Professional Documents
Culture Documents
Các tinh bào I trải qua giảm phân I các tinh bào II có bộ NST đơn bội n và có kích thước nhỏ
bằng 1 nữa tinh bào I.
- Tinh bào II:
Các tinh bào II trải qua giảm phân II các tinh tử có bộ NST đơn bội n và có kích thước nhỏ
bằng 1 nữa tinh bào II.
- Tinh trùng:
Các tinh tử dần biệt hóa thành các tinh trùng trưởng thành. Sự tạo tinh trùng thường kéo dài
khoảng 64 ngày.
Tinh trùng trưởng thành có khả năng di động, gồm có đầu, cổ, đuôi:
• Đầu to chứa nhân, bên trong là NST, phía 2/3 trước đầu có cực đầu chứa các men giúp tinh
trùng có thể vượt qua vòng tia và màng trong suốt của noãn.
• Cổ nằm giữa đầu cà đuôi.
• Đuôi gồm có 3 đoạn: đoạn giữa, đoạn chính, đoạn cuối.
2) Sự tạo noãn
Là quá trình biến đổi các nguyên noãn bào thành các noãn trưởng thành.
Quá trình này bắt đầu từ trước sinh cho tới tuổi dậy thì.
- Giai đoạn trước sinh:
+Trong thời kì phôi thai, các nguyên noãn bào trải qua nhiều lần nguyên phân các noãn bào I.
+Sau khi noãn bào I được hình thành, mô liên kết của buồng trứng di chuyển đến bao quanh
chúng tạo 1 lớp tế bào dẹt tế bào biểu mô nang hay tế bào nang.
+Noãn bào I và lớp tế bào nang đơn dẹt này cùng nang trứng nguyên thủy.
+Khi noãn bào I tăng trưởng to lên tối đa và lớp tế bào nang đơn dẹt trở thành lớp tế bào nang
vuông đơn thì nang trứng nguyên thủy nang trứng sơ cấp. Ở nang trứng sơ cấp, quanh noãn
bào I có 1 lớp chất gian bào bao quanh màng trong suốt.
+Khi các nang trứng sơ cấp có 2 hàng tế bào trở lên thì nang trứng tiến triển.
+Các noãn bào I bước vào giảm phâm từ trước sinh nhưng ngủ tiềm sinh ở KT I trong nhiều năm
cho tới khi có sự trưởng thành về mặt sinh dục lúc trẻ dậy thì.
- Giai đoạn sau sinh:
+Các noãn bào I gia tăng về kích thước khi nang trứng tiến triển tiếp sau kì ngủ tiềm sinh.
+Ngay sau khi rụng trứng:
•Các noãn bào I kết thúc giảm phân I noãn bào II bước bào kì giảm phân II ngay nhũng chỉ
dừng lại ở KG II.
•Khác với tinh bào II, noãn bào II giữ lại hầu hết bào tương, cực cầu chiếm ít bào tương, kích
thước nhỏ, không có chức năng sẽ bị tiêu đi.
Nếu có thụ tinh:
• Sau khi tinh trùng chui vào noãn, noãn bào II giảm phân II mới hoàn tất, noãn phục hồi toàn bộ
bào tương, các cực cầu thoái triển.
•Ngay sau khi cực cầu bị đào thải ra ngoài, noãn trưởng thành (trứng).
Câu 5: Phôi 2 lá
1) Khái niệm: quy luật số 2
- Xảy ra trong tuần thứ 2
- Phôi hình đĩa có 2 lá phôi là thượng bì phôi và hạ bì phôi
- Túi noãn hoàng được tạo nên 2 lần là túi noãn hoàng nguyên phát và thứ phát
- Lá nuôi có 2 lớp là lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào
- Có thêm 2 khoang mới là khoang ối và khoang ngoài phôi, còn khoang phôi nang trở thành túi
noãn hoàng.
2) Sự phát triển của lá nuôi hợp bào:
- Cuối tuần lễ thứ nhất, phôi nang dính vào thành tử cung, sự tiếp xúc với nội mạc tử cung khích
thích lá nuôi ở cực phôi tăng sinh và sáp nhập lại →lá nuôi hợp bào. Còn lá nuôi bao quanh sát phôi
lá nuôi tế bào.
- Trong suốt tuần lễ thứ 2, lá nuôi hợp bào tiếp tục gia tăng nhờ lá nuôi tế bào sát nhập lại.
-Trong suốt thời kì phôi thai, đối với lá nuôi thì chỉ có lá nuôi tế bào phân chia để gia tăng số lượng,
còn lá nuôi hợp bào tiếp tục gia tăng nhờ lá nuôi tế bào sát nhập lại.
- Lá nuôi hợp bào tiếp tục tiết ra enzym phá hủy nội mạc tử cung.
3) Sự tạo thượng bì phôi và hạ bì phôi:
Mầm phôi biệt hóa thành 2 lớp:
- Lớp tế bào bên ngoài hình trụ là thượng bì phôi.
- Lớp tế bào bên trong hình vuông là hạ bì phôi.
Tùy vào vị trí, phôi bài có thể trở thành thượng bì phôi hay hạ bì phôi. Phôi lúc này là điã phôi 2 lá.
4) Sự tạo khoang ối:
- Bên trong thượng bì phôi, dịch từ các khoang nhỏ tích tụ lại thành khoang ối, lớp tế bào thượng bì
phôi nằm giữa khoang ối và lá nuôi tế bào gọi là màng ối, màng ối do nguyên bào ối tạo nên.
- Ban đầu khoang ối nhỏ hơn túi noãn hoàng, sau đó lớn dần và bao hết phôi vào tuần thứ 8.
toàn bộ lòng khoang phôi nang và cùng khoang phôi nang túi noãn hoàng nguyên phát.
- Ngay khi túi noãn hoàng nguyên phát hình thành, chất nhầy lưới ngoài phôi xuất hiện giữ màng
Heuser và lá nuôi.
- Ngày thứ 12, các tế bào hạ bì phôi di chuyển ra ngoài lần 2 phủ mặt trong trung bì ngoài phôi, túi
noãn hoàng nguyên phát bị đẩy về phía cực đối phôi và sau đó chỉ còn là vết tích, túi noãn hoàng thứ
phát được hình thành
- Chức năng của túi noãn hoàng:
+ Là nơi tạo huyết chính
+ Biến dưỡng và nuôi dưỡng phôi
+ Cho ra các tế bào mầm sinh dục
6) Sự tạo khoang ngoài phôi và trung bì ngoài phôi:
- Trung bì ngoài phôi do tế bào thượng bì phôi ở đuôi bản phôi di chuyển ra ngoài tạo nên 2 lớp:
+ Lớp lợp bên ngoài màng Heuser trung bì ngoài phôi của noãn hoàng
+ Lớp lợp bên trong lá nuôi trung bì ngoài phôi của lá nuôi
- Chất nhầy lưới nằm giữa 2 lớp này, bên trong xuất hiện những túi dịch nhỏ sát nhập lại tạo nên
khoang ngoài phôi. Trung bì ngoài phôi tăng trưởng, xen vào giữa khoang ối và lá nuôi trung bì
ối ngoài phôi.
- Ngày thứ 13, phôi nằm lơ lửng trong khoang ngoài phôi và chỉ dính vào khoang ngoài phôi bởi
cuống phôi.
hạ bì phôi các tế bào hạ bì phôi, biến đổi hạ bì phôi thành nội bì phôi.
- Nội bì biệt hóa thành: biểu mô của hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và bàng quang.
5) Sự tạo trung bì:
- Các tb thượng bì phôi tạo nên trung bì trong phôi.
- Các tb thượng bì phôi đi qua đường nguyên thủy, di cư vào khoảng hở giữa thượng bì phôi và hạ bì
phôi tạo nên trung bì
- Ngày thứ 17, các tb trung bì sát đường giữa tăng sinh trung bì cận trục, phần trung bì ở bờ đĩa
phôi trung bì tấm bên, phần trung bì giữa trung bì cận trục và trung bì tấm bên trung bì
trung gian, màng họng miệng và màng nhớp không có trung bì.
- Trung bì biệt hóa thành:
•Hệ xương
•Hệ tim mạch, hệ bạch huyết
•Mô liên kết và cơ
• Hệ niệu dục
6) Sự tạo ngoại bì:
- Khi trung bì và nội bì hình thành thì thượng bì phôi trở thành ngoại bì.
- Ngoại bì có 2 phần:
+ Ngoại bì bề mặt
+ Ngoại bì thần kinh: nằm trên dây sống và trở thành tấm thần kinh
- Sự biệt hóa của ngoại bì:
+ Ngoại bì bề mặt: tạo nên biểu bì, lông, tóc, móng…
+ Ngoại bì thần kinh:
(+) Mào thần kinh: tạo nên hạch và các dây thần kinh ngoại vi…
(+) Ống thần kinh: tạo nên hệ thần kinh TW…
• Túi noãn hoàng thu nhỏ lại, phần túi noãn hoàng nằm trong phôi ống ruột, phần túi noãn
hoàng nằmngoài phôi ống noãn hoàng, và nằm trong dây rốn.
- Ngày thứ 26-28: Nnụ phổi phân nhánh lần thứ nhất các nụ phế quản phải và trái (là mầm để
tạo nên 2 phổi sau này, đoạn gốc của cây phế quản sau tạo khí quản và thanh quản)
- Tuần thứ 5-28, các nụ phế quản phân nhánh tất cae 16 lần tạo cây phế quản
+ Lần phân nhánh thứ 2 (tuần 5) 3 nụ phế quản cấp II bên phải và 2 nụ phế quản cấp II bên
trái. Các nụ này sẽ tạo nên 3 thùy phổi phải và 2 thùy phổi trái
+ Lần phân nhánh thứ 3 (tuần 6) 10 nụ phế quản cấp III bên phải và 8 nụ phế quản cấp III
bên trái. Các nụ này sẽ tạo nên các tiểu thùy phổi
+ Lần phân nhánh thứ 14 (tuần 16) các tiểu phế quản tận
+ Tuần thứ 16-28, mỗi tiểu phế quản tận phân ra 2 hoặc vài tiểu phế quản hô hấp
- Tuần thứ 36, các tiểu phế quản tận các phế nang nguyên thủy.
-Các phế nang nguyên thủy tiếp tục hình thành và biệt hóa thêm trong thời kì trước sinh và sau sinh
cho đến 8 tuổi
- Lớp biểu mô hô hấp ở phế nang nguyên thủy chỉ được hình thành ngay trước thời điểm sắp sinh và
khi đó các phế nang nguyên thủy các phế nang chính thức.
2) Sự tạo hệ mạch, cơ và sụn của phổi:
-Phổi gồm biểu mô có nguồn gốc nội bì và mô liên kết có nguồn gốc trung bì.
-Nội bì tạo nên biểu mô đường dẫn khí ở phế quản và biểu mô hô hấp ở phế nang.
-Trung bì bao quanh nụ phổi tạo nên hệ mạch, cơ và sụn của phổi
3) Dị tật phổi
- Các dị tật của phổi do các nụ phổi hay nụ phế quản phân nhánh và biệt hóa bất thường:
+ Nụ phổi không phân nhánh → vô phổi.
+ Nụ phế quản không phân nhánh → thiếu thùy phổi hoặc thiếu tiểu thùy phổi.
+ Tiểu phế quaen tận phân nhánh bất thường → bất thường về số lượng phế nang dù có cây phế
quản bình thường.
- Thiểu sản phổi làm giảm số lượng tiểu thùy phổi hoặc phế nang do khoang màng phổi quá nhỏ làm
hạn chế sự tẳng trưởng của phổi, thường do:
+ Các dị tật gây giảm thế tích lồng ngực như thoát vị hoành hoặc phần cơ của cơ hoành bị yếu →
khối mô trong ổ bụng nhô vào khoang màng phổi.
+ Thiếu ối làm cho thành tử cung ép lại làm giảm thể tích khoang lồng ngực.
Câu 9: Phân biệt sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng
Đặc điểm Sinh đôi cùng trứng Sinh đôi khác trứng
Sự thụ tinh 1 noãn thụ tinh với 1 tinh trùng và Trong 1 lần rụng trứng có 2 noãn thụ
mầm phôi tách đôi tinh với 2 tinh trùng
Giới tính Cùng giới tính Có thể cùng or khác giới
Đặc điểm di truyền Như nhau Khác nhau
Đặc điểm sinh học Thường giống nhau, có thể chịu ảnh Mức độ giống nhau tương tự như các
hưởng của yếu tố môi trường anh chị em ruột thông thường
Số lượng ối, đệm, - Trường hợp tách phôi sớm ở giai Luôn có 2 ối và 2 đệm, 2 màng đệm
bánh nhau đoạn phôi dâu: 2 ối, 2 đệm, 2 bánh và 2 bánh nhau có thể dính nhau
nhau, 2 màng đệm và 2 bánh nhau có
thể dính nhau
- Trường hợp tách phôi bình thường ở
giai đoạn phôi nang: 2 ối, 1 đệm, 1
bánh nhau
- Trường hợp tách phôi trễ ở giai đoạn
phôi 2 lá: 1 ối, 1 đệm, 1 bánh nhau
Câu 10: Quá trình tạo và biệt hóa của các cung mang
1) Các cung mang:
- Các cung mang bắt đầu hình thành từ tuần thứ 4 khi có các tế bào mào thần kinh di chuyển đến.
- Cung mang 1 hình thành đầu tiên ở 2 bên ruột họng, sau đó các căp cung mang khác dần hình
thành ở 2 bên đầu cổ theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Cuối tuần thứ 4 đã có 6 cặp cung mang
+ Cung mang 1 (cung hàm) có 2 mầm:
• Mỏm hàm dưới tạo hàm dưới
• Mỏm hàm trên tạo hàm trên, gò má và phần trai xương thái dương
+ Cung mang 2 (cung móng): góp phần tạo nên xương móng
+ Các cung mang còn lại được gọi theo số thứ tự
- Các cung mang cách nhau bởi các khe mang
- Sau khi các cung mang được hình thành, phần trên ruột họng họng nguyên thủy.
- Miệng phôi nằm ở phía ngoài màng họng miệng được hình thành do sự lõm vào của ngoại, ngan
cách với họng nguyên thủy bỏi màng họng miệng.
- Vào ngày 24 ( tuần 4) màng họng miệng vỡ, ống tiêu hóa nguyên thủy thông với khoang ối.
2) Thành phần của cung mang:
- Mô lõi trung bì ở giữa, gồm 4 thành phần: ĐM, gọng sụn, cơ và dây thần kinh
- Ngoại bì phủ mặt ngoài
- Nội bì lợp bên trong
4) Sự biệt hóa của các cung mang:
-các cung mang thao gia tạo mặt, cổ, các khoang cạnh mũi, miệng, họng và thanh quản.
- Cung mang 1 tham gia tạo mặt.
- Cung mang 1 và 2 nhô lên quanh khe mang 1 tạo nên tai ngoài.
- Cung mang 2, 3, 4 tạo nên xoang cổ.
- Cung mang 5, 6 tiêu đi.
- Mỗi cung mang có 1 ĐM cung mang hay còn gọi là cung ĐM chủ, sau sẽ tạo các ĐM vùng đầu.
- Gọng sụn cung mang 1:
+ Phần sau: tạo nên xương búa, xương đe của tai giữa
+ Phần giữa: tiêu đi, tạo nên dây chằng xương búa và dây chằng bướm hàm dưới
+ Phần trước: hướng dẫn tạo xương hàm dưới
- Gọng sụn cung mang 2:
+ Phần sau: tạo nên xương bàn đạp của tai giữa và mỏm trâm của xương thái dương
+ Phần giữa: tiêu đi, tạo nên dây chằng trâm móng
+ Phần trước: tạo nên sừng nhỏ và phần trên của thân xương móng
- Gọng sụn cung mang 3: tạo nên sừng lớn và phần dưới của thân xương móng
- Gọng sụn cung mang 4, 5, 6: dính với nhau tạo thành các sụn thanh quản
- Các cơ cung mang: biệt hóa thành các cơ vân ở vùng đầu và cổ
+ Cung mang 1: cơ cắn, cơ thái dương
+ Cung mang 2: cơ mút, cơ vòng miệng, cơ vòng mắt, cơ trán, cơ nhĩ, cơ chẩm, cơ bụng trước,
cơ bụng sau, cơ 2 thân, cơ bám da cổ
+ Cung mang 3: cơ trâm hầu
+ Cung mang 4: các cơ họng
- Sự biệt hóa của các dây thần kinh cung mang:
+ Cung mang 1: do dây TK V chi phối
+ Cung mang 2: do dây TK VII chi phối
+ Cung mang 3: do dây thần kinh IX chi phối
+ Cung mang 4, 5, 6: do dây thần kinh X chi phối
- 1 nụ trán mũi có nguồn gốc trung mô não trước phần trên của miệng phôi
- 2 nụ hàm trên ở 2 bên miệng phôi thuộc cung mang 1, vốn là mỏm hàm trên phần bên miệng
phôi
- 2 nụ hàm dưới ở 2 bên dưới miệng phôi thuộc cung mang 1, vốn là mỏm hàm dưới sàn
miệng
Các nụ mặt được hình thành do trung mô bên dưới tăng sinh đội lên, bên trong các nụ liền nhau, các
rãnh phân chia các nụ chỉ nhìn thấy ở mặt ngoài.
2) Diễn biến tạo mặt:
- Mặt được hình thành từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 8, sau đó chỉ có sự thay đổi tỉ lệ các bộ phận của
mặt.
- Hàm dưới được hình thành sớm nhất (tuần thứ 4) do các nụ hàm dưới sát nhập lại.
- Cuối tuần thứ 4, ngoại bì da vùng mặt đội lên 2 tấm mũi ở 2 bên đầu dưới nụ trán mũi.
Trung mô quanh tấm mũi tăng sinh gờ lên các nụ mũi trong ở bờ trong tấm mũi và nụ mũi ngoài
làm cho nụ mũi ngoài dính vào má, các rãnh lệ mũi khép lại các ống lệ mũi.
+ Ban đầu, các ống lệ mũi đặc bởi mô ngoại bì, sau đó ống đặc rời khỏi ngoại bì xuống trung bì ở
dưới rồi tại lòng.
túi lệ.
+ Đầu ống lệ mũi phình
lõm vào trung mô màng lợi-môi. Sau đó, trung mô bên dưới tiêu đi, màng lợi-môi rãnh
lợi-môi. Mô lớp đệm lợi-môi còn sót lại dây hãm nối môi với lợi.
- Vùng môi và má nguyên thủy có trung mô của cung mang 2 tiến vào và biệt hóa thành các cơ mặt
và chịu sự chi phối của dây TK 7 của cung mang 2. Trung mô của cung mang 1 biệt hóa thành 1 số cơ
do dây TK 5 của cung mang 1 chi phối.
Câu 12: Sự tạo vòm miệng và hiện tượng dị tật sứt môi, hở hàm ếch
1) Sự tạo vòm miệng
- Sự tạo vòm miệng phôi
+ Vòm miệng nguyên phát hay nụ khuẩn cái trong có nguồn gốc từ đoạn gian hàm trên.
+ Vòm miệng nguyên phát sau tạo 1 phần nhỏ của vòm khẩu cái cứng (đoạn ở phía trước lỗ răng
cửa) và đoạn hàm trên có các răng cửa.
- Sự tạo vòm miệng thứ phát
+ Vòm miệng thứ phát sau tạo phần khẩu cái cứng sau lỗ răng cửa và khẩu cái mềm.
+ Vòm miệng thứ phát có nguồn gốc từ 2 khối trung mô dẹt, dạng lá, phát sinh từ các nụ hàm
+ Ban đầu, 2 nụ khẩu cái ngoài tiến vào giữa và hướng xuống phía dưới lưỡi, sau các nụ khẩu cái
ngoài tiến vào giữa theo hướng mặt phẳng ngang và ở phía trên lưỡi do hàm và vung cổ phát triển
mạnh khiến lưỡi hạ xuống thấp.
+ Các nụ khẩu cái ngoài dính với nhau ở đường giữa, sáp nhập vào vòm miệng nguyên phát và
dính vào vách ngăn mũi, kết thúc ở vị trí có lưỡi gà.
+ Khi xương hình thành ở vòm miệng nguyên phát tạo đoạn hàm trên trước có các răng cửa thì sự
cốt hóa lan tới các nụ khẩu cái ngoài khẩu cái cứng, phần sau các nụ khẩu cái ngoài sắp nhập
lại với nhau nhưng không cốt hóa khẩu cái mềm và lưỡi gà.
+ Ống răng cửa nằm ở đường giữa vòm miệng và giữa đoạn hàm trên trước có các răng cửa với
các nụ khẩu cái ngoài sau sẽ bít lại, song còn để lại chỗ hở lỗ răng cửa ở phần khẩu cái cứng.
+ Ở người trẻ tuổi có thể thấy đường nối ngoằn ngoèo đi từ lỗ răng cửa đến giới hạn ngoài của các
ổ xương của các răng cửa và các răng nanh ở 2 bên, là đường dính lại của vòm miệng nguyên phát
và vòm miệng thứ phát.
- Tuần thứ 4, trung bì trung gian hình thành nên 5-7 đốt thận cổ tiền thận.
- Tiền thận không có chức năng => tiêu đi.
2) Giai đoạn trung thận:
a, Nguồn gốc của trung thận, ống trung thận và vi ống trung thận:
- Trung thận có nguồn gốc từ trung bì trung gian, kéo dài từ đốt phôi ngực đến đốt phôi thắt lưng.
- Cặp ống trung thận nối với các vi ống trung thận.
- Các vi ống trung thận xuất hiện từ trên xuống dưới, khi các ống bên dưới hình thành thì các ống
bên trên tiêu đi.
- Ống trung thận nằm dọc nên còn ống trung thận dọc, vi ống trung thận nằm ngang nên còn
ống trung thận ngang.
b, Sự biệt hóa của các vi ống trung thận và ống trung thận:
- Các vi ống trung thận biệt hóa thành các nephron: đầu mỗi vi ống trung thận bị 1 chùm mao mạch
(phát sinh từ nhánh ĐM chủ lưng) ấn lõm vào tạo thành bao Bowmann, chùm mao mạch và bao
- Cặp ống trung thận lúc đầu là 1 khối đặc nằm trong trung thận ở vùng ngực. Khi tăng trưởng xuống
dưới dính vào ổ nhớp thì bắt đầu được tạo lòng do sự cảm ứng từ ổ nhớp. Sau đó, các vi ống trung thận
nối với các ống trung thận và nephron đổ vào ổ nhớp.
- Trung thận chỉ có chức năng tạo nước tiểu từ tuần 6-10, sau đó thoái triển.
3) Giai đoạn hậu thận:
a, Nguồn gốc của nụ niệu quản và trung mô hậu thận:
- Ngày 28, nụ niệu quản xuất hiện ở đầu dưới ống trung thận, kích thích trung bì trung gian biệt hóa
thành trung mô hậu thận.
- Ngày 32, nụ niệu quản phân nhánh, kích thích trung mô hậu thận phân thành các mũ mô hậu thận ở
chóp các nhánh.
b, Hiện tượng cảm ứng giữa nụ niệu quản và trung mô hậu thận:
- Sự biệt hóa của trung mô hậu thận tùy thuộc vào các tín hiệu cảm ứng từ nụ niệu quản và sự phát
triển của nụ niệu quản là nhờ các tín hiệu cảm ứng từ trung mô hậu thận.
- Nếu nụ niệu quản phân nhánh bất thường, trung mô hậu thận có thể không có hoặc không đủ các
khối mô để tạo thận.
c, Sự biệt hóa của nụ niệu quản ( sự tạo các ống góp, đài thận bé, đài thận lớn, bể thận)
- Khi tiếp xúc với trung mô hậu thận, nụ niệu quản bắt đầu phân nhánh, đầu cuối của nụ niệu quản
phình to thành bể thận, thân trở thành niệu quản.
- 4 nhánh đầu tiên sát nhập lại đài thận lớn, các nhánh của 4 lần phân nhánh kế tiếp sát nhập lại
các đài thận bé.
- Các lần phân nhánh từ đời thứ 8 trở đi ko có sự sát nhập các ống góp.
d, Sự biệt hóa của trung mô hậu thận ( sự tạo nephron)
- Khi được các nụ niệu quản kích thích, trung mô hậu thận phân thành các mũ mô hậu thận.
- Mũ mô hậu thận tạo lòng trở thành túi thận, các túi thận dài ra trở thành các vi ống hậu thận. Một
đầu của vi ống hậu thận nối với ống góp, đầu còn lại có 1 chùm mao mạch ấn lõm vào tạo bao
Bowman. Chùm mao mạch và bao Bowmann cùng tiểu cầu thận.
- Chùm mao mạch tiểu cầu thận có nguồn gốc từ các nhánh của ĐM chủ lưng.
- Phần còn lại của vi ống hậu thận tiếp tục tạo nên OLG, quai Henle và OLX.
e, Tổ chức nhu mô thận:
- Vùng vỏ có tiểu cầu thận, OLG, OLX.
- Vủng tủy có ống góp và quai Henle.
- Chất tủy nằm trong vùng vỏ tạo nên các tháp Ferrin và Malpighi.
- Chất vỏ nằm trong vùng tủy tạo nên các trụ Bertin.
f, Các nơron của thận:
-Có nguồn gốc từ mào thần kinh, di chuyển vào nhu mô thận khi thận hình thành.
-Có vai trò điều hòa lượng máu và hoạt động chế tiết của thận.
Câu 15: Mô tả hệ sinh dục trong giai đoạn chưa biệt hóa
1)Nguồn gốc của tuyến sinh dục chưa biệt hóa:
- Các tb trung biểu mô màng bụng tạo nên tb Sertoli ở nam và tb nang trứng ở nữ
- Các tb trung bì trung gian tạo các tb kẽ
- Các tb mầm nguyên thủy tạo các tb dòng tinh ở nam và tb dòng noãn ở nữ
2) Sự tạo tuyến sinh dục chưa biệt hóa:
a, Sự tạo các dây giới nguyên phát:
- Các tb mầm nguyên thủy di cư đến trung biểu mô màng bụng, kích thích trung biểu mô màng bụng
tăng sinh tạo nên các dây giới nguyên phát
- Các tb mầm nguyên thủy di cư đến mào sinh dục
b, Sự tạo các mào sinh dục và mào niệu dục:
- Các dây giới nguyên phát tạo nên cặp mào sinh dục
- Vùng có các tuyến sinh dục chưa biệt hóa và trung thận được gọi chung là mào niệu dục
c, Sự tạo mạc treo sinh dục:
Tuyến sinh dục chưa biệt hóa và trung thận hợp thành 1 khối và được treo bởi mạc treo niệu dục
d, Sự tạo các dây giới thứ phát:
Dây giới nguyên phát tiến sâu vào tuyến sinh dục chưa biệt hóa. Các tb mầm nguyên thủy tiếp tục di
cư đến và kích thích trung biểu mô màng bụng tạo nên các dây giới thứ phát
3) Các cấu trúc của đường sinh dục chưa biệt hóa:
a, Nguồn gốc:
- Các vi ống trung thận và ống trung thận: các vi ống trung thận nối các dây giới với cặp ống trung
thận tạo nên các dây nối niệu dục
- Cặp ống cận trung thận: đầu dưới của 2 ống cận trung thận dính vào nhau và gắn vào xoang niệu
dục làm cho thành xoang niệu dục dày lên thành củ Muller
- Xoang niệu dục: đoạn cuối của ống ruột có ổ nhớp và màng nhớp, vách niệu dục phân ổ nhớp
thành xoang niệu dục ở trước và ống hậu môn trực tràng ở sau, màng nhớp được phân thành màng niệu
dục và màng hậu môn
b, Sự tạo đường sinh dục chưa biệt hóa:
- Ống trung thận (ống Wolff) và ống cận trung thận (ống Muller) cùng tồn tại song song với nhau
- Xoang niệu dục chính thức biệt hóa: đoạn bàng quang tạo nên bàng quang và niệu đạo ở cả 2 giới,
đoạn chậu và đoạn củ sinh dục tạo nên những cấu trúc khác nhau ở nam và nữ
4) Bộ phận sinh dục ngoài chưa biệt hóa:
a, Nguồn gốc:
- Màng nhớp: cho ra màng niệu dục (bịt kín xoang niệu dục) và màng hậu môn (bịt kín ống hậu
môn)
- Nếp ổ nhớp: có 2 nếp hình thành ở 2 bên bờ màng nhớp
- Củ ổ nhớp: có 1 củ do phần trên của 2 nếp ổ nhớp nhập lại và tăng trưởng tạo thành
- Gờ ổ nhớp: có 2 gờ nằm phía ngoài các nếp ổ nhớp
b, Sự tạo bộ phận sinh dục ngoài chưa biệt hóa:
- Sự tạo nếp niệu dục và nếp hậu môn: 2 nếp ổ nhớp được phân thành 2 nếp niệu dục ở trước vây
quanh màng niệu dục và 2 nếp hậu môn ở sau vây quanh màng hậu môn
- Sự tạo củ sinh dục và rãnh niệu dục: củ ổ nhớp ngày càng dài ra tạo nên củ sinh dục, củ sinh dục
tăng trưởng sang 2 bên tạo nên rãnh niệu dục
- Sự tạo các gờ niệu dục: ở phía trước 2 gờ ổ nhớp bao lấy chân củ sinh dục, ở phía sau thì bao
quanh nếp hậu môn, các gờ và nếp hậu môn vây quanh màng hậu môn tạo nên hậu môn
Câu 17: Mô tả sự tạo tim nguyên thủy và sự tạo tâm nhĩ chính thức
1) Sự tạo tim nguyên thủy:
a, Sự tạo ống tim nguyên thủy:
-Tim bắt đầu hình thành từ tuần thứ 3, ở vùng tạo tim phía trên vách ngang, các tế bào trung bì lá
tạng tập trung lại thành 2 dây tạo tim.
