaeroplast): VK G- sau khi bị xử lý với
penicillin (chỉ tác động đến PG) sẽ thành thể sphaeroplast
(tế bào VK thiếu vách, nhưng vẫn còn sót vài mảnh của
lớp ngoại vi)
• Mycoplasma: hoàn toàn không có thành tế bào, phát triển
trong môi trường loãng hay trong đất, hình dạng thay đổi
• Vi khuẩn dạng L (L-formes): thiếu vách hoàn toàn hay 1
phần, nguồn gốc từ VK G+ hoặc G-, sinh ra do đột biến
trong phòng thí nghiệm và mang tính di truyền ổn định
2. Cấu tạo tế bào
Màng tế bào chất (cytoplasmic membrane)
Màng tế bào chất (cytoplasmic membrane)
Cấu tạo
Bao bọc khối tế bào chất, cấu tạo gồm protein và lipid
• Lipid: gồm 2 lớp phospholipid (PL) chiếm 30-40% khối
lượng màng, đầu ưa nước hướng ra 2 phía của màng, đầ kị
nước quay đầu vào nhau
• Protein: chiếm 60-70% khối lượng màng, có 2 loại protein
màng:
Protein ngoại vi: kết hợp yếu với màng lipid và dễ dàng tách ra
dễ dàng, tan trong nước, chiếm khoảng 20-30% tổng số protein
màng
Protein nội tại: không dễ dàng tách ra khỏi màng, tan trong
dung dịch lipid. Có cấu trúc lưỡng cực, phần kị nước nằm sâu
trong lớp lipid, phần ưa nước nhô ra bề mặt ngoài của màng.
• Ngoài ra còn có những phân tử glucid gắn vào mặt ngoài các
protein màng
Màng tế bào chất (cytoplasmic membrane)
Chức năng
• Khống chế sự qua lại của các chất dinh dưỡng, các
sản phẩm trao đổi chất
• Duy trì áp suất thẩm thấu bình thường trong tế bào
• Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của thành tế bào
và các polyme của bao nhầy (capsule).
• Là nơi tiến hành quá trình phosphoryl oxy hóa và quá
trình phosphoryl quang hợp (ở VK quang tự dưỡng)
• Là nơi tổng hợp nhiều enzym, các protein của chuỗi
hô hấp.
• Cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của tiên mao
2. Cấu tạo tế bào

Cytoplasm
Tế bào chất (Cytoplasm)
• Là thành phần chính của tế bào VK, dạng keo
nằm bên trong màng sinh chất, chứa tới 80-90% là
nước, thành phần chính là lipoprotein
• Trong tế bào chất của VK trưởng thành có các cấu
tử:
Ribosome nằm tự do trong
TBC, chiếm 70% trọng lượng
khô của tế bào VK. Ribosome
gồm 2 tiểu phần (50S và 30S),
hai tiểu phần này kết hợp với
nhau tạo thành ribosom 70S
Tế bào chất (Cytoplasm)
• Mesosome: là những thể hình cầu nằm gần vách ngăn ngang,
chỉ xuất hiện khi tế bào phân chia, có vai trò trong việc hình
thành vách ngăn ngang khi tế bào phân chia. Trong mesosome
chứa nhiều hệ thống enzyme vận chuyển điện tử
• Không bào: được bao bọc bởi màng lipoprotein bên trong
chứa các chất thải, các chất độc từ hoạt động sống của tế bào
• Không bào khí: thường có ở VK lam, VK quang hợp màu tía
màu lục, vài VK sống trong nước. Không bào khí giúp các VK
này nổi trên mặt nước.
• Hạt sắc tố: đóng vai trò quang hợp ở VK quang dưỡng
• Các thể hạt: carbonhydrate, PHB (poly-β-hydrybutyrate), dị
nhiễm, cyanophycine và carboxysome, lưu huỳnh, tinh thể diệt
côn trùng
2. Cấu tạo tế bào

Cytoplasm
Thể nhân (Nuclear body)
• Có hình dạng bất định và là một nhiễm sắc thể duy nhất có cấu tạo
bởi một sợi DNA xoắn kép còn gắn với màng tế bào chất, chứa thông
tin di truyền của VK
• Đa số vi khuẩn còn có chứa plasmid
 Là những DNA xoắn kép, dạng vòng khép kín
 Kích thước nhỏ, có khả năng sao chép độc lập và di truyền qua
hiện tượng giao phối của VK
 Không cần thiết cho sự sống còn của VK, làm cho VK có thêm
đặc tính mà plasmid quy định
 Yếu tố F (F- và F+): plasmid quy định tính trạng giới tính của VK
 Yếu tố R: plasmid quy định tính trạng đề kháng kháng sinh của VK
2. Cấu tạo tế bào

