Professional Documents
Culture Documents
c)Kể tên các lớp và thành phần tế bào của vỏ đại não:
*Vỏ đại não:
-Ở bên ngoài bán cầu não và tiểu não, chất xám bao phủ bên ngoài chất trắng, tạo thành 1 lớp
được gọi là vỏ não và vỏ tiểu não. Vỏ não dày 1,5-4 mm, có cấu trúc thay đổi tùy theo từng
vùng
-Vỏ não bao phủ 2 bán cầu đại não, là nơi phối hợp các cảm giác nhận được, hình thành các
đáp ứng vận động theo ý muốn → Thực hiện chức năng tư duy, ngôn ngữ, học và nhớ
=> Để thực hiện được các chức năng trên, vỏ não phải rộng, tạo thành các nếp nhăn sâu, gọi
là các rãnh. Diện tích khoảng 2200-2300 cm2, 2/3 diện tích nằm sâu trong rãnh, còn 1/3 hiện
ra ngoài
-Về mặt cấu tạo mô học: chất xám vỏ não gồm 6 lớp noron từ ngoài vào trong:
+Lớp phân tử: là lớp ngoài cùng, chứa ít thân noron (tế bào Cajal), các sợi thần kinh chạy
theo hướng song song với bề mặt vỏ não
+Lớp hạt ngoài: chứa thân các noron nhỏ
+Lớp tế bào tháp: chứa nhiều thân tế bào thần kinh hình tháp
+Lớp hạt trong: chứa thân noron nhỏ
+Lớp tháp trong (hay lớp hạch): chứa các tế bào tháp lớn được gọi là tế bào Betz
+Lớp tế bào đa dạng: nằm trong cùng, tiếp giác với chất trắng, có nhiều tế bào đa dạng
Dựa vào sự phân bố các sợi thần kinh trong vỏ não phân biệt từ ngoài vào trong:
+Mạng Exner, nằm trong lớp phân tử
+Dải Bechterew, nằm giữa lớp hạt ngoài và tế bào tháp
+Dải Baillarger ngoài, nằm trong lớp hạt trong
+Dải Baillarger trong, nằm trong phần dưới của lớp hạch
1.Động mạch:
-Là hệ thống dẫn máu từ tim đến mao mạch
a) Cấu tạo: có 3 lớp áo
α) Lớp áo trong: gồm 3 lớp
-Lớp nội mô: được cấu tạo bởi 1 lớp tế bào nội mô lót bên trong lòng mạch, bảo tương mỏng
trải rộng, nhân lồi vào trong lòng mạch
-Lớp dưới nội mô: là mô liên kết thưa có những tế bào ít biệt hóa, sợi tạo keo mảnh và có ít
sợi chun xếp theo chiều dọc động mạch
-Màng ngăn chun trong: là một lá chun gần như liên tục ngăn cách áo trong và áo giữa, trên
màng chun có những lỗ thủng nhỏ, gọi là cửa sổ cho các chất qua lại để nuôi dưỡng thành
mạch
β)Lớp áo giữa:
-Là lớp dày nhất của thành động mạch
-Gồm nhiểu sợi cơ trơn xếp hướng vòng, xen giữa các sợi cơ trơn là tế bào liên kết, sợi tạo
keo
-Đặc biệt có nhiều lá chun và sợi chun
-Phía ngoài áo giữa có màng ngăn chun ngoài ngăn cách áo giữa với áo ngoài
γ)Lớp áo ngoài:
-Là mô liên kết có nhiều sợi collagen, sợi chun xếp theo hướng dọc động mạch
-Ở các động mạch lớn lớp áo ngoài còn có những mạch nhỏ để nuôi dưỡng thành mạch gọi là
mạch của mạch
-Ngoài ra còn có mạch bạch huyết và dây thần kinh
2. Tĩnh mạch:
a) Cấu tạo: 3 lớp: áo trong, giữa, ngoài
-Thành tĩnh mạch mỏng hơn, lòng rộng hơn động mạch cùng cỡ
-Các lá chun kém phát triển, không thấp màng chun trong và màng chun ngoài
-Áo giữa mỏng, cơ trơn ở tĩnh mạch ít hơn thành động mạch xếp thành từng bó nhỏ, xen giữa
bó cơ là mô liên kết phong phú, sợi tạo keo phát triển hơn thành động mạch
-Ở một số tĩnh mạch trung bình nằm dưới tim còn có các van được cấu tạo từ lớp áo trong,
van có tác dụng ngăn cản dòng máu chảy ngược lại theo trọng lực cơ thể
γ)Tiểu tĩnh mạch: gồm tiểu tĩnh mạch sau mao mạch và tiểu tĩnh mạch góp
-Tiểu tĩnh mạch sau mao mạch: gồm 2 lớp:
+Áo trong: là lớp nội mô, các tế bào nội mô liên kết lỏng lẻo
+Dưới nội mô mỏng, áo giữa chỉ chứa các tế bào ngoại mạc
-Tiểu tĩnh mạch góp (nhận máu từ tiểu tĩnh mạch sau mao mạch): Thành có nhiều chu bào, đã
có lớp áo ngoài với những tế bào sợi và sợi tạo keo
3. Mao mạch:
-Là hệ thống mạch nhỏ nối tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch, chúng phân thành lưới mạch
phong phú
-Thành mỏng, đây là nơi diễn ra sự trao đổi chất giữa máu và mô
-Kích thước mật độ tùy từng cơ quan
a) Cấu tạo: có 3 lớp
-Lớp nội mô: gồm 1 hàng tế bào nội mô lát ở trong cùng, bào tương mỏng và trải rộng có thể
có lỗ thủng nội mô
Các tế bào nội mô có thể có những liên kết khớp mộng, vòng bịt hoặc chúng chờm lên nhau
tạo nên khe gian bào – nơi các tế bào máu xuyên mạch ra vào đặc biệt là đại thực bào
-Màng đáy: không có hoặc có, nằm ngay dưới lớp nội mô, trên màng đáy có những lỗ thủng
tùy theo loại mao mạch
-Chu bào (tế bào bao quanh mao mạch): không có hoặc có
b) Phân loại:
α)Mao mạch liên tục (điển hình):
Cấu tạo đủ 3 lớp, có ở đa số các cơ quan, chức năng dinh dưỡng và lưu thông máu
β)Mao mạch có lỗ thủng:
Mao mạch có lỗ thủng ở nội mô hoặc màng đáy, có ở thận, hệ nội tiết, nhung mao ruột (thuận
lợi cho việc trao đổi các chất)
γ)Mao mạch kiểu xoang:
Lòng rộng không đều, thành thường chỉ có 1 lớp biểu mô, không có lớp chu bào, quanh tế
bào có các tế bào thực bào, có ở tủy tạo huyết, lách, mao mạch gan
5. Tim:
