Professional Documents
Culture Documents
2. Thần kinh
Được chi phối bởi 2 thần kinh lang thang trước và sau thuộc hệ đối giao cảm và các sợi thần kinh tách từ
đám rối tạng thuộc hệ giao cảm
a) Thần kinh lang thang
- Hai thân thần kinh lang thang trước và sau đến gần bờ cong nhỏ chia nhiều nhánh cho mặt trước và sau dạ
dày
- Ngoài ra:
+ Thân thần kinh lang thang trước còn cho nhánh gan, đi trong mạc nối nhỏ đến tĩnh mạch cửa thì
cho nhánh đi xuống môn vị
+ Thân thần kinh lang thang sau còn cho các nhánh tạng, theo động mạch vị trái đến đám rối tạng
b) Thần kinh giao cảm
- Các sợi giao cảm xuất phát từ các đoạn tủy ngực 6-10, qua các hạch thần kinh nội tạng và hạch tạng, đi
vào dạ dày dọc theo các huyết quản
- Các sợi thần kinh cảm giác thuộc nhiều loại, đi lên theo thần kinh lang thang
Câu 3: Hình thái ngoài, liên quan, mạch máu của lách? Vẽ hình?
*Đại cương: lách là một tạng huyết, nơi sản sinh ra tế bào lympho và là mồ chôn các hồng cầu già
-Là một tạng xốp
-Thường chỉ có 1 lách nằm núp dưới vòm hoành trái, phía bên trái dạ dày, thận, và phía trên góc kết tràng
trái
-Đường kính chỗ lớn nhất là 12cm nhỏ nhất là 4cm
1. Hình thể ngoài và liên quan
Lách có hình thù như 1 hình soan dài hoặc 1 hình tháp 3 mặt, 1 đầu sau hay đỉnh, 1 đầu trước hay đáy, 2 bờ
trên và dưới
1. Mặt hoành
- Cong lồi theo mặt lõm của vòm hoành
- Qua cơ hoành, liên quan với: phổi, xương sườn 9, 10, 11
- Đối chiếu lên thành ngực:
+ Trục lớn của lách: song song với xương sườn 10
+ Bờ trên lách: ngang mức bờ dưới xương sườn 8
+ Bờ dưới lách: ngang mức bờ dưới xương sườn 11
+ Đầu trước: xương sườn 10 gặp đường thẳng nối khớp ức đòn trái với đầu trước xương sườn 11
+ Đầu sau: ở trên khoang gian gian sườn 10, cách đường gai sống 5 cm
2. Mặt dạ dày
- Áp sát vào dạ dày, nối với dạ dày bởi dây chằng vị-lách
- Có rốn lách: nơi mạch máu, TK từ đuôi tụy đi vào
- Đuôi tụy dài thì sát vào rốn lách → cuống lách ngắn và ngược lại
3. Mặt thận
Lõm để ứng với mặt trước lồi của thận trái và tuyến thượng thận trái
4. Mặt kết tràng
- Còn gọi là đáy hay đầu trước
- Nằm trên mạc treo kết tràng ngang và dây chằng hoành kết tràng trái như nằm trên 1 cái võng
3 mặt: dạ dày, thận, kết tràng được gọi chung là mặt tạng
5. Đầu sau
- Nhọn, chen vào giữa dạ dày và cơ hoành
- 2 lá phúc mạc bóc lách, dính vào nhau và vào cơ hoành tạo nên dây chằng treo lách
6. Bờ trên
- Cong lồi ra trước, sắc
- Có nhiều khía phân chia lách thành các thùy
7. Bờ dưới
Thẳng, áp sát vào phần thắt lưng của cơ hoành
Câu 5: Hình thể ngoài, các ống tiết của tụy. Liên quan của khối tá
tụy. Vẽ hình
1. Hình thể ngoài
Tụy có hình giống cái búa gồm 3 phần: đầu, thân, đuôi
1. Đầu tụy
- Dẹt, gần hình vuông
- Có tá tràng vây quanh
- Đầu dưới tách ra mỏm móc
- Giữa đầu và thân tụy: khuyết tụy
2. Thân tụy
- Từ khuyết tụy chếch lên trên, sang trái
- Có 2 chiều: cong lõm ra sau ôm cột sống, cong lõm ra trước ôm dạ dày
- Có 3 mặt, 3 bờ:
+ Mặt trước: lõm, áp vào mặt sau dạ dày, được phủ bởi hậu cung mạc nối
+ Mặt sau: phẳng, dính vào phúc mạc của thành bụng sau, bắt chéo ĐM chủ bụng
+ Mặt dưới: hẹp, ở sau mạc treo kết tràng ngang
+ Bờ trên: giới hạn mặt trước và mặt sau, liên quan với ĐM lách
+ Bờ dưới: giới hạn mặt sau và mặt dưới
+ Bờ trước: giới hạn mặt trước và mặt dưới, có mạc treo kết tràng ngang dính vào
3. Đuôi tụy
- Hình 1 cái lưỡi nối tiếp thân tụy