Cytoplasm
Bao nhầy (Capsule)
• Bao bên ngoài thành tế bào, thành phần chính là
polysaccharide, ngoài ra còn có polypeptide và
protein
• 90 - 98% trọng lượng của màng nhầy là nước

Vỏ nhầy ở vi khuẩn Acetobacter xylinum và Leuconostoc mesenteroides


2. Cấu tạo tế bào

Cytoplasm
Tiên mao (Lông roi, Flagella)
• Không phải có mặt ở mọi vi khuẩn
• Quyết định khả năng và phương thức di động của VK
• Dựa vào số lượng và cách sắp xếp, chia VK có tiên mao
thành 4 nhóm:
Tiên mao (Lông roi, Flagella)

Tiên mao ở VK G- (a) và VK G+ (b)


Tiên mao (Lông roi, Flagella)
• Tiên mao xuất phát từ lớp ngoại nguyên sinh chất,
xuyên qua màng nguyên sinh chất, và vách tế bào rồi
ra ngoài.
• Ở gốc tiên mao có 1 hạt nhỏ gọi là hạt gốc điều chỉnh
hoạt động của tiên mao
• Tiên mao cố định vào tế bào nhờ cái móc (hook) có
đường kính lớn hơn đường kính sợi tiên mao. Trên
móc có 4 vòng (L, P, S, M), xuyên qua 4 vòng là 1 trụ
nhỏ  thể gốc
• Sự chuyển động của VK có tiên mao theo 2 cơ chế: sự
co duỗi của nguyên sinh chất qua các lổ của thành tế
bào, hoặc do sự xoáy của tiên mao vào nước
Sự phát triển của tiên mao
Sự chuyển động của tiên mao
Cơ chế của sự chuyển động của tiên mao
MotA, MotB, FliG, FliM, FliN: các protein của tiên mao
2. Cấu tạo tế bào

Cytoplasm
Khuẩn mao (Nhung mao, Pillus)
• Là những sợi lông rất mảnh, rất ngắn mọc quanh bề
mặt tế bào nhiều vi khuẩn Gram âm, giúp VK bám vào
giá thể
• Khuẩn mao giới tính (Sex pili, Sex pilus-số nhiều): cấu
tạo giống khuẩn mao nhưng dài hơn nhiều

Khuẩn mao và khuẩn mao giới tính


Bào tử (spore, endospore)

• Bào tử hình thành khi gặp điều kiện sống bất lợi,
hoặc tích lũy các sản phẩm trao đổi chất có hại.
• Bào tử có tính kháng nhiệt, kháng hóa chất, kháng
bức xạ, kháng áp suất thẩm thấu…
• Bào tử trưởng thành được bao bọc bởi nhiều lớp
màng: lớp áo bào tử, vỏ bào tử, lớp màng trong,
bên trong là lõi bào tử gồm: thành bào tử, màng
bào tử, bào tử chất và vùng nhân
Bào tử (spore, endospore)

• Trong bào tử chứa:


Nước ở trạng thái liên kết
DNA và RNA (lượng RNA gấp 2-7 lần DNA)
Nhiều Ca, Mg, ít K, P hơn tế bào sinh dưỡng
Enzyme và các chất hoạt động sinh học khác
tồn tại ở trạng thái không hoạt động
Hơn 15% trọng lượng khô của bào tử được cấu
tạo từ phức hợp acid dipicolinic và ion Ca2+
Cấu trúc bào tử
Các vị trí bào tử trong tế bào
Sự hình thành bào tử ở Bacillus megaterium
Sự nảy mầm của bào tử
• Ở loài vi khuẩn diệt côn trùng Bacillus thuringiensis
và Bacillus sphaericus còn gặp tinh thể độc có bản
chất protein và chứa những độc tố có thể giết hại trên
100 loài sâu hại