-Là cơ quan rỗng co bóp nhịp nhàng nhờ hệ thống mô nút và có chức năng tống máu vào hệ
tuần hoàn
-Cấu tạo 3 lớp: nội tâm mạc, cơ tim, ngoại tâm mạc
ₒNội tâm mạc: cấu tạo tương ứng với lớp áo trong mạch máu. Phủ toàn bộ mặt trong của tim
tạo các Val tim và thừng gân tim
Cấu tạo gồm 3 lớp: lớp nội mô (tế bào nội mô), lớp dưới nội mô (mô liên kết), lớp dưới nội
tâm mạc – lớp sâu (mô liên kết có mạch máu nối liền mach máu trong cơ tim, ngoài ra còn có
sợi thần kinh và sợi của hệ thống mô nút
ₒLớp cơ: cơ tim
ₒNgoại tâm mạc: là thanh mạc gồm 2 lá ngăn cách với nhau bởi khoang màng ngoài tim
Lá tạng: màng mỏng phủ mặt ngoài khối cơ tim, gồm mô liên kết mỏng, nối tiếp với mô
liên kết cơ tim, phía ngoài trông vào khoang ngoài tim được lợp bởi lớp biểu mô dẹt
Lá thành: Là một màng được cấu tạo một lớp biểu mô dẹt trông vào khoang màng tim,
dưới lớp biểu mô là mô liên kết mỏng
*Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa thành động mạch và thành tĩnh mạch
*Giồng nhau: cả 2 đều có cấu tạo từ trong ra ngoài gồm 3 lớp: lớp áo trong, lớp áo giữa, lớp
áo ngoài
*Khác nhau:
Động mạch Tĩnh mạch
Cấu tạo chung -Thành dày, lòng hẹp -Thành mỏng, lòng rộng
-Không có van -Tĩnh mạch dưới tim có van tĩnh mạch
Lớp áo trong -Lá chun phát triển. Có màng ngăn chun trong -Lá chun kém phát triển. Không có màng
ngăn chun trong
Lớp áo giữa -Dày nhất, có màng ngăn chun ngoài -Mỏng, không có màng ngăn chun ngoài
-Cơ trơn nhiều hơn -Cơ trơn ít
-Sợi tạo keo kém phát triển -Sợi tạo keo phát triển
Lớp áo ngoài -Mỏng hơn -Dày hơn
-Hệ thồng mạch của mạch kém phát triển -Hệ thống mạch của mạch phát triển hơn
b)Lympho bào:
*Đặc điểm chung: hình cầu, nhân lớn chiếm gần hết bào tương, trong bào tương có các hạt
đặc hiệu
*Có mặt ở cơ quan tạo huyết ngoại vi, ngoài ra còn lưu hành trong máu và mô liên kết, có
nhiều ở đường tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu
*Phân loại:
-Dựa trên kích thước:
+Lympho bào nhỏ (4-8 µm): một nhân chiếm gần hết bào tương, bào tương chỉ còn 1 viền
mỏng nhẹ bắt màu Bazo, bào quan ít phát triển tập trung ở phần lõm của nhân, thường không
có khả năng phân chia.
+Lympho bào trung bình (7-11 µm): Nhân tương đối lớn, giàu chất nhiễm sắc, hạt nhân rõ
bào tương bắt màu bazo mạnh
+Lympho bào lớn (11-15 µm): nhân lớn nhưng mờ, chất nhiễm sắc phong phú có 1-2 hạt
nhân, bào tương ưa bazo, các bào quan phát triển mạnh
+Nguyên bào lympho (25 µm) tập trung nhiều ở vùng trung tâm sinh sản của nang bạch
huyết
-Dựa trên phương pháp đánh dấu:
+Lympho B: sinh ra ở tủy xương →vào vòng tuần hoàn →lọt vào các cơ quan bạch huyết
(hạch, lách, nang lympho). Dưới kích thích của kháng nguyên Lympho B biệt hóa thành
lympho B Blas (nguyên bào lympho B) rồi tạo thành tương bào sản xuất kháng thể
+Lympho T: sinh ra từ tủy xương đến tuyến ức biệt hóa →Lympho T →theo đường tuần
hoàn máu đến cơ quan bạch huyết (hạch lách) tạo nên vùng phụ thuộc tuyến ức ở đó. Khi bị
kháng nguyên kích thích sẽ biệt hóa thành 4 loại:
ₒT hỗ trợ: phối hợp với B để kích thích sản sinh và biệt hóa tạo tương bào sinh kháng thể
ₒT ức chế: tác động lên T hỗ trợ điều hòa và ức chế hoạt động của chúng
ₒT gây độc tế bào: có khả năng tấn công và gây độc kháng nguyên đặc hiệu
ₒT lymphokine: tiết lymphokine hòa tan dịch mô có tác dụng hoạt hóa đến các tế bào
miễn dịch khác (đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính)
+Ngoài ra B và T sau khi tiếp xúc kháng nguyên còn tạo ra B nhớ và T nhớ chúng lưu thông
theo tuần hoàn máu và bạch huyết khi gặp kháng nguyên sẽ đáp ứng miễn dịch mạnh hơn
(đời sống khoảng 1-2 năm)
3. Tủy xương:
-Là cơ quan tạo huyết trung ương, ở người trưởng thành tủy xương là cơ quan duy nhất tạo
tất cả các tế bào dòng máu
-Cấu tạo: như 1 mô liên kết đặc biệt:
ₒCác mao mạch kiểu xoang lòng rộng hẹp không đều, màng đáy không liên tục có nhiều sợi
lưới bám quanh mao mạch →chỉ có các tế bào máu trưởng thành lọt vào dòng máu
ₒMô lưới: các tế bào lưới và sợi lưới, tổng hợp các sợi collagen, fibrinogen nâng đỡ các dòng
tế bào máu. Trên các dây tế bào máu có các đại thực bào quan hệ chặt chẽ với quá trình tạo
huyết (cung cấp Fe để tạo Hb cho hồng cầu)
ₒXen kẽ các mô lưới là các dòng thế hệ tế bào máu khác nhau, nhưng chỉ có tế bào máu
trưởng thành mới qua được mao mạch để vào tuần hoàn chung của cơ thể
4. Tuyến ức
-Phát triển trong thời kì phôi thai
*Đại thể
-Nằm sau xương ức, hình tháp, chia làm 2 thùy, kích thước 5*3*1cm
-Mật độ mềm màu xám nhạt ở trẻ em, màu vàng ở người trưởng thành
*Vi thể (cấu tạo mô học)
-Bên ngoài là vỏ xơ
-Mỗi tiểu thùy gồm:
+Vùng vỏ:
ₒTập trung dày đặc cá tế bào tuyến ức (vùng này đậm hơn)
ₒBao gồm các tế bào lympho nhỏ và lớn, đại thực bào và tế bào lưới