-Các dây tạo tim sinh lòng trở thành 2 ống tim nội mô.
-Do khép phôi, 2 ống tim nội mô sát nhập lại thành 1 ống tim nguyên thủy.
b, Sự tạo vách ống tim nguyên thủy:
- Sau khi ống tim nguyên thủy hình thành, trung mô xung quanh dày lên thành lớp áo cơ màng ngoài
tim.
- Sau đó, ống tim nguyên thủy và lớp áo cơ màng ngoài tim được tách ra nhờ chất keo tim.
- Ống tim nguyên thủy tạo nên nội tâm mạc, lớp áo cơ màng ngoài tim tạo nên cơ tim và ngoại tâm
mạc.
c, Sự tạo các buồng tim nguyên thủy:
- Khi khép phôi, ống tim nguyên dời đến phía trước ruột trước và phía dưới màng họng miệng.
- Ống tim nguyên thủy dài ra, thắt vào và phình ra ở 1 số vị trí tạo cơ sở cho sự hình thành các buồng
tim sau này.
- Hành tim, tâm thất nguyên thủy và tâm nhĩ nguyên thủy xuất hiện trước.
-Sau đó, xuất hiện thân ĐM phía trên hành tim và xoang TM phía dưới tâm nhĩ nguyên thủy.
d, Ống tim nguyên thủy đi vào khoang màng ngoài tim:
- Đầu trên của ống tim nguyên thủy- đầu động mạch được cố định bởi các cung mang, đầu dưới-
dầu tĩnh mạch được cố định bởi vách ngang.
- Khi ống tim nguyên thủy dài ra và gấp lại tạo nên quai hành thất (do hành tim và tâm thất nguyên
thủy tăng trưởng vượt trội hơn so với các đoạn khác) làm tâm nhĩ nguyên thủy và xoang TM dời ra
phía sau hành tim,tâm thất nguyên thủy, thân ĐM.
- Trong khi dài ra và gấp lại, ống tim nguyên thủy vùi vào khoang màng ngoài tim. Lúc này cả phần
lưng ống tim gắn vào khoang màng ngoài tim bởi mạc treo tim sau, về sau, cùng trung tâm của mạc
treo tim sau tiêu đi, tạo 1 lỗ thủng xoang màng ngoài tim sau.
- Khi ống tim nguyên thủy lọt hẳn vào trong , chỉ có đầu trên và đầu dưới ống tim cố định vào
khoang màng ngoài tim.
2) Sự tạo tâm nhĩ chính thức:
- Ban đầu, xoang TM gắn vào vùng trung tâm tâm nhĩ nguyên thủy và có 2 sừng bằng nhau.
- Về sau:
+ Sừng trái xoang TM nhỏ dần thành xoang vành.
+ Sừng phải phình to và sát nhập vào tâm nhĩ phải nguyên thủy tạo nên tâm nhĩ phải chính thức.
- Tâm nhĩ phải chính thức có 2 vùng:
+ Vùng trơn láng có nguồn gốc từ xoang TM.
+ Vùng sần sùi có nguồn gốc từ tâm nhĩ phải nguyên thủy, có tiểu nhĩ phải.
+ Ranh giới giữa vùng trơn láng và sần sùi bên trong mào tận, ranh giới ở mặt ngoài
rãnh tận.
e, Sự tạo tâm nhĩ trái chính thức:
- Ban đầu chỉ có 1 TM phổi nguyên thủy phát sinh từ mặt sau tâm nhĩ trái nguyên thủy, về sau phát
triển và phân làm 4 nhánh.
- Khi tâm nhĩ trái nguyên thủy lớn lên, thân và 4 nhánh của TM phổi gắn vào tâm nhĩ trái nguyên
thủy tạo nên tâm nhĩ trái chính thức.
- Tâm nhĩ trái chính thức có 2 vùng:
+ Vùng trơn láng có nguồn gốc từ các TM phổi.
+ Vùng sần sùi có nguồn gốc từ tâm nhĩ trái nguyên thủy, có tiểu nhĩ trái.