Bào tử (spore) và tinh thể độc (Crystal) ở


B. thuringiensis và B. sphaericus
Sự sinh sản của vi khuẩn
• VK sinh sản vô tính theo
kiểu trực phân
Nhân đôi NST vòng
Trong quá trình phân chia tế
bào kéo dài ra
Các mesosome lớn dần lên
NST và mesosome tách đôi
và xa dần nhau
Giữa tế bào xuất hiện vách
ngăn, chia tế bào mẹ thành 2
tế bào con
(xem clip 1) (xem clip 2) (xem clip 3) (xem clip 4)
Sự hình thành khuẩn lạc
• VK phát triển trên môi trường đặc sẽ tạo thành
các khuẩn lạc (colony) có hình dạng đặc trưng
từng loài
• Khi mô tả khuẩn lạc cần ghi nhận:
Hình dạng: tròn đều, dạng rễ cây, dạng bất định
Kích thước: tính bằng mm, nếu nhỏ hơn 1 mm là
khuẩn lạc điểm
Đặc tính quang học: trong, đục, lấp lánh
Bề mặt: nhăn nheo, gồ ghề, gấp nếp
Mép khuẩn lạc: trơn, lượn sóng, răng cưa
Mặt cắt ngang: phẳng, lồi, vun cao, lõm, ăn sâu vào
môi trường
1. Đặc điểm chung
• Xạ khuẩn là nhóm VSV đơn bào, có nhiều đặc điểm giống
VK:
Kích thước nhỏ bé tương đương tế bào VK
Chưa có màng nhân
Thành tế bào không chưa cellulose hay kitin
Phân bào vô ty
• Xạ khuẩn có những đặc điểm tương tự nấm:
Có hai loại khuẩn ti: khuẩn ti khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn
ti cơ chất (substrate mycelium)
Sinh nhiều bào tử như nấm trên hệ sợi khí sinh
• Sinh sản: bằng đoạn sợi, bằng sự nảy chồi phân nhánh, phân
cắt tế bào, và bằng bào tử (bào tử trần là cơ quan sinh sản
chủ yếu)
• Khuẩn lạc bám chặt vào môi trường thạch, có dạng đối xứng
tỏa tròn phóng xạ hay đồng tâm.
Khuẩn lạc, bề mặt bào tử dưới kính hiển vi điện tử và
chu trình sống của Streptomyces sp.
2. Lợi ích của xạ khuẩn
• Là nguồn cung cấp chất kháng sinh:
amphotericin, chloramphenicol, kanamycin,
neomycin, streptomycin
• Sản sinh nhiều enzym.
• Chi Frankia có khả năng cố định nitrogen
thường cộng sinh trên rễ cây phi lao, và nhiều
loài cây khác.
• Một số ít gây bệnh cho người, cho vật nuôi và
cho cây trồng….
• Có cấu tạo gần gũi với cấu tạo tế bào Gram âm
• Có khả năng tự dưỡng quang năng nhờ chứa sắc tố
quang hợp là chất diệp lục a, caroten β và các sắc tố
phụ

Một số loài vi khuẩn lam


• Một số vi khuẩn lam sống trong ao hồ thường phát triển
mạnh vào mùa hè tạo ra hiện tượng “nước nở hoa”
Đặc điểm cấu tạo
• Thành tế bào của cổ khuẩn không chứa peptidoglycan
• Cổ khuẩn có rất nhiều dạng cấu trúc thành tế bào khác
nhau: pseudo-peptidoglycan, protein, polysaccharid,
glycoprotein
• Trong khi ở vi khuẩn và sinh vật nhân thật cầu nối
acid béo glycerol trong lipid màng tế bào là liên kết
este (ester) thì ở cổ khuẩn lại là liên kết ete (ether)
Đặc điểm cấu tạo
• Isopren-lipid chỉ có ở cổ khuẩn và không bị biến đổi dưới nhiệt độ
cao nên được lấy làm chất chỉ thị của cổ khuẩn hóa thạch
• Cổ khuẩn có nhiều loại RNA-polymerase, cấu trúc mỗi loại lại
phức tạp hơn nhiều so với RNA-polymerase vi khuẩn.
• RNA-polymerase ở cổ khuẩn ưa nhiệt cao (hyper-thermophilic) lại
phức tạp hơn
• Tuy có kích thước của ribosom giống với vi khuẩn (70S) nhưng cổ
khuẩn lại có nhiều bước trong quá trình sinh tổng hợp protein rất
giống với sinh vật nhân thật (80S ribosom).
• Nhiều chất kháng sinh ức chế quá trình sinh tổng hợp protein ở vi
khuẩn lại không có hiệu lực đối với cổ khuẩn và sinh vật
• Cổ khuẩn có một nhiễm sắc thể dạng vòng, tuy nhiên genom của
cổ khuẩn thường nhỏ hơn nhiều so với genom của vi khuẩn nhân
thật
Môi trường sống
• Cổ khuẩn được biết đến như những vi sinh vật thích
nghi với các môi trường có điều kiện cực đoan
(extreme) như nhiệt độ cao (thermophilic), nơi lạnh
giá (psychrophilic), nồng độ muối cao (halophilic)
hay độ acid cao (acidophilic) ... Đó cũng là một lý
do giải thích tại sao cổ khuẩn lại khó được phân lập
và nuôi cấy trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Các hình thức dinh dưỡng
• Cổ khuẩn có nhiều hình thức dinh dưỡng: hóa dưỡng hữu cơ
(chemoorganotrophy), hóa dưỡng vô cơ (chemolithotrophy), tự
dưỡng (autotrophy), hay quang hợp (phototrophy).
 Hóa dưỡng hữu cơ là hình thức dinh dưỡng của nhiều loài cổ khuẩn, tuy nhiên
các chu trình phân giải chất hữu cơ thường có một số điểm khác biệt so với vi
khuẩn.
 Tự dưỡng đặc biệt phổ biến ở cổ khuẩn và diễn ra dưới nhiều hình thức khác
nhau
 Khả năng quang hợp có ở một số loài cổ khuẩn ưa mặn cực đoan, tuy nhiên
khác với vi khuẩn, quá trình này được thực hiện hoàn toàn không có sự tham
gia của chlorophyl hay bacteriochlorophyl mà nhờ một loại protein ở màng tế
bào là bacteriorhodopsin kết gắn với phân tử tương tự như carotenoid có khả
năng hấp phụ ánh sáng, xúc tác cho quá trình chuyển proton qua màng nguyên
sinh chất và sử dụng để tổng hợp ATP. Tuy nhiên, bằng hình thức quang hợp
này cổ khuẩn ưa mặn cực đoan chỉ có thể sinh trưởng với tốc độ thấp trong
điều kiện kỵ khí, khi môi trường thiếu chất dinh dưỡng hữu cơ.
Một số nhóm cổ khuẩn đại diện
Xét về các đặc điểm sinh lý, cổ khuẩn có thể phân
thành bốn nhóm chính là:
• Cổ khuẩn sinh methane (methanogens)
• Cổ khuẩn ưa nhiệt cao (hyper-therrmophiles)
• Cổ khuẩn ưa mặn (halophiles)
• Cổ khuẩn ưa acid (acidophiles) thuộc lớp
Thermoplasmatales với nhiều đại diện đã được
phân lập và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
• Nấm men
• Nấm sợi (nấm mốc)
Đặc điểm chung của vi nấm
• Vi nấm gồm những sinh vật nhân thực, hệ sợi,
phần lớn có thành tế bào chứa kitin, không có lục
lạp, không có lông và roi.
• Sống dị dưỡng hoại sinh, kí sinh, cộng sinh
• Sinh sản chủ yếu bằng bào tử
• Có cấu tạo thành tế bào, kiểu trao đổi chất và hệ
enzym khác biệt với các cơ thể nhân thực khác
(thực vật, động vật) và khác xa với cơ thể nhân sơ
nên từ lâu đã được xếp thành một giới riêng - đó là
giới nấm (Kingdom Fungi).
Cấu tạo 2 đại diện của Eukaryote: nấm men (a), và protozoa (b)
Cấu trúc bên trong tế bào chất của Eukaryote
So sánh tế bào Prokaryote và Eukaryote
(a) Bacillus megaterium, (b) Chlamydomonas reinhardtii
Đặc điểm chung
• Cấu tạo đơn bào, kích thước lớn, không di động
• Sinh sản chủ yếu theo kiểu nảy chồi (budding), đôi
khi phân cắt tế bào
• Thành tế bào có chứa mannan
• Thích nghi với môi trường có chứa đường và acid cao
• Có khả năng lên men đường
• Nấm men sinh sản nhanh, sinh khối giàu protein và
vitamin  làm thức ăn bổ sung cho người và gia súc
• Nấm men được sử dụng làm nở bột mì, hương nước
chấm, dược phẩm
• Một số nấm men có thể gây bệnh cho người và gia
súc (Candida), gây hỏng thục phẩm (Mycoderma)
Hình thái tế bào
• Hình dạng nấm men không ổn định, phụ thuộc
loài, tuổi giống và điều kiện ngoại cảnh
• Thường có hình trứng hoặc bầu dục
(Saccharomyces cerevisiae), hình cầu (Candida
utilis), hình ống (Pychia), hình tam giác, hình quả
lê, hình cái liềm….
Ví dụ: Saccharomyces thường có hình bầu dục trong
môi trường giàu dinh dưỡng, hình tròn trong điều
kiện yếm khí, có hình dài hơn trong điều kiện
hiếu khí

You might also like