ₒCác tế bào lưới:
→Là những tế bào sao có nhánh bào tương nối với tế bào bên cạnh và quay quanh các tế bào
tuyến ức thành từng nhóm
→Trong tế bào lưới có nhiều hạt chết tiết ra chất tạo ra vi môi trường xung quanh để điều hòa
sinh sản và biệt hóa lympho T và cùng với các đại thực bào, tế bào nội mô của các mao mạch
máu tạo thành 1 hàng rào chắn (hàng rào máu, tuyến ức) => không cho các lympho bào tiếp
xúc với các kháng nguyên trong máu
+Vùng tủy:
ₒCác tế bào tuyến ức ít hơn (bắt màu nhạt)
ₒTế bào giống vùng vỏ, nhưng ít lympho bào (chủ yếu là các lympho bào nhỏ đã trưởng
thành), tế bào lưới thoái hóa thành tiểu thể Hassall
ₒCấu tạo tiểu thể Hassal:
→Hình cầu hoặc hình bầu dục (đường kính 30-150 µm)
→Bên ngoài tập trung các tế bào lưới dẹt xếp đồng tâm
→Bên trong là tế bào mất nhân thoái hóa kiểu sừng hóa ở biểu mô
→Chức năng chưa rõ ràng
(-Lớp đáy:
+Gồm các tế bào: tế bào sừng, sắc tố, Langerhans, merkel
-Lớp gai:
+Gồm các tế bào: tế bào sừng, tế bào Langerhans, merkel
-Lớp bóng:
gồm các tế bào sừng, tế bào chết, nén lại với nhau.
-Lớp sừng: )
a)Chân bì:
mô liên kết đặc nằm dưới biểu bì phân thành 2 lớp ranh giới không rõ rang, bề dày chân bì
thay đổi tùy nơi
*Lớp nhú: mô liên kết thưa nằm ngay dưới lớp biểu bì đội biểu bì lên thành các nhú lượn
song, ở đây có mao mạch phong phú nuôi dưỡng, ở vùng da có áp suất manh và sự cọ sát thì
nhú phát triển
*Lớp lưới (chân bì thực sự): mô liên kết nhiều sợi, sợi keo hợp thành bó đan xen tạo lớp,
mạch máu ít nhưng lớn
Lớp lưới có tác dụng liên kết da và các mô khác đồng thời làm cho da bền chắc và có tính
đàn hồi
a)Hạ bì:
Mô liên kết có nhiều tiểu thùy mỡ
tác dụng: làm giảm tác động cơ học lên da, gắn kết da với các cơ quan bên dưới. Làm thải
nhiệt của cơ thể
Da dày Da mỏng
-Là vùng da có sự cọ sát và sức ép nhiều -Là phần da bọc các phần còn lại của cơ thể
như: Lòng bàn tay, lòng bàn chân -Đặc điểm cấu tạo:
-Đặc điểm cấu tạo: +Biểu bì mỏng do các lớp sợi và lớp sừng ít
+Biểu bì dày do các lớp tế bào sừng phát phát triển
triển, đặc biệt là lớp sừng
+Nhú chân bì phát triển mạnh tạo nên các +Nhú chân bì ít phát triển nên không tạo
vân da được vân da, lớp dưới hạ bì rất phát triển
+Tuyến mồ hôi toàn vẹn nhiều +Tuyến mồ hôi toàn vẹn ít hơn
+Không có lông và tuyến bã +Có lông và tuyến bã
+Biểu mô có lớp bóng +Biểu mô không có lớp bóng
+Dày 0,4-1,4 mao mạch +Dày từ 0,075-0,15 mao mạch
* Lông:
Là những sợi mảnh sừng hóa được phát triển từ những tế bào biểu bì
-Cấu tạo: 2 phần
+Thân lông: là phần trên mặt da mà ta thấy được
+Chân lông: phần nằm sâu trong lớp chân bì và hạ bì, ở chân lông chính thức được cắm
sâu trong nang lông. Phần dưới cùng của chân lông hơi phình ra gọi là hành lông, dưới hành
lông có nhú lông (nơi có mô liên kết thưa, nhiều mạch máu để nuôi lông và nang lông)
ₒLông chính thức: là bộ phận sừng hóa gồm tủy lông, vỏ lông, áo ngoài của lông chúng tạo
nên từ các tế bào nằm ở nhú lông
ₒNang lông: gồm có 2 lớp biểu mô
+Lớp trong: (Bao biểu mô trong): cấu tạo sừng hóa giống lớp sừng của biểu bì
+Lớp ngoài: gồm những tế bào có nguồn gốc giống tế bào lớp sinh sản và lớp gai biểu bì.
Lớp này bị thoái hóa tạo thành lớp biểu mô trong các nang lông
Chương 9: Hệ hô hấp
1.Đại cương:
*Hệ hô hấp có chức năng cung cấp oxy trong không khí hít vào và loại bỏ CO2 tạo ra do sự
chuyển hóa trong cơ thể
*Khí CO2 do tế bào thải ra được đưa đến phổi và khí O2 được đưa từ phổi đến các mô nhờ
hệ tuần hoàn
*Hệ hô hấp gồm có 2 thành phần chính là: phần dẫn khí và phần hô hấp
*Phần dẫn khí là phần kết nối với môi trường không khí bên ngoài với phần hô hấp, là nơi
diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí hít vào
-Phần dẫn khí gồm:
+Đường dẫn khí ngoài phổi: khoang mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản gốc
+Đường dẫn khí trong phổi: phế quản thuỳ, phế quản gian tiểu thuỳ, tiểu phế quản chính
thức, tiểu phế quản tận
-Phần hô hấp gồm có: tiếu phế quản hô hấp, phế nang, ống phế nang
3. Phần hô hấp:
Là nơi xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu và phế nang qua màng trao đổi khí
*Tiểu phế quản hô hấp:
-Xuất phát từ tiểu phế quản tận, là phần chuyển tiếp phần hô hấp và phần dẫn khí
-Giống tiểu phế quản tận
.Niêm mạc: →Biểu mô vuông đơn, có nhiều tế bào Clara
→Bờ của túi phế nang là biểu mô lát đơn
.Lớp mô liên kết: cơ trơn và sợi chun
*Ống phế nang
-Biểu mô lát đơn cực mỏng
-Lớp đệm: tế bào cơ trơn
-Đoạn cuối: cơ trơn không còn, chất nền giàu sợi chun và sợi collagen là cấu trúc duy nhất
nâng đỡ cho ống phế nang
*Phế nang: Túi nhỏ, kích thước khác nhau, thành mỏng, thực hiện chức năng trao đổi khí.