- Có thể dài hay ngắn, tròn hay dẹt
- Phía trên và trước: có ĐM chạy qua
- Di động trong mạc nối tụy lách
Câu 7: Vị trí, kích thước, hình thể ngoài của thận. Mạc thận. Mạch
máu cung cấp cho thận. Vẽ thiết đồ của mạc thận, vẽ mạch máu
thận
*Đại cương: Thận là cơ quan chẵn, có vai trò quan trọng trong duy trì thăng bằng nước, điện giải trong cơ
thể, thải một số chất độc ra ngoài cơ thể qua sự thành lập và bài tiết nước tiểu
-Vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết
- Vị trí
+ Nằm sau phúc mạc, trong góc hợp bởi xương sườn 11 và cột sống TL, trước cơ thắt lưng
+Trục lớn của thận chạy từ trên xuống dưới, trong ra ngoài, trước ra sau
+ Thận xoay quanh trục nên: mặt trước nhìn ra trước và ra ngoài, mặt sau nhìn ra sau và vào trong
+ Thận phải thấp hơn thận trái 2 cm do bên phải có gan đè lên
+ Vị trí thận hơi thay đổi theo nhịp thở và tư thế, ở tư thế nằm:
Rốn thận phải ngang mức môn vị, cách đường giữa 4 cm
Rốn thận trái cao hơn mức này
+ Đối chiếu lên thành sau cơ thể:
Rốn thận trái ngang mức đốt sống TL 1, đầu trên thận trái ngang mức bờ trên xương sườn 11, đầu
dưới cách điểm cao nhất mào chậu 5 cm
Đầu trên thận phải ngang mức bờ dưới xương sườn 11, đầu dưới cách mào chậu 3 cm
-Kích thước
+ Cao 12, rộng 6, dày 3 cm
+ Nặng 150 g, thận nữ hơi nhẹ hơn nam
2. Mạc thận
Mỗi thận và tuyến thượng thận cùng bên được bọc trong mạc thận, mạc thận tách ra 1 trẽ ngang ngăn cách
2 cơ quan này. Mạc thận gồm 1 lá trước và 1 lá sau, được sắp xếp:
- Trên tuyến thượng thận: 2 lá chập vào nhau rồi hòa lẫn vào lá mạc ở mặt dưới cơ hoành
- Ở dưới: 2 lá sát nhau nhưng vẫn riêng biệt rồi hòa lẫn vào lớp mô ngoài phúc mạc
- Ở trong:
+ Lá sau: hòa lẫn vào mạc cơ thắt lưng, qua đó đến bám vào thân các đốt sống thắt lưng
+ Lá trước: đi trước bó mạch thận, ĐM chủ rồi liên tiếp với lá trước bên đối diện
- Ở ngoài: 2 lá cũng chập vào nhau rồi hòa lẫn vào lớp mô ngoài phúc mạc
- Mạc thận ngăn cách với bao xơ của thận bởi lớp mỡ quanh thận, lớp mỡ phía ngoài mạc thận gọi là lớp
mỡ cạnh thận
3. Mạch máu
1. Động mạch
- Nguyên ủy:
+ Động mạch thận xuất phát từ động mạch chủ bụng, ngay dưới động mạch mạc treo tràng trên, ngang mức
đốt sống TL 1
+ Động mạch thận phải dài hơn và thấp hơn động mạch thận trái
+ Mỗi động mạch nằm sau tĩnh mạch tương ứng
- Ngành cùng:
+ Tới gần rốn thận, mỗi động mạch thận chia 2 nhánh trước và sau, các nhánh này chia 5 nhánh nhỏ vào
xoang thận: 1 nhánh đi ở trên, 1 nhánh đi ở sau trên, 3 nhánh đi ở trước bể thận cấp máu cho từng phân
thùy thận
+ Có 5 phân thùy: trên, trước trên, trước dưới, dưới và sau
+ Các nhánh của động mạch thận ở trước cấp máu cho 1 khu rộng hơn nhánh sau, giữa 2 khu có 1 vùng ít
mạch máu hơn gọi là đường Hyrtl
+ Trong xoang thận, các động mạch thận chia thành các động mạch gian thùy thận đi giữa các tháp
Tới đáy tháp, động mạch gian thùy thận chia thành các động mạch cung nằm trên đáy tháp
Động mạch cung chia thành các động mạch gian tiểu thùy, các động mạch gian tiểu thùy cho các động
mạch nhập vào tiểu thể thận
Trong bao tiểu thể thận, động mạch nhập tạo thành 1 cuộn mao mạch rồi ra khỏi bao bởi động mạch xuất
Động mạch xuất sau đó chia thành 1 lưới mao mạch xung quanh hệ thống ống sinh niệu rồi dẫn máu trở
về hệ tĩnh mạch
+ Về phía xoang thận có các tiểu động mạch thẳng cấp máu cho tháp thận, có thể tách ra từ động mạch
cung
- Ngành bên:
