You are on page 1of 17

Mở đầu

 Đơn vị cơ bản của sự sống là tế bào


 Một sinh vật (organism) chỉ có thể bao gồm: đơn bào (unnicelllular), tập hợp tế bào đã biệt hóa
về hình thái hoặc chức năng ( colony), đa bào (multicellular).
Vi khuẩn và động vật nguyên sinh là đơn bào
Nấm có thể là đơn hoặc đa bào, trong khi tảo có thể ở 3 dạng
 Kiểu tế bào : TB nhân sơ, TB nhân thực ( có nhân thực sự)
TB nhân sơ gồm: vi khuẩn, tảo xanh lá- xanh biển
TB nhân thực: nấm, tảo, dộng vật nguyên sinh (protozoa), plants, animals

Giống nhau: Lượng TB đc bao bọc trong màng nguyên sinh chất; thông tin di truyền
đc mã hóa trên DNA; Những ribosome có khả năng tổng hợp protein

Hình dạng vi khuẩn:


TB NHÂN SƠ
Cấu trúc Chức năng
Thành TB Peptidoglycan Giữ ổn định hình dạng và bảo vệ TB
( xen kẽ
NAG/NAM)
Vách TB - 30-70% cân Teichoic acid là các polysaccharide (Pô ly sắc ca
Gram- nặng rít) mang điện âm; Chúng là Polyme của ribotol
dương peptidoglycan phosphate liên kết chéo với peptidoglycan.
(dày)
- ko có màng Lipoteichoic acid là một teichoic acid tìm thấy
ngoài trong liên kết với glycolipid
- tích điện âm Clostridium và Actinomyces thuộc vi khuẩn gram dương.
Vách TB - < 10% cân nặng màng ngoài, với hàm lượng lipopolysacarit
Gram- âm peptidoglycan (LPS) cao . Các kênh làm bằng porin cho phép
truyền một số chất hòa tan vào tế bào.
Màng TB Lớp kép - trao đổi chất có chọn lọc
photpholipid và - là nơi diễn ra các quá trình trao đổi vật chất và
protein năng lượng của TB
Vùng nhân Gồm 1 phân tử - không đóng vai trò là nhân thực sự
AND dạng vòng, - mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt
mạch kép động sống của TB vi khuẩn
- 1 số VK có plasmid ( có thể tự sao chép, ko có
gen cần thiết cho tăng trưởng và sinh sản
nhưng có kháng thể có thể truyền từ TB này
sang Tb khác)
TB chất Gồm các chất - nơi diễn ra các phản ứng hóa sinh
hữu cơ,vô cơ, -đảm bảo duy trì các hoạt dộng sống
nước, hạt dự trữ
và riboxom tạo
thành bào tương
riboxom Phức hợp protein Nơi diễn ra dịch mã, qtr tổng hợp protein
x RNA
Lông Bó sợi protein Giúp Tb di chuyển
Roi Bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào Tb
sinh vật khác

TB nhân thực
Tiêu thể = Lysosome
Hình dạng lông (flagella)
Qtr hình thành nội bào tử

1. Tế bào sinh dưỡng bắt dầu cạn kiệt chất dinh dưỡng
2. NST đc x2 và tách ra ( mesosome; màng sinh chất có 1 phần bị gấp nếp )
3. Tế bào đc ngăn cách thành tiền bào tử ( Forespore ) và bào tử ( Sporangium )
4. Sporagium surround and cover forespore for futher development
5. Sporangium bắt đầu tổng hợp vỏ bào tử xung quang forespore
6. Nội bào tử trưởng thành
7. Bào tử tự do đc phóng thích
8. Vỏ và lớp vỏ ngoài cùng đc hình thành khi mất sporangium
Nảy mầm: bào tử trương phồng và giải phóng tế bào sinh dưỡng
Nấm mốc
 là một loại nấm phát triển dưới dạng sợi nấm (Mạng lưới của các sợi nấm phân
nhánh hình ống này, được gọi là sợi nấm)
 số lượng lớn và đa dạng về mặt phân loại
 sự phát triển của sợi nấm dẫn đến sự đổi màu và xuất hiện mờ, đặc biệt là trên
thực phẩm.
 Kết cấu bụi của nhiều nấm mốc là do sản xuất dồi dào bào tử vô tính (conidia)
được hình thành bởi sự biệt hóa ở phần cuối của sợi nấm
 Nấm mốc gây phân hủy sinh học các vật liệu tự nhiên, có thể gây hư hỏng thực
phẩm hoặc thiệt hại cho tài sản.
 Nấm mốc cũng đóng vai trò quan trọng trong công nghệ sinh học và khoa học
thực phẩm trong sản xuất các loại thực phẩm, đồ uống, kháng sinh, dược phẩm
và enzyme khác nhau
 Một số bệnh của động vật và con người có thể do một số loại nấm mốc gây ra:
bệnh có thể do nhạy cảm dị ứng với bào tử nấm mốc, do sự phát triển của nấm
mốc gây bệnh trong cơ thể hoặc do ảnh hưởng của các hợp chất độc hại ăn vào
hoặc hít phải (mycotoxin) do nấm mốc tạo ra

Cấu trúc TB sợi nấm

1. tế bào sợi nấm Thành sợi nấm 2.Septum 3.Ty thể 4.Không bào 5.Tinh thể ergosterol 6.Ribosome
7.Nucleus 8.Mạng lưới nội chất 9.Lipid cơ thể 10.Plasma màng 11.Spitzenkörper 12.Golgi bộ máy

 Sợi nấm chia thành 2 loại : sợi nấm có vách ngăn ( septate hyphae) và sợi nấm không có vách
ngăn (coenocytic hyphae)
 Nhiều loài đã phát triển các cấu trúc sợi nấm chuyên biệt để hấp thu chất dinh dưỡng từ vật chủ
sống

Những quá trình tăng trưởng dẫn đến sự phát triển của sợi nấm , một mạng lưới sợi
nấm liên kết với nhau
 Hầu hết các loại nấm phát triển dưới dạng sợi nấm, có cấu trúc hình trụ, giống như sợi có đường
kính 2–10 μm và dài tới vài cm.
 Sợi nấm phát triển ở đầu của chúng (apices);
 Các sợi nấm mới thường được hình thành bởi sự xuất hiện của các đầu mới dọc theo sợi nấm
hiện có bằng một quá trình gọi là phân nhánh, hoặc đôi khi phát triển nhánh đầu hyphal, tạo ra
hai sợi nấm phát triển song song. 
 Sợi nấm đôi khi cũng hợp nhất khi chúng tiếp xúc, một quá trình gọi là phản ứng tổng hợp sợi
nấm.

Vòng đời của nấm

Nấm men
 là vi sinh vật nhân chuẩn, đơn bào được phân loại là thành viên của vương
quốc nấm
 thường có đường kính 3–4 μm
 Hầu hết các loại nấm men sinh sản vô tính bằng cách nguyên phân, và nhiều
loại làm như vậy bằng quá trình phân chia không đối xứng được gọi là nảy chồi.
 Nấm men, với thói quen tăng trưởng đơn bào của chúng, có thể tương phản
với nấm mốc, phát triển sợi nấm.
 Các loài nấm có thể có cả hai dạng (tùy thuộc vào nhiệt độ hoặc các điều kiện
khác) được gọi là nấm lưỡng hình ("lưỡng hình" có nghĩa là "có hai dạng").

Vòng đời

Cấu tạo

You might also like