Thành phế nang được lợp bởi biểu mô phế nang, chứa 3 loại tế bào:
-Phế bào 1:
+Cấu tạo:
ₒChiếm 97% diện tích phế nang
ₒTế bào nhỏ, dẹt, bào tương trải rộng trên màng đáy, cực mỏng
ₒLiên kết với nhau bởi liên kết vòng bịt
+Chức năng: vai trò đặc biệt quan trọng trong trao đổi khí: tham gia tạo màng trao đổi khí
-Phế bào 2:
+Cấu tạo:
ₒChiếm 3% diện tích bề mặt phế nang
ₒTế bào lớn hình cầu hoặc đa diện
ₒLiên kết với phế bào 1 bởi các thể liên kết, liên kết khe, liên kết vòng bịt →ngăn dịch từ
vách chảy vào lòng phế nang
+Chức năng:
ₒTổng hợp Surfactan – chất phủ bề mặt phế nang tạo ra sức căng bề mặt phế nang, tăng
khuyếch tán khí qua phế nang, tránh xẹp phổi, ngăn vi khuẩn xâm nhập
ₒCó chức năng tái tạo lại biểu mô hô hấp bằng cách biệt hóa thành phế bào 1 và phân chia
tạo phế bào 2
-Tế bào bụi: Nguồn gốc từ mono bào. Là đại thực bào phế nang
-Tế bào nội mô mao mạch
*Nêu thành phần cấu tạo của màng trao đổi khí – máu:
-Khoảng 300tr phế nang diện tích trao đổi khí 140m2
-Bên trong phế nang xảy ra sự trao đổi O2 và CO2 giữa không khí và máu. Không khí bên
trong phế nang ngăn cách với các mao mạch máu bởi hàng rào khí máu. Màng đáy phế bào 1
hòa vào màng đáy tế bào nội mô
-Hàng rào khí – máu gồm:
+Lớp surfactant
+Bào tương của phế bào 1
+Màng đáy của biểu mô hô hấp
+Màng đáy của tế bào nội mô
+Bào tương của tế bào nội mô
4.Mô tả được cấu tạo mô học và chức năng của tuyến cận giáp:
-Tuyến cận giáp có vỏ xơ bọc ngoài. Đôi khi 1 số tuyến cận giáp bị vùi trong tuyến giáp
-Từ vỏ xơ có nhiều vách xơ đi vào nhu mô tuyến
-Tuyến nội tiết kiểu lưới gồm 2 loại tế bào:
+Tế bào chính: nhiều, kích thước nhỏ, hình đa diện, bào tương ưa bazo nhẹ
→Chức năng: tiết hoocmon parathyroid: tăng hoạt động của hủy cốt bào
+Tế bào ưa acid: tạo thành đám nhỏ, hình đa diện, kích thước lớn hơn, bào tương chứa
nhiều hạt ưa acid
→Chức năng: chưa rõ
-Theo tuổi, tế bào tiết được thay thế bằng tế bào mỡ. Ở người già, tế bào mỡ chiếm khoảng
50% tuyến
*Chức năng:
-Hoocmon tuyến cận giáp là Parathormon (PTH)
-PTH có tác dụng điều hòa quá trình chuyển hóa, đảm bảo cân bằng canxi và phosphate
trong máu
+Canxi trong máu giảm sẽ kích thích tuyến cận giáp chế tiết PTH, rồi hoocmon PTH tác
động lên mô xương, làm tăng số lượng hủy cốt bào, hủy cốt bào giải phóng canxi khỏi chất
căn bản xương, đưa vào máu
+Tăng canxi trong máu ức chế tiết hoocmon cận giáp. Cancitonin của tuyến giáp cũng ảnh
hưởng lên hủy cốt bào bằng cách ức chế hoạt động giải phóng canxi của chúng, cancitonin
làm giảm canxi máu và tăng quá trình tạo xương
+Giảm nồng độ phosphat trong máu bằng cách tăng bài tiết pp trong nước tiểu và hạn chế
tái hấp thụ pp ở đoạn cuối ống sinh niệu
+ Tăng sự hấp thụ Ca ở thành ống tiêu hóa. Để quá trình này đạt hiệu quả cao cần
vitaminD
-Trường hợp tăng cường tuyến cận giáp ( dùng hoocmon cận giáp quá nhiều hoặc bị u
tuyến này) →Canxi máu tăng, pp máu giảm → sự lắng đọng Ca trong các cơ quan như
thận và động mạch, xương bị khử canxi dễ gãy
-Trường hợp nhược năng tuyến giáp (do cắt bỏ hoặc suy cận giáp) → Ca máu giảm, pp
máu tăng →Xương nhiều Ca →rối loạn dinh dưỡng ở da, răng, xương làm cơ thể ốm mòn.
Tình trạng thiếu Ca máu làm hệ thần kinh bị kích thích →Các cơ dễ bị co cứng
-Sự chế tiết của tuyến cận giáp được điều hòa bởi lượng Ca trong máu
-Chức năng: chứa và nhào trộn thức ăn với dịch vị của dạ dày. Trong dạ dày thức ăn tiêu hóa
1 phần
-Theo mô học dạ dày chia 3 phần: Tâm vị, đáy vị, môn vị
Cấu tạo gồm 4 tầng mô:
* Tầng niêm mạc: khi dạ dày rỗng tầng niêm mạc có nhiều nếp nhăn dọc nhưng khi ăn no thì
các nếp dọc biến mất. Chia thành nhiều tiểu thủy dạ dày. Trên mỗi tiểu thủy có nhiều lỗ đổ
của một số tuyến dạ dày
+ Biểu mô:
• Biểu mô trụ đơn:1hàng tế bào trụ tiết nhầy, cực ngọn tế bào có ít vi nhung mao và nhiều
hạt sinh nhầy ( biểu mô trụ đơn tiết nhầy không tế bào đài)
• Giữa các tế bào biểu mô có những liên kết vòng bịt → chất trong dịch dạ dày không lọt
vào khoảng gian bào
• Còn có tế bào nội tiết
+ Lớp đệm: là mô liên kết chứa các tuyến, xen giữa là các dải mô liên kết mỏng, ít sợi liên
kết và tế bào liên kết, mô bạch huyết kém phát triển
• Vùng tâm vị: có tuyến tâm vị tiết nhầy, là ống chia nhánh cong queo, có tế bào nội tiết
• Vùng môn vị: có tuyến môn vị tiết nhầy, là ống chia nhánh cong queo, có tế bào G chế tiết
gastrin ( kích thích tế bào viền tiết HCl → kích thích tế bào chính chế tiết pepsin) và
somatostain (ức chế giải phóng gastrin)
• Vùng đáy vị: có tuyến đáy vị tiết ra dịch vị, là tuyến ống chia nhánh thẳng, gồm 3 loại tế
bào:
→Tế bào cổ tuyến: nằm ở vùng cổ tuyến, cực ngọn tế bào có nhiều hạt sinh nhầy, có khả
năng sinh sản để thay thế tế bào biểu mô và tế bào tuyến
→Tế bào chính: nằm ở vùng thân tuyến, bào tương chứa nhiều hạt sinh men, bắt màu base
=> chế tiết pepsinogen và enzyme lipase
→Tế bào viền: nằm ở vùng thân tuyến có nhiều tiểu quản nội bào để đưa chất tiết vào lòng
tuyến, bào tương bắt màu acid → chế tiết HCl và yếu tố nội: glycoprotein gắn với vitamin
B12 giúp hấp thu vitamin B12
→Ngoài ra còn có tế bào ưa bạc →tế bào nội tiết nằm ở đáy tuyến, tiết serotonin →kích thích
chế tiết men tiêu hóa của tế bào chính
+ Lớp cơ niêm: tương đối dày, ngăn cách tầng niêm mạc và tầng dưới niêm
* Các tầng khác của dạ dày:
+ Tầng dưới niêm mạc là mô liên kết thưa không có tuyến đặc biệt vùng này có nhiều masto
bào
+ Tầng cơ dày: từ ngoài vào trong là lớp cơ dọc – chéo
+ Tầng vỏ ngoài được phủ bởi phúc mạc tạng
7. So sánh cấu tạo tầng niêm mạc ở các đoạn ống tiêu hóa khác
nhau
Thực quản Dạ dày Ruột non Ruột già Ruột thừa
Loại biểu Lát tầng không Trụ đơn tiết nhầy Trụ đơn hấp thu Trụ đơn hấp thu Trụ đơn hấp thu
mô sừng hóa không tế bào đài
Thành 3 lớp tế bào: lớp -Tế bào trụ tiết -Tế bào mâm khía Gồm 3 loại tế bào Giống ruột già
phần tế bào đáy, lớp gai, lớp nhầy -Tế bào đài giống ruột non: tế
ở biểu mô bề mặt -tế bào nội tiết -Tế bào ưa bạc bào đài chiếm đa số,
đường ruột tế bào mâm khía có
số lượng ít
Mô bạch Ít phát triển Phát triển hơn dạ Rất phát triển, nhiều Giống ruột già
huyết dày nang bạch huyết xâm
lấn cả xuống tầng
dưới niêm
Tuyến -Tuyến thực quản -Tuyến tâm vị tiết -Tuyến Lieberkuhn Tuyến Lieberkuhn Tuyến
– vị tiết nhầy nhầy tiết chất kháng không có tế bào Lieberkuhn
-Tuyến thực quản -Tuyến môn vị khuẩn Paneth ngắn và ít hơn
chính thức tiết tiết nhầy -Tuyến Brunner tiết ruột già
nhầy -Tuyến đáy vị tiết nhầy có tính kiềm
dịch vị
-Gồm:
* Phần chế tiết:
-Là những túi hình cầu hoặc phân nhánh
-Thành túi: cấu tạo bởi 1 hàng tế bào tuyến xếp xung quanh lòng nang
-Phía ngoài tế bào tuyến: có màng đáy và 1 lớp tế bào cơ biểu mô
-Có 3 loại nang chế tiết:
+ Nang nước: là nang chế tiết dịch loãng, thành cấu tạo bởi 2 loại tế bào:
• Tế bào tiết nước: →Hình tháp hoặc khối vuông
→Nhân hình cầu, nằm gần cực đáy tế bào
→Bảo tương ở cực ngọn có nhiều hạt sinh men ưa acid
→Lòng nang hẹp
•Tế bào cơ biểu mô: tế bào dẹt, có nhiều nhánh bào tương ôm lấy phía ngoài tiết nước
+Nang nhầy: chế tiết dịch nhầy
• Lòng nang thường rộng
•Thành nang cấu tạo bởi tế bào tiết nhầy hình trụ và hình vuông
• Nhân dẹt nằm sát đáy
• Bào tương chứa nhiều hạt sinh nhầy không bắt màu => lòng rộng, sáng
• Phía ngoài tế bào tiết nhầy có tế bào cơ biểu mô
+Nang pha: vừa tiết nước, vừa tiết nhầy. Cấu tạo bởi 2 loại tế bào chính:
• Tế bào tiết nhầy: tạo thành 1 lớp xung quanh lòng nang
• Tế bào tiết nước: tạo thành liên kết nước phía ngoài
• Tế bào cơ biểu mô: tế bào dẹt, nhánh bào tương ôm lấy phía ngoài tế bào chế tiết, bào
tương có cấu trúc dạng sợi →tế bào có khả năng co rút. Tống các chất tiết ra khỏi tuyến
*Phần bài xuất: gồm các ống trong tiểu thùy dẫn nước bọt từ nang chế tiết →ống bài xuất
gian tiểu thùy →ống bài xuất cái
-Ống bài xuất trong tiểu thùy: có 2 loại
+ Ống Boll: ống nhỏ nối với các nang tuyến, thành ống lợp bởi biểu mô vuông đơn
+ Ống vân: ống lớn hơn nhận nước bọt từ nhiều ống Boll
•Thành ống cấu tạo: biểu mô vuông đơn hoặc trụ đơn
• Mặt tế bào có nhiều nếp gấp đáy và ti lạp thể dài
•Ống vân: bắt màu đậm, rõ hơn, nhiều ống vân tập trung vào ống gian tiểu thùy nằm trong
vách gian tiểu thùy
-Ống bài xuất gian tiểu thùy: nằm trong vách liên kết gian tiểu thùy
+ Thành ống lợp bởi biểu mô vuông tầng hoặc trụ tầng
+ Những ống lớn: có biểu mô trụ tầng
+ Ống xuất cái đổ ra khoang miệng là biểu mô lát tầng không sừng hóa
*Chức năng:
-Làm ướt và bôi trơn niêm mạc miệng và môi
-Rửa sạch các mảnh vụn tế bào, thức ăn còn sót vì đây là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn
phát triển
-Bôi trơn và biến đổi thức ăn thành khối mềm hơn và giúp cho thức ăn được đẩy xuống thực
quản dễ dàng hơn
-Phân hủy đường nhờ amylase
-Bài tiết một số kim loại nặng và một số chất hữu cơ, vô cơ, IgA
-Góp phần gián tiếp vào cân bằng nước – điện giải
2. Sự khác nhau của 3 tuyến nước bọt:
-Tuyến mang tai: là tuyến lớn nhất cấu tạo chủ yếu là nang nước. Trong mô liên kết giữa
các nang có tương bào, lympho bào. Các tương bào chế tiết IgA
-Tuyến dưới hàm: là loại tuyến pha. Trong đó, có 3 loại nang nhưng các nang nước và tế
bào tiết nước chiếm đa số 80%
-Tuyến dưỡi lưỡi: là loại tuyến pha. Thành phần tế bào nhầy hơn (60%). 30% tế bào tiệt
nước tạo nên các liềm tiết nước của nang pha, không có nang nước
Đặc điểm Tuyến mang tai Tuyến dưới hàm Tuyến dưới lưỡi
Phần chế tiết Nang tiết nước Phần lớn là nang Phần lớn là nang
tiết nước, một ít là tiết nhầy, một ít
nang tiết nhầy và nang tiết nước
nang pha
Ống bài xuất: Nhiều -Nhiều nhưng ngắn Ít và ngắn
-Trong tiểu thùy -Nhiều nhưng dài
-Ống vân
Mô liên kết Rất phát triển Phát triển -Không có
-Vỏ bao -Rất phát triển
-Vách liên kết
3. Mô tả được cấu tạo của tiểu thùy gan và khoảng cửa gan, chức
năng gan
a) Tiểu thủy gan:
-Cấu tạo bởi dây tế bào gan
-Đa giác 6 cạnh, đường kính 1 – 2 nm
-Thành phần gồm: 3 phần
* Bè Remark: trung tâm của tiểu thùy
-Bản chất là tế bào gan
-Liên kết vòng bịt và thể liên kết
-Nhân tế bào gan hình cầu, 1 hoặc nhiều nhân
-Màng tế bào gan ở mặt khác nhau có cấu tạo không giống nhau. Khoảng dish có vi nhung
mao, mặt vi quản mật có liên kết bịt
-Vi quản mật: đường kính 1 - 2um, dẫn mật từ tế bào gan từ ống mật ở khoảng cửa * * Mao
mạch nan hoa: mao mạch kiểu xoang, chạy vào trung tâm tiểu thùy, có 2 loại tế bào (nội mô
và Kuffer)
-Tế bào nội mô: bảo tương có lỗ thủng, liên kết lỏng lẻo, không có màng đáy. Giữa tế bào
gan và tế bào nội mô là khoảng dish
-Tế bào kupffer: nguồn gốc từ mono bào, thực bào vi khuẩn từ ruột, có dạng hình sao
* Tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy:
-Nhận máu từ mao mạch nan hoa, ra khỏi tiểu thùy để đổ vào tĩnh mạch sau tiểu thùy đến
tĩnh mạch trên gan
-Thành tĩnh mạch mỏng tạo bởi tế bào nội mô trên màng đáy
b) Khoảng cửa:
- Là mô liên kết ở góc tiểu thùy
- 3 phần: động mạch gan, tĩnh mạch cửa, ổng mật
* Động mạch gan: cấp máu cho mao mạch nan hoa, thành dày, đều và có lớp chun trong
* Tĩnh mạch cửa: đổ vào mao mạch nan hoa, thành mỏng, không đều
*Ống mật khoảng cửa:
-Mật ở tế bào gan vào vi quản mật → ống mật trung gian ở tiểu thủy ( ống hering) →ống gian
tiểu thùy ở khoảng cửa →ống mật ngoài gian
-Ống mật gian tiểu thùy là biểu vuông đơn hoặc trụ đơn
-Ống mật ngoài gan là biểu mô trụ đơn.
c) Chức năng:
-Ngoại tiết: tiết mật
Mật được tiết từ tế bào gan vào vi quản mật →ống hering →ống mật gian tiểu thùy →ống
gan →túi mật →ống mật chủ →ruột
Mật chứa: bilirubin và sắc tố mật (gan bị tổn thương sẽ gây vàng da)
-Nội tiết: chuyển hóa glucid, lipid, protein
-Tiêu độc: tế bào gan khử chất độc nội sinh và ngoại sinh:
+Nội sinh: chuyển hóa bilirubin, ure
+Ngoại sinh: hầu hết các thuốc tan trong lipid và chất độc (rượu bia) chuyển hóa trong gan
-Dự trữ: Vitamin, Fe, Lipid, Glycogen
-Bảo vệ: nhờ tế bào Kupffer
4. Mô tả cấu tạo và chức năng của tụy ngoại tiết và tụy nội tiết
* Tụy ngoại tiết: có cấu tạo kiểu túi giống chùm nho, chiếm đa số gồm nang tuyến và ống
bài xuất
a) Nang tuyển: là túi hình cầu hoặc ống ngắn thành nang, tạo bởi 2 loại tế bào:
-Tế bào tuyến( tế bào tụy ngoại):
+ Hình dạng tương tự tế bào tiết dịch loãng của tuyển nước bọt
+ Tế bào dạng hình tháp, nhãn hình cầu nằm ở 1/3 dưới tế bào
+ Màng tế bào ở cực đỉnh có ít vi nhung mao
+ Bảo tương trên nhân có nhiều hạt chế tiết bắt màu acid, có chứa các tiền enzym do tế bào
tổng hợp
+ Bào tương xung quanh và phía dưới nhân có lưới nội bào hạt rất phát triển và bắt màu bazo
+ Ngoài màng đáy nang tuyến có một ít sợi lưới, sợi tạo keo, mao mạch và thần kinh
+ Tế bào tụy ngoại chế tiết dịch tụy có tính kiềm, chứa nhiều enzym tiêu hóa lipid như:
trypsinogen, chymotrysinogen, procarbonxypeptidases A và B, enzym tiêu hóa lipid như:
prophospholipase và prolipase. Tiêu hủy 3 thành phần dinh dưỡng chính; protein, lipid và
carbonhydrat
-Tế bào trung tâm nang tuyển: sáng màu hơn, thuộc phần đầu ống bài xuất, nhô vào lòng
tuyến. Giúp nhận diện được nang tuy ngoại tiết
b) Ống bài xuất:
-Gồm: các ống bài xuất trung gian nối với lòng nang tuyến →đổ vào ống bài xuất trong tiểu
thùy → đến ống gian tiểu thùy → đến ống tụy chính → đến ống tụy phụ → đến tá tràng
+ Thành ống bài xuất trung gian: tạo bởi tế bào trung tâm nang tuyến
+ Thành ống bài xuất trong tiểu thùy: biểu mô vuông đơn hoặc trụ thấp
+ Thành ống bài xuất gian tiểu thùy: biểu mô trụ đơn phía ngoài ống gian tiểu thùy mô liên
kết dày, rõ rệt
-Ông tụy cái và tụy phụ: biểu mô trụ đơn giống biểu mô ruột
2. Nếu sự hình thành, cấu tạo và hoạt động chức năng của hoàng thể
- Sau khi trứng thoát nang, các tổ lớp hạt và tế bào lớp vỏ trong biến đổi tạo thành
hoàng thể có cấu tạo và chức năng như một tuyến nội tiết kiểu lưới tạm thời
- Nang trứng vỡ làm cho một ít máu chảy vào hốc nang trúng rồi đông lại và các tế
bào liên kết từ vùng đệm vỏ tiến vào làm xơ hóa cục máu đông đó.
- Những tế bào nang không phân chia sau khi trứng rụng, trở nên lớn hơn, chiếm
80% khối lượng hoàng thể
- Những tế bà hoàng thể hạt, nhưng kích thước nhỏ hơn, nhuộm màu đậm hơn, nằm
vùng ngoài của hoàng thể.
- Những mao mạch máu và bạch huyết tứ lớp vỏ trong phản nhanh, xâm nhập vào
bên trong hoàng thếm lưới mao mạch phong phủ
- Tế bào hoàng thể từ lớp vỏ tổng hợp và chế tiết estrogen
- Hoàng thể hình thành và tồn tại trong giới hạn một chu kỳ kinh rồi thoái hóa
→hoàng thể chu kỳ
- Khi không có trứng thụ tỉnh, hoàng thể thoái hóa - thể trắng. Nếu thụ tinh và có sự
làm tổ thì hoảng thể giữ lại và tiếp tục hoạt động - hoàng thể thai nghén.
•Lớp đáy: lớp nằm giữa, gồm: phần đáy tuyến tử cung ít biến đổi và ko bong
trong chu kì kinh. Đảm bảo cho sự tái tạo nội mạc tử cung sau chu kì kinh
Ở cổ tử cung.
o Nội mạc đoạn ống ít thay đổi theo chu kỳ kinh
o Lớp đêm có những tuyến tiết nhầy nở rộng, tiết nhầy vào cổ tử cung
4.Nêu được chu kỳ hành kinh, nhưng biến đổi của nội mạc tử cung và buồng trứng
theo chu kì kinh nguyệt:
* Chu kì hành kinh:
o Kéo dài 3-4 ngày
o Sự sung huyết tốt độ nội mạc tử cung rồi bong phần trên của nội mạc tử
cung, gồm: biểu mô, phần trên của tuyến tử cung, tế bào lớp đệm, vỡ mạch
và xuất huyết
o Máu chảy vào khoang tử cung rồi ra ngoài, mang theo những thành phần đã
bong và hoại tử.
o Trong buồng trứng, hoàng thể hình thành ở chu kì trước bắt đầu thoái hóa,
progesteron giảm
* Biến đổi của nội mạc tử cung và buồng trùng
Kì hành kinh:
o Sung huyết tột độ nội mạc tử cung rồi bong phần trên nội mạc tử cung gồm:
biểu mô, phần trên của tuyến tử cung, tế bào lớp đệm, sau đó vỡ mạch và
xuất huyết vào khoang từ cung
o Ở buồng trứng, hoàng thể hình thành ở chu kì truớc bắt đầu thoái hóa,
progesterone giảm
Kì tăng sinh (kì sau kình):
+ Nội mạc tử cung:
o Khôi phục lại nhờ sự sinh sản của tế bào đáy tuyến và tế bào liên kết của lớp
đệm còn lại.
o Dày lên đến ngày 14 – 15 đạt được 3 mm
o Biểu mô nội mạc tử cung lúc đầu vuông đơn, sau cao lên dần và thành biểu
mô trụ đơn có 2 loại tế bào ( tế bào có lông, tế bào chế tiết).
o Các tuyến tử cung bắt đầu ngắn, thẳng, hẹp, sau đó kéo dài hơn, hơi cong
queo
o Các động mạch bắt đầu chia nhánh, hình thành những tiểu động mạch cong
queo
+ Buồng trứng; có 1 nang trứng tiếp tục phát triển và chín vào ngày thứ 13 -14
Kì chế tiết (Kì trước kinh/ kì hoàng thể)
+ Nội mạc tử cung:
o Dày hơn, đạt 5mm do lớp đệm, tuyến tử cung phát triển, tích lũy chất tiết
làm phù nề).
o Các tuyến cong queo, tế bào tuyến bắt đầu tích lũy glycogen, sau đó tiết vào
lòng ống làm lòng ống nở rộng
o Càng về sau, tế bào biểu mô có lông cảng ít, tế bào chế tiết càng nhiều
o Lớp đệm gần bề mặt, nhiều tế bào liên kết sinh sản và tích lũy glycogen
trong bảo tương, làm chúng đa diện và đứng sát nhau kiểu biểu mô ( gọi là
tế bào rụng)
o Mạch máu chia nhiều nhánh, tạo nhiều mao mạch. Cuối kì này, mao mạch
trương lên
o Tinh thầm thành mạch tăng →nội mạc phù nề, ứ máu →xuất huyết cục bộ
+ Buồng trứng: nang trứng còn lại sau khi noãn đã thoát nang bắt đầu biến đổi
thành hoàng thể
o Nếu không thụ tinh hoàng thể thoái hóa vào đầu chu kì sau
o Nếu không có trứng làm tổ: hoàng thể được giữ lại, chế tiết progesterone và
ostrogen
2. Mô tả cấu tạo vi thể của ống sinh tinh. Mô tả các loại tế bào biểu mô tinh
Cấu tạo vi thế ống sinh tinh:
- Là những ống kín đầu, uốn lượn trong mô kẻ tinh hoàn
- Thành ống được cấu tạo bởi 2 lớp:
+ Lớp đáy: là lớp nằm ngoài màng đáy của biểu mô tinh gồm:
→ Sợi tao keo
→Những tế bào dạng cơ tạo lớp cơ có khả năng co bóp đẩy tinh
trùng ra khỏi ống sinh tinh
+ Biểu mô tinh, là biểu mô đặc biệt gồm 2 loại tế bào
Tế bào dòng tinh
Tế bào sertoli
Mô tả các loại tế bào biểu mô tinh:
a) Tế bào dòng tinh
- Xếp thành nhiều lớp tế bào từ ngoài vào trong
- Đây là những tế bào vừa có khả năng sinh sản vừa biệt hóa thành tinh trùng
- Ở người trưởng thành có 5 loại tế bào dòng tỉnh:
+ Tinh nguyên bào:
Là những tế bào sinh dục nguyên thủy, nằm sát màng đáy.
Kích thước nhỏ
Nhân nhuộm màu đậm
Bào tượng có bộ Golgi và ít Riboxom tự do
Có 2 loại tinh nguyên bào:
Tinh nguyên bảo A( tính nguyên bảo chủng), có khả năng phân chia nhiều lần,
nhưng vẫn giữ đặc điểm giống tế bào gốc →Ống sinh tỉnh luôn có tế bào gốc
→có khả năng sinh sản liên tục và suốt đời
Tinh nguyên bào B (tinh bao vẩy): không phân chia, biệt hóa phát triển thành
tinh bào I. Kích thước lớn, nhân xù xì khi nhuộm
+ Tinh bào I:
Kích thước lớn, tích lũy dinh dưỡng
Bộ NST 2n=46 (44A + XY) ADN là 4n
Nhân bắt màu đậm, xù xì
Tinh bào I phân chia, giảm nhiễm lần 1 cho ra tinh bào II
+ Tinh bảo II;
Kích thước nhỏ hơn tinh bảo I
Bộ NST n=23 (22A + X hoặc Y) ADN là 2n
Nhân mịn hơn
Sau khi sinh ra, nhanh chóng phân chia giảm nhiễm để cho 2 tinh tử có NST 22A +
X hoặc Y
+ Tinh tử:
Kích thước nhỏ
NSTT 22A + X hoặc Y. ADN=n
Nhận min, ít bắt màu
Không phân chia mà biệt hóa tạo tinh trùng
Giữa các tinh tử gần nhau luôn có cầu bảo tương → để thông tin nhau trong quá
trình cùng biệt hóa tạo tinh trùng
b) Tế bào Sertoli
- Kích thước lớn, hình tháp
- Nhân nằm sát màng đáy, bào tương hướng vào lòng ống sinh tinh
- Mặt bên của mảng tế bào có những chỗ lõm vào ôm các tế bào dòng tinh
- Nằm cùng hàng với tinh nguyên bào
- Chức năng:
+ Nâng đỡ các tế bào dòng tỉnh →tạo hàng rào bảo vệ (hàng rào máu - tinh hoàn)
+ Thực bào phần bào tương dư thừa trong quá trình biệt hóa tinh trùng
+ Chế tiết ra chất dịch lỏng → giúp tinh trùng dễ di chuyển về ống dẫn tỉnh
+ Tiết ra 1 số chất tác động đến quá trình biệt hóa tế bào dòng tỉnh
*Quai Henle: là đoạn nối giữa ống lượn gần và ống lượn xa, có hình chữ U gồm:
-Cành xuống dày: nối với ống lượn gần, cấu tạo như ống lượn gần, lòng ống đường kính
60 micron có chức năng hấp thu nước
-Cành xuống mảnh và cảnh lên mảnh tạo nên đáy chữ U: thành ống được lợp bởi biểu mô
lát đơn, cực ngọn tế bào có ít vi nhung mao thấp và thưa →không tạo bờ bàn chải
-Cành lên dày: nối với ống lượn xa, cấu tạo như ống lượn xa
3. Sự hình thành nước tiểu qua quá trình lọc và quá trình hấp thu
*Chức năng lọc:
-1 phút có khoảng 1.2-1.3l máu qua 2 thận →toàn bộ máu trong cơ thể qua thận trong 4-5
phút
-Máu đi qua các mao mạch trong tiểu cầu thận, ở đó 1 phần huyết tương được lọc vào khoang
Bowman rồi vào ống lượn gần
-Thận lọc 125 ml huyết tương/1 phút →1 ngày có 180l nước tiểu nguyên phát hình thành
-Thành phần các chất trong nước tiểu nguyên phát giống như huyết tương
-Màng đáy giữ lại toàn bộ các chất có đường kính > 10 nm và protein có trọng lượng phân tử
trên 70000 đv
-Trong bệnh viêm cầu thận, màng đáy bị tổn thương →albumin tăng cao trong nước tiểu,
trường hợp nặng có cả hồng cầu và bạch cầu
* Quá trình tái hấp thu:
-Ống lượn gần: tái hấp thu 60 – 70% nước, đường (glucose, fructose, galactose), acid amin,
các ion (Na+, K+, Ca++, Cl-, phosphate), tiết creatinine
-Ống lượn xa: tái hấp thụ nước và Na+ phụ thuộc vào hoocmon ADH, K+ và amoniac
-Ông góp: tái hấp thu nước và các ion dưới tác dụng của ADH, những protein dưới 69000 qua
được màng lọc cũng được hấp thu trở lại
-Quai Henle: +Nhánh xuống: hấp thu nước
+Nhánh lên: hấp thụ Na+
Ống góp: hấp thu nước, Na+ dưới tác dụng của ADH
-