+ Động mạch tuyến thượng thận dưới
+ Nhánh động mạch cho niệu quản
- Ngành nối:
+ Các động mạch thận không thông nối với nhau ở trong thận
+ Ở ngoài thận: thông nối với các động mạch lân cận như: hoành dưới, sinh dục, kết tràng tạo nên
vòng động mạch ngoài thận nằm trong lớp mỡ quanh thận
2. Tĩnh mạch
Bắt nguồn từ vỏ và tủy thận
- Trong vỏ thận: bắt nguồn từ các tiểu tĩnh mạch sao đổ vào các tiểu tĩnh mạch gian tiểu thùy
- Trong tủy thận: bắt nguồn từ các tiểu tĩnh mạch thẳng
Sau đó các tĩnh mạch đổ vào tĩnh mạch cung →tĩnh mạch gian thùy →tĩnh mạch thận →tĩnh mạch chủ
dưới
Câu 8: Liên quan và hình thể trong của thận. Vẽ hình cấu trúc vi
thể của thận
1. Liên quan
1. Phía trước
- Thận phải nằm gần hết trong tầng trên mạc treo KTN nhưng ngoài phúc mạc:
+ Đầu trên + phần trên bờ trong: liên quan với tuyến thượng thận
+ Bờ trong + cuống thận: liên quan với phần xuống tá tràng
+ Liên quan với gan, góc kết tràng phải, ruột non
- Thận trái nằm 1 nửa ở tầng trên, 1 nửa ở tầng dưới mạc treo KTN:
+ Mạc treo KTN ở trước
+ Đầu trên + phần trên bờ trong: liên quan với tuyến thượng thận
+ Liên quan với mặt sau dạ dày, thân tụy, lách, góc kết tràng trái, phần trên kết tràng xuống và ruột
non
2. Phía sau
Xương sườn 12 nằm chắn ngang thận ở phía sau, chia thận làm 2 tầng: ngực ở trên và thắt lưng ở dưới
- Tầng ngực: liên quan với
+ Xương sườn 11, 12
+ Cơ hoành
+ Ngách sườn hoành của màng phổi
- Tầng thắt lưng: từ trong ra ngoài, liên quan với
+ Cơ thắt lưng
+ Cơ vuông thắt lưng
+ Cơ ngang bụng
3. Phía trong
Từ sau ra trước, mỗi thận liên quan với:
- Cơ thắt lưng và phần bụng của thân TK giao cảm ở bờ trong cơ này
- Bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch thận, bể thận, phần trên niệu quản, bó mạch tinh hoàn hoặc buồng
trứng, TM chủ dưới (thận phải), ĐM chủ bụng (thận trái)
4. Phía ngoài: ko quan trọng
2. Hình thể trong
1. Đại thể
Thận được bọc trong 1 bao sợi, giữa là xoang thận có mạch máu, thần kinh và bể thận đi qua, xung quanh
xoang là khối nhu mô hình bán nguyệt
- Xoang thận:
+ Thông ra ngoài ở rốn thận
+ Thành có nhiều chỗ lồi lõm, chỗ lõm hình nón gọi là nhú thận
+ Đầu nhú có nhiều lỗ của các ống sinh niệu: đổ nước tiểu vào bể thận
+ Chỗ lõm áp vào nhú là các đài thận nhỏ
+ Mỗi thận có 7-14 đài thận nhỏ tạo thành 2-3 đài thận lớn đổ vào bể thận, bể thận nối tiếp với niệu
quản
- Nhu mô thận:
+ Tủy thận:
Được cấu tạo bằng các tháp thận, đáy tháp hướng về bao sợi, đỉnh hướng về nhú
Tháp thận thường nhiều hơn nhú thận nên nhiều tháp sẽ chung nhau 1 nhú
Các tháp xếp thành 2 hàng dọc theo 2 mặt trước và sau thận
+ Vỏ thận: gồm
CỘT THẬN: phần nhu mô nằm giữa các tháp
TIỂU THÙY VỎ: phần nhu mô từ đáy tháp tới bao sợi, chia làm 2 phần
1) Phần tia: là các khối hình tháp, đáy nằm trên đáy tháp thận, đỉnh hướng về bao sợi
2) Phần lượn: phần nhu mô xen giữa phần tia
2. Vi thể
Nhu mô thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng thận gọi là nephron, mỗi nephron gồm:
- 1 tiểu thể thận: gồm 1 bao ở ngoài và 1 cuộn mao mạch ở trong
- 1 hệ thống ống sinh niệu: gồm các tiểu quản lượn, ống lượn gần, quai Henlé, ống lượn xa và ống thu thập
+ Tiểu thể thận, ống lượn gần, ống lượn xa: nằm trong phần lượn của vỏ thận
+ Quai Henlé, ống thu thập: nằm trong phần tia của vỏ thận và tủy thận
Mỗi phần của nephron có vai trò riêng trong bài tiết, hấp thu nước + 1 số chