You are on page 1of 100

Hình thái tế bào

• Một số tế bào nấm men có hình dài nối tiếp nhau


thành dạng sợi gọi là khuẩn ty (mycelium) hoặc
khuẩn ty giả (pseudomycelium).
• Nhiều loài nấm men chỉ sinh khuẩn ty giả khi
không được cung cấp đủ oxy
Cấu tạo tế bào
• Tế bào nấm men cấu tạo gồm các thành phần:
Thành tế bào
• Dày khoảng 25 nm, chiếm khoảng 25-30% trọng
lượng khô tế bào
• Gồm 3 lớp:
Lớp ngoài cùng: cấu tạo chủ yếu là lipoprotein
Lớp giữa: cấu tạo chủ yếu là mannan protein
Lớp trong: cấu tạo chủ yếu là glucan
Glucan và mannan đảm bảo tính cứng rắn thành tế bào
• Protein chiếm khoảng 6-10% trọng lượng khô tế bào
• Chitin chiếm 1-3%, thường nằm ở phần nảy chồi, có
tác dụng bảo vệ chồi non
• Ngoài ra còn có lipid ở dạng phospholipid, các chất
khoáng
Màng tế bào chất

• Cấu tạo chủ yếu là protein, chiếm khoảng 50% trọng


lượng khô), lipid (40%) và 1 ít polysaccharide
• Màng tế bào chất thường ăn sâu vào tế bào chất tạo
thành mạng lưới nội chất
• Chức năng: điều hòa việc hấp thu dinh dưỡng và
thải các sản phẩm trao đổi chất
Nhân tế bào
• Nhân thật, kết cấu hoàn chỉnh, ổn định
• Có màng nhân, gồm 2 lớp, có nhiều lổ thủng
• Hình tròn hoặc bầu dục
• Bên trong nhân có chứa
Hạch nhân (nhân con)
Nhiễm sắc thể: khác nhau tùy loài nấm men, phân chia
theo kiểu gián phân (mitosis) hoặc đôi khi theo kiểu
trực phân (amitosis)
Protein, acid nucleic, enzyme, ribosome
• Vai trò chủ yếu là mang thông tin di truyền chứa
trong DNA
Không bào
• Có 1 hoặc nhiều không bào
được hình thành từ thể Golgi
hay mạng lưới nội chất
• Chứa đầy dịc tế bào
• Được bao bọc bởi màng lipoprotein gọi là màng
không bào
• Hình dạng thay đổi tùy theo tuổi và trạng thái sinh
lý của tế bào
• Vị trí không bào trong tế bào cũng rất thay đổi
• Có tính thẩm thấu cao và là nơi tích lũy các sản
phẩm trao đổi chất
Ti thể (Mitochondria)
• Có hình bầu dục, hình cầu, hình sợi, kích thước
0,2-0,5 x 0,4-1 m luôn luôn di động và tiếp xúc
với các cấu trúc khác của tế bào
• Hình dạng và số lượng có thể thay phụ thuộc vào
điều kiện nuôi cấy và trạng thái sinh lý tế bào
Ti thể (Mitochondria)
Cấu tạo

• Cấu tạo chủ yếu từ hợp chất protein và lipid


• Gồm 2 lớp màng:
Màng trong: có nhiều nếp gấp hoặc ống nhỏ hình răng lược
là tăng diện tích bề mặt
Màng ngoài: chia thành nhiều lớp, chứa enzyme của chuỗi
hô hấp và enzyme phosphoryl hóa
• Trong ti thể có một lượng nhỏ DNA, gọi là DNA của
ti thể.
Ti thể (Mitochondria)
Chức năng
• Là trung tâm năng lượng của tế bào
• Thực hiện các phản ứng oxy giải phóng điện tử
• Tham gia tổng hợp ATP
• Tham gia giải phóng năng lượng từ ATP và chuyển
chúng thành dạng năng lượng cung cấp cho tế bào
• Tham gia tổng hợp một số chất như protein, lipid,
carbonhydrate, các chất này tham gia vào cấu tạo
màng tế bào
Ribosome
• Ribosome ở nấm men gồm
2 loại:
Loại 80S: tồn tại tự do
trong tế bào chất
Loại 70S: có trong ti thể
*Loại 80S có hoạt tính
tổng hợp protein mạnh
hơn
• Chứa 40-60% RNA và 60-
40 % protein
Plasmid
• Có một loại plasmid ở nấm men Saccharomyces
cerevisiae gọi là ''plasmid 2 m'' có vai trò quan
trọng trong thao tác chuyển gen của kỹ thuật di
truyền
• Loại plasmid này là một DNA vòng chứa 6300
cặp base
Sự sinh sản của nấm men
Sinh sản bằng cách nảy chồi
Sinh sản bằng cách nảy chồi
• Đây là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở nấm men
• Khi tế bào trưởng thành, nhân dài ra và thắt lại ở
giữa. Trên tế bào mẹ bắt đầu phát triển 1 hoặc nhiều
chồi con ở nhiều vị trí khác nhau
• Mỗi tế bào con nhận 1 phần nhân và chất nguyên
sinh từ tế bào mẹ
• Khi chồi trưởng thành sẽ hình thành vách ngăn để
tách ra khỏi tế bào mẹ và sống độc lập, hoặc dính
trên tế bào mẹ và tiếp tục nảy các chồi mới tạo thành
tập hợp tế bào nấm men dạng xương rồng hay còn
gọi là khuẩn ti giả
Sinh sản bằng cách phân cắt
• Hình thức sinh sản này tương tự ở vi khuẩn
• Thường gặp ở các nấm men có sợi dài
• Tế bào dài ra, ở giữa mọc ra vách ngăn chia tế bào
mẹ thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con nhận 1 nhân
Sinh sản bằng bào tử
• Bào tử bắn: ở chi Sporobolomyces, có hình thận,
sinh ra trên 1 cuống nhỏ mọc ở các tế bào dinh
dưỡng hình trứng
Sau khi chín, bào tử này được bắn mạnh ra phía đối
diện
• Bào tử màng dày (bào tử áo): thường mọc ở đỉnh
của khuẩn ti giả ở Candida albicans
• Bào tử đốt: ở chi Geotrichum
Sinh sản hữu tính bằng bào tử túi
• Gặp ở các chi Saccharomyces, Zygosaccharomyces, và
nhiều chi nấm men khác thuộc bộ Endomycetales
• Bào tử túi được sinh ra trong các túi
• Hai tế bào khác giới (mang dấu + và -) đứng gần nhau sẽ
mọc ra hai mấu lồi
• Chúng tiến lại với nhau và tiếp nối với nhau
• Chỗ tiếp nối sẽ tạo ra một lỗ thông và qua đó chất nguyên
sinh có thể đi qua để phối chất
• Nhân cũng đi qua để tiến hành phối nhân, sau đó nhân
phân cắt thành 2, 4, 8
• Mỗi nhân được bọc bởi chất nguyên sinh rồi tạo thành
màng dày chung quanh và hình thành các bào tử túi
• Tế bào dinh dưỡng biến thành túi
Sinh sản hữu tính bằng bào tử túi
Túi được hình theo 1 trong 3 cách:
• Tiếp hợp đẳng giao: do 2 tế bào nấm men có kích
thước và hình dạng giống nhau tiếp hợp với nhau tạo
thành
• Tiếp hợp dị giao: do 2 tế bào nấm men có kích thước
và hình dạng khác nhau tiếp hợp với nhau tạo thành
• Sinh sản đơn tính: bào tử hình thành trực tiếp từ 1 tế
bào riêng lẽ, không thông qua tiếp hợp
Chu kỳ phát triển của Saccharomyces cerevisiae

(a) 2 tế bào dinh dưỡng kết hợp với nhau. (b) Quá trình chất giao
và nhân giao tạo ra tế bào lưỡng bội 2n. (c) Tế bào này nảy chồi
sinh ra tế bào lưỡng bội khác. (d) Tế bào lưỡng bội chuyển thành
bào tử túi. (e) Nhân bên trong túi bào tử phân chia 2 lần tạo thành
4 bào tử túi 1n. (f) Khi túi vỡ, các bào tử túi đơn bội chuyển thành
tế bào dinh dưỡng 1n
Chu kỳ phát triển của Zygosaccharomyces

(a) 2 tế bào dinh dưỡng kết hợp với nhau. (b) Tế bào chất và nhân
2 tế bào hợp nhất lại tạo thành hợp tử 2n. (c) Hợp tử này chuyển
thành túi, nhân lưỡng bội bên trong túi phân chia 2 lần tạo 4 nhân
con 1n. (d) Bốn nhân con này phát triển thành 4 bào tử túi. (e) Túi
vỡ và giải phóng bào tử ra ngoài. (f) Mỗi bào tử túi nảy chồi tạo
thành 1 tế bào dinh dưỡng mới
Phân loại nấm men
Đặc điểm chung của nấm sợi
• Nấm sợi còn được gọi là nấm mốc chỉ tất cả các loại nấm
không phải nấm men và không sinh quả thể. Ở các giai đoạn
chưa sinh quả thể, khuẩn ti của nấm lớn vẫn được coi là
nấm sợi
• Phát triển nhanh trên nhiều nguồn cơ chất hữu cơ khi gặp
điều kiện nóng ẩm
• Nhiều nấm sợi ký sinh gây bệnh trên người, động vật, thực
vật
• Một số nấm sợi sinh độc tố (Afflatoxin)
• Tham gia vòng tuần hoàn vật chất, phân giải chất hữu cơ
hình thành chất mùn
• Nhiều loại nấm được sử dụng thực phẩm, dược phẩm, sản
xuất sinh khối làm thức ăn cho người và gia súc…
Hình thái
• Có kết cấu dạng sợi phân nhánh gọi là khuẩn ty (sợi nấm)
• Sợi nấm là một ống hình trụ dài, có loại có vách ngăn
ngang như các lớp nấm bậc cao (Ascomycetes,
Basidiomycetes, Deuteromycetes) hoặc không vách ngăn
thuộc về các nấm bậc thấp như Oomycetes và Zygomycetes
• Tế bào cấu tạo hoàn chỉnh , kích thước lớn
• Có thể là đơn bào đa nhân hoặc đa bào đơn nhân
• Có nhiều màu sắc: đen (A. niger), trắng (Mucor, Rhizopus),
xanh (Penicillin), đỏ (Neospora rassa)
Trichoderma

Mucor Rhizopus
Cấu tạo
• Sợi nấm được bao bọc bởi thành tế bào
• Thành tế bào khác nhau tùy từng nhóm, đa số có chứa
chitin, polysaccharide, lipid, protein, hexosamin, chất màu
(melanin)
• Màng tế bào chất dày 7µm, chứa lipid (40%), protein (38%)
• Tế bào nấm mốc chứa các thành phần tương tự nấm men:
nhân, lưới nội chất, bộ máy Golgi, không bào…
• Trong tế bào nấm còn chứa thể màng biên, ti thể
Thể màng biên nằm giữa thành tế bào và màng tế bào
chất, bao bọc bởi lớp màng đơn, hình dạng thay đổi
Ti thể nấm mốc có hình elip, luôn di động
Cấu tạo
• Có 2 dạng sợi nấm
Dạng sợi nấm có vách ngăn (a): đa số nấm mốc khuẩn
ty thường có vách ngăn, ngăn cách 2 tế bào. Vách ngăn
không hoàn toàm mà có 1 hay nhiều lổ thủng, tế bào
chất và nhân có thể chui qua  có tế bào có nhiều nhân,
có tế bào không có nhân nào
Dạng sợi nấm không có vách ngăn (b): ở các nấm bậc
thấp, toàn bộ khuẩn ty là 1 sợi nấm phân nhánh, trong
suốt, có nhiều nhân nằm rãi rác trong tế bào chất  cơ
thể đa nhân
Cấu tạo
• Khi phát triển trên môi trường đặc, sợi nấm phân
biệt 2 loại rõ rệt:
Khuẩn ty cơ chất (khuẩn ty dinh dưỡng): phát
triển sâu vào môi trường, hấp thu dinh dưỡng
Khuẩn ty khí sinh: phát triển trên bề mặt môi
trường. Từ khuẩn ty khí sinh, có 1 số sợi phát
triển thành cơ quan sinh sản đặc biệt mang bào
tử gọi là cuống bào tử
Sinh sản của nấm mốc
• Nấm sợi sinh sản bằng cách đứt đoạn sợi nấm, vừa
bằng cách tạo bào tử vô tính hay hữu tính
• Kết quả của sự sinh sản vô tính hay hữu tính sẽ sinh
ra các loại bào tử khác nhau
• Mỗi loại nấm mốc có thể cho ra một hay vài loại
bào tử
Bào tử vô tính
Bào tử vô tính
• Bào tử đốt (Actrospore):
Các khuẩn ty sinh sản có sự ngắt đốt, mỗi một đốt được coi
như một bào tử, rơi vào môi trường sẽ phát triển thành một
khuẩn ty mới
• Bào tử màng dầy (Chlamydospore):
Trên các đoạn của khuẩn ty sinh sản xuất hiện các phần lồi
hình tròn hay hơi tròn có màng dầy bao bọc
• Bào tử nang (Sporangiospore):
Trên các đoạn của khuẩn ty sinh sản phình to dần hình
thành một cái bọc hay gọi là nang, trong bọc chứa nhiều
bào tử
• Bào tử đính (Conidium):
Nhiều loài nấm có hình thức sinh sản này, các bào tử được
hình thành tuần tự, liên tiếp từ khuẩn ty sinh sản. Phần lớn
bào tử đính là nội sinh - được sinh ra từ bên trong
Bào tử đính Penicillin Bào tử nang Rhizopus

Bào tử đính Aspergillus Bào tử màng dày Fusarium solani


(a) Chỗ cắt ngang hình
thành tế bào mới
(b) Bào tử đốt
(c) Bào tử nang
(d) Bào tử đính
(e) Bào tử chồi
Bào tử hữu tính
• Được hình thành do sự sinh sản hữu tính (hiện tượng
giao chất, giao nhân và phân bào giảm nhiễm) của nấm
• Do cách thức sinh sản khác nhau mà tạo thành các loại
bào tử khác nhau:
Bào tử hữu tính
• Bào tử noãn:
 Đầu tiên có sự xuất hiện noãn khí trên đỉnh các sợi
nấm sinh sản
 Noãn khí chín trong chứa nhiều noãn cầu
 Hùng khí (là cơ quan giao tử đực) được sinh ra gần
gần noãn khí sẽ tiến đến gần để tiếp xúc với noãn khí
 Sau khi tiếp xúc hùng khí sẽ sinh ra một hoặc vài
ống xuyên chứa một nhân và một phần nguyên sinh
chất thụ tinh cho một noãn cầu để tạo thành một
noãn bào tử
 Noãn bào tử có màng bao bọc và sau một thời gian
phân chia giảm nhiễm sẽ phát triển thành một khuẩn
ty mới
Oomycetes life cycle
Saprolegnia parasitica life cycle
Bào tử hữu tính
• Bào tử tiếp hợp
Khi hai khuẩn ty khác giống gần nhau sẽ xuất
hiện hai mấu lồi được gọi là nguyên phôi nang
(progametangia)
Hai mấu lồi có sự tiếp xúc và xuất hiện vách ngăn
tách hai phần đầu của hai mấu lồi thành hai tế bào
đa nhân-hai tiểu giao tử tiếp hợp tạo thành một
hợp tử có màng dầy bao bọc được gọi là bào tử
tiếp hợp
 Sau một thời gian sống tiềm tàng, bào tử tiếp hợp
sẽ nẩy mầm phát triển thành một nang trong chứa
nhiều bào tử
Zygomycota life cycle

Mucorales life cycle


Bào tử hữu tính
• Bào tử túi
 Trên một khuẩn ty đơn bội sinh sinh ra hai cơ quan sinh sản là túi giao tử đực hình ống-hùng khí và
túi giao tử cái hình thành ở một đầu của khuẩn ty, phía trên thể sinh túi có một ống dài gọi là sợi thụ
tinh
 Khi hùng khí tiếp xúc với sợi thụ tinh thì khối nguyên sinh chất chứa nhiều nhân của hùng khí sẽ
qua sợi thụ tinh để vào thể sinh túi và nguyên sinh chất sẽ có sự phối hợp với nhau
 Các nhân sắp xếp với nhau từng đôi một (đực, cái)
 Trên thể sinh túi sẽ mọc ra nhiều sợi sinh túi, các nhân kép được chuyển vào trong các sợi sinh túi,
từng phần sẽ phân chia nhiều lần và hình thành vách ngăn làm cho sợi sinh túi sẽ bị phân chia thành
nhiều tế bào chứa nhân kép
 Tế bào ở cuối sợi uốn cong lại
 Nhân kép phân chia một lần tạo ra 4 nhân sau đó tế bào này tách ra thành 3 tế bào tế bào giữa chứa
hai nhân, tế bào gốc và ngọn chứa 4 nhân
 Tế bào giữa hình thành túi bào tử
 Tế bào ngọn và gốc sau này sẽ tiếp hợp thành một tế bào hai nhân, sau đó phát triển thành một túi
mới
 Bào tử túi sẽ dài ra, hai nhân sẽ hợp thành một nhân lưỡng bội
 Sau đó phân chia liên tiếp hai lần để tạo thành 8 nhân đơn bội
 Các nhân kết hợp với một phần nguyên sinh chất và có màng bọc tạo thành bào tử túi
 Tuy theo loại nấm mà số lượng, hình dạng, kích thước màu sắc bào tử túi sẽ khác nhau, khi bào tử
thoát ra ngoài thì nẩy mầm
The life cycle of an Acsomycete
Bào tử hữu tính
• Bào tử đảm
Khi hai khuẩn ty đơn bội khác tính tiếp cận nhau
thì trên một khuẩn ty sẽ xuất hiện một ống nối với
khuẩn ty kia
Nhân và nguyên sinh chất qua ống nối cũng được
chuyển qua khuẩn ty ấy để tạo thành khẩn ty thứ
cấp có chứa hai nhân
Khi tế bào ở đầu khuẩn ty này chuẩn bị phân cắt
thì đoạn giữa hai nhân xuất hiện một ống nhỏ
mọc hướng về chồi gốc của tế bào
 Một nhân sẽ chui vào trong ống và từng nhân
phân chia tạo thành 4 nhân con
Bào tử hữu tính
• Bào tử đảm
 Sau đó xuất hiện hai vách ngăn tạo ra 3 tế bào:
 Một tế bào hai nhân ở đỉnh
 Một tế bào một nhân ở gốc
 Một tế bào một nhân bên cạnh
 Tế bào hai nhân sẽ phát triển thành đảm và hai tế bào kia
sẽ kết hợp để tạo thành một tế bào hai nhân khác
 Trong đảm hai nhân sẽ kết hợp với nhau, sau đó phân chia
liên tiếp hai lần (lần đầu giảm nhiễm) thành 4 nhân con
 Đảm phình to, phía trên xuất hiện 4 cuống nhỏ, sau đó
mỗi nhân sẽ chui vào trong một thể bình và phát triển
thành bào tử đảm
 Đảm có thể sinh ra trực tiếp trên đám khuẩn ty hoặc những
cơ quan đặc biệt gọi là quả đảm
The life cycle of a Basidiomycete
Đặc điểm chung của virus
• Kích thước siêu hiển vi, đơn vị đo bằng nm
• Không có cấu tạo tế bào, chỉ chứa 1 loại acid
nucleic (DNA hoặc RNA) được bao bọc bởi vỏ
protein
• Kí sinh nội bào bắt buộc, không trao đổi chất,
không sinh sản trong môi trường dinh dưỡng bình
thường, chỉ sinh sản nếu được nuôi trong tế bào
sống. Vật chủ của virut bao gồm động vật, thực vật
và vi khuẩn.
Đặc điểm chung của virus
• Tùy theo từng giai đoạn chức năng, virus có các tên gọi khác nhau:
Virion (hạt virus): là dạng virus hoàn chỉnh, nhưng ở trạng thái
bất hoạt vì sống ngoài tế bào chủ
Vegetative virus (virus dinh dưỡng): là dạng acid nucleic của
virus khi xâm nhập. Đây là dạng virus đang trong giai đoạn sinh
sản trong tế bào
Viroid (sợi virus): là virus không hoàn chỉnh chỉ có acid nucleic,
không có vỏ protein, có khả năng gây bệnh
Virus ôn hòa (provirus): acid nucleic của virus ở trạng thái kết
hợp với nhiễm sắc thể của tế bào kí chủ, nhưng không phá hoại
tế bào kí chủ
Prion: chỉ chứa thành phần protein, không chưa 1 loại acid
nucleic nào. Trong cơ thể bình thường có thể có sẵn prion nhưng
không gây bệnh. Trong điều kiện nào đó, prion có thể thay đổi
cấu trúc và gây bệnh
Cấu trúc chung của virus
Hình dạng của virus
• Có 4 hình dạng: hình cầu, hình que, hình khối, hình
tinh trùng
Hình dạng một số virus điển hình
Cấu tạo của virus
• Thành phần chính gồm vỏ protein, acid nucleic, ở
một số virus còn có một số thành phần khác như
lớp màng bao bên ngoài
Acid nucleic
• Là thành phần quan trọng của mọi virus
• Chứa thông tin di truyền của virus
• Hầu hết virus thực vật chứa RNA, virus gây bệnh cho
động vật và người một số chứa DNA, một số chứa
RNA, thực khuẩn thể luôn lươn chứa DNA
• DNA virus thường là DNA 2 sợi, một số virus có
DNA 1 sợi
• RNA virus thường là RNA 1 sợi, một số virus có
RNA 2 sợi
• Ở virus hình que, acid nucleic xoắn lại giống lò xo
(acid nucleic có dạng sợi)
• Ở virus hình khối, hình cầu và phần đầu của
phage, acid nucleic cuộn tròn ở giữa (acid nucleic có
dạng sợi)
Vỏ protein (Capsid)
• Bao bọc acid nucleic của virus
• Có bản chất protein
• Được tạo thành từ nhiều đơn vị capsome.
Capsome được tạo thành từ những mạch peptide
cuộn lại
• Tập hợp capsid bao quanh acid nucleic được gọi là
nucleocapsid
Màng bao (envelop)
• Ở 1 số virus, bên ngoài vỏ capsid còn có thêm
màng bao
• Màng bao thường là màng nhân, màng tế bào chất
hoặc là màng của các không bào của vật chủ bị
virus cải tạo thành và mang tính kháng nguyên đặc
trưng cho virus

Virus có màng bao và virus không có màng bao Sự hình thành màng bao của virus
Các kiểu cấu trúc của virus
• Tùy theo kiểu sắp xếp của capsid, virus có 3 kiểu
cấu trúc:
Cấu tạo của thực khuẩn thể (phage)
Sinh nhân lên của virus động vật và thực vật
• Có 5 giai đoạn
Giai đoạn hấp thụ trên bề mặt của tế bào ký chủ
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế bào chủ
Giai đoạn tổng hợp các thành phần của virus
Giai đoạn lắp ráp
Giai đoạn phóng thích
Giai đoạn hấp thụ trên bề mặt của tế bào
ký chủ
• Virus bám vào bề mặt kí chủ nhờ có các thụ thể
(receptor) tương ứng với thụ thể trên bề mặt tế bào
• Việc hấp phụ chịu ảnh hưởng của các nhân tố nội
ngoại cảnh
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế
bào chủ

Sự xâm nhập của virus có màng bao


(xem clip)
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế
bào chủ

Sự xâm nhập của virus không có màng bao


Giai đoạn tổng hợp các thành phần của virus
• Vật liệu dùng để tổng hợp các thành phần của virus do tế bào chủ
cung cấp
• Gồm 4 bước
1. Sao chép thông tin sớm: tổng hợp mRNA từ mật mã quy định trong
acid nucleic của virus.
2. Tổng hợp protein sớm (protein không cấu trúc): các mRNA vừa được
sao chép thực hiện sự tổng hợp các enzyme cần thiết cho quá trình
sinh sản của virus:
 Enzyme ức chế: phong tỏa bộ máy di truyền của tế bào chủ
 Enzyme hoạt hóa: xúc tác quá trình tổng hợp DNA hay RNA của virus
3. Tổng hợp acid nucleic của virus
4. Tổng hợp protein muộn (protein không cấu trúc): tổng hợp các thành
phần tạo nên lớp vỏ capsid và một số enzyme của virus
• Các protein và glycoprotein (virus có màng bao) sẽ liên kết vào
màng tế bào chất của tế bào chủ
Giai đoạn lắp ráp
• Các thành phần của virus lắp ráp lại tạo thành
nucleocapsid
• Ở virus có màng bao: capsid bao lấy acid nucleic rồi tiến
gần đến màng tế bào chất của tế bào chủ để các protein và
glycoprotein bao lấy chúng hình thành màng bao virus
• Ở virus không có màng bao: capsid bao lấy acid nucleic
rồi tiến gần đế màng tế bào chất của tế bào chủ
Giai đoạn phóng thích

Virus được phóng thích theo kiểu nảy chồi


(xem clip)
Tế bào bị phá vỡ và virus thoát ra ngoài

Virus được phóng thích nhờ sự vận chuyển của màng TBC của tế bào chủ
Giai đoạn phóng thích
• Virus sau khi được tái tạo sẽ được phóng thích ra
ngoài theo các cơ chế sau
• Màng tế bào bị phá vỡ và virus chui ra khỏi tế bào
• Virus tạo màng bao từ màng tế bào chất hay màng
nhân của tế bào chủ và thoát ra ngoài theo kiểu nẩy
chồi
• Một số virus có thể truyền từ tế bào này sang tế bào
khác mà không cần phóng thích ra ngoài môi trường.
Hiện tượng này xảy ra khi có sự tiếp xúc giữa tế bào
nhiễm và tế bào lành tạo các cầu nối nguyên sinh chất
• Một số virus thoát ra ngoài nhờ sự vận chuyển của
màng tế bào chất của tế bào chủ
Sinh nhân lên của thể thực khuẩn (phage)
Chu trình tan

Hấp thụ Xâm nhập

Sao chép

Lắp ráp
Phage tiết enzyme lysozyme
làm tan tế bào và thoát ra ngoài
(xem clip)
Chu trình tiềm tan
Chu trình tiềm tan
1. Hấp thụ
2. Xâm nhập
3. Sao chép giai đoạn sớm
4. Sao chép giai đoạn sau
5. Lắp ráp
6. Phóng thích: phage tiết enzyme lysozyme phá
vỡ lớp peptidoglycan làm tan tế bào vi khuẩn và
thoát ra ngoài
Chu trình tiềm tan
7. Phage gắn DNA vào DNA của vi khuẩn. Phage
lúc này gọi là prophage
8. Prophage được sao chép cùng với DNA của VK

9. Do tác động nào đó, DNA của phage tách khỏi


DNA vi khuẩn trở lại chu trình tan sinh sản các
phage mới và thoát ra ngoài

(xem clip)
Nuôi cấy virus
• Virus sống kí sinh nội bào bắt buộc, không phát
triển được trong môi trường nhân tạo
• Tùy từng loại virus có các phương pháp nuôi cấy
khác nhau:
Nuôi cấy trên động vật thí nghiệm
Nuôi cấy trên phôi gà đang phát triển
Nuôi cấy trên môi trường tế bào
Sự xâm nhiễm của virus và ảnh hưởng lên tế bào chủ
Nhu cầu dinh dưỡng của VSV
• Trên 95% trọng lượng khô của tế bào được cấu thành từ những
nguyên tố chủ yếu sau: C, O, H, N, S, P, K, Ca, Mg, Fe. Những
nguyên tố này cần thiết cho VSV ở hàm lượng lớn – được gọi
là các nguyên tố đa lượng:
C, H, O, N là thành phần của glucid, lipid, protein, acid
nucleic
K, Ca, Mg, Fe hiện hữu trong tế bào ở trạng thái cation (K+,
Ca2+, Mg2+, Fe2+/Fe3+)
• Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố VSV cần rất ít nhưng
không thể thiếu (Mn, Zn, Co, Mo, Ni, Cu), chúng tham gia vào
thành phần các enzyme, coenzyme, xúc tác các phản ứng, duy
trì cấu trúc protein
• Nhu cầu đặc biệt khác
Nhu cầu về C, H, O và các điện tử
• Tất cả sinh vật đều có nhu cầu về nguồn C, H, O và
electron cho sự tăng trưởng
C, H, O cần thiết cho sự tổng hợp các chất hữu cơ
Các điện tử (electrons) cần thiết cho chuyển động
thông qua chuỗi vận chuyển điện tử và các phản ứng
oxy hóa-khử cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào
• Nhu cầu C, H, O thường được thỏa mãn cùng lúc
• VSV rất linh động trong nhu cầu dinh dưỡng, có thể
sử dụng tất cả các chất hữu cơ thiên nhiên, thậm chí 1
số chất nhân tạo khó phân hủy (thuốc trừ sâu)
Các kiểu dinh dưỡng của VSV
• Dựa vào nhu cầu về năng lượng
VSV quang dưỡng (Phototroph)
VSV hóa dưỡng (Chemotroph)
• Dựa vào nhu cầu về nguồn carbon
VSV tự dưỡng (Autotroph)
VSV dị dưỡng (Heterotroph)
• Dựa vào nhu cầu nguồn cung cấp hydrogen hay điện tử
VSV dinh dưỡng vô cơ (Lithotroph)
VSV dinh dưỡng hữu cơ (Organotroph)
Các kiểu dinh dưỡng của VSV
Nhu cầu về N, P, S
• N cần thiết cho sự tổng hợp các acid amin, purin,
pyrimidin, lipid, glucid, coenzyme và các chất khác
Phần lớn VSV sử dụng được N từ acid amin
Một số khác dung nạp ammonia nhờ hoạt động
của các enzyme như glutamate dehydrogenase,
hay glutamine synthetase và glutamate synthase
Hầu hết VSV phototroph và VSV không quang
hợp có khả năng khử nitrate thành ammonia
Một số vi khuẩn (cyanobacteria, Rhizobium) có
khả năng khử và đồng hóa N2 thành ammonium
 cố định đạm
Nhu cầu về N, P, S
• P hiện diện trong acid nucleic, phospholipid,
nucleotide như là ATP, các coenzyme, vài protein và
các thành phần khác của tế bào
Hầu hết VSV sử dụng được nguồn phosphate vô cơ như là
nguồn P và hấp thụ trực tiếp vào tế bào
Vài VSV (E. coli) đòi hỏi nguồn P hoạt hóa lấy từ môi
trường
• S cần thiết cho sự tổng hợp các cơ chất như cystein
methionin, vài glucid, biotin và thiamin
Hầu hết VSV sử dụng sulfate như nguồn S sau khi khử
sulfate
Một vài VSV yêu cầu S ở dạng khử như cystein
Nhu cầu về các yếu tố tăng trưởng
• Một phần lớn các VSV do thiếu 1 hoặc nhiều enzyme thiết
yếu nên không thể tổng hợp được tất cả các thành phần cần
thiết cho cơ thể, phải thu nhận từ bên ngoài
• Yếu tố tăng trưởng là những thành phần hóa học thiết yếu
của tế bào, hay tiền chất của chúng mà tế bào không tổng
hợp được
• Có 3 loại chủ yếu
 Acid amin: cần thiết cho việc tổng hợp protein
 Purin và pyrimidin: cần cho sự tổng hợp acid nucleic
 Vitamin: là những thành phần hữu cơ nhỏ cấu thành
các coenzyme hay 1 phần của coenzyme. Vitamin cần
1 lượng rất nhỏ cho sự tăng trưởng
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng
• Màng tế bào hấp thu dinh dưỡng có chọn lọc, chỉ
những chất dinh dưỡng cần thiết cho tế bào mới
được hấp thu qua màng
• Các cơ chế vận chuyển chất dinh dưỡng qua màng:
Khuếch tán thụ động (passive diffusion)
Khuếch tán dễ dàng (facilitated diffusion)
Vận chuyển chủ động (active transport)
Chuyển nhóm (group translocation)
Hấp thu sắt (iron uptake)
Khuếch tán thụ động (khuếch tán đơn giản)
• Chất dinh dưỡng di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến
nơi có nồng độ thấp
• Nồng độ cơ chất bên ngoài phải cao hơn trong tế bào
• Vận tốc khuếch tán giảm dần đến khi nồng độ chất tan
bên trong và bân ngoài tế bào cân bằng
• Chỉ có nước và một số chất tan trong nước và lipid
(glycerol) mới đi vào tế bào bằng khuếch tán thụ động
Khuếch tán dễ dàng
Khuếch tán dễ dàng
• Vận tốc khuếch tán sẽ tăng mạnh nhờ có các protein
vận chuyển (permerases)
• Mỗi permerase sẽ chọn lọc và chỉ vận chuyển những
chất hòa tan tương ứng
• Sự di chuyển cơ chất qua màng nhờ gradient nồng độ,
không cần năng lượng
• Sau khi liên kết với 1 phân tử chất hòa tan tương ứng,
permerase thay đổi hình dạng và mang chất tan vào
trong tế bào (hình a), sau đó permerase phục hồi hình
dạnh an đầu và tiếp tục vận chuyển 1 phân tử khác
(hình b)
Vận chuyển chủ động
• Sự vận chuyển các chất tan đi ngược với gradient
nồng độ nhờ sử dụng năng lượng biến dưỡng từ ATP
• Cơ chế vận chuyển nhờ protein vận chuyển
(permerase)
• Các chất tan có hình dạng tương tự cạnh tranh nhau
liên kết với permerase để đi vào trong tế bào
• Ở VK G-, các permerase nằm ở khoảng không chu
chất giữa màng tế bào chất và vách tế bào. Ở VK G+,
các permerase gắn trên các lipid màng ở bề mặt ngoài
của màng tế bào chất. Permerase có liên quan đến hiện
tượng hóa hướng động. E. coli sử dụng cơ chế này để
vận chuyển các loại đường và acid amin
Vận chuyển chủ động
• ATP-binding cassette transporters (ABC transporter)
là ví dụ quan trọng của hệ thống vận chuyển chủ động,
được tìm thấy ở vi khuẩn, cổ khuẩn và các eukaryote
Vận chuyển chủ động sử dụng gradient ion và proton
Chuyển nhóm
• Trong vận chuyển chủ động, chất tan đi qua màng
không bị biến đổi. Các hệ thống vận chuyển khác như
chuyển nhóm, chất tan bị biến đổi khi qua màng tế bào
• Sử dụng năng lượng biến dưỡng trong quá vận chuyển
• Đa số prokaryote có thể sử dụng cơ chế này để vận
chuyển phân tử cơ chất
• Hệ thống chuyển nhóm được biết đến nhiều nhất ở VK
là sugar phosphotransferase system (PTS).
Chuyển nhóm
• PTS vận chuyển các loại đường bằng cách phosphoryl
chúng, sử dụng phosphoenolpyruvate (PEP) như chất
cho phosphate
PEP + sugar (bên ngoài)  pyruvate + sugar-phosphate (bên trong)
Hấp thu sắt
• Hầu hết VSV đều cần sắt cho hệ thống cytochrome và
các enzyme.
• Việc hấp thu sắt không dễ dàng vì Fe3+ và các dẫn xuất
của nó khó hòa tan
• Nhiều VK và nấm tiết siderophores để tập hợp các ion
Fe lại và cung cấp cho tế bào

Cấu tạo hóa học các chất thu nạp sắt


Khái niệm chung
• Trao đổi chất là tổng hợp các phản ứng hóa học do tế
bào thực hiện để cung cấp vật liệu xây dựng tế bào và
cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào
• Quá trình biến đổi chất dinh dưỡng trong tế bào gồm
các giai đoạn:
Catabolism (dị hóa): phân cắt chất dinh dưỡng thành
các phân tử đơn giản hơn, và giải phóng NL
Anabolism (đồng hóa): tế bào tổng hợp các chất cần
thiết cho tế bào từ các sản phẩm trung gian và sản phẩm
của quá trình dị hóa. Quá trình này cần cung cấp NL

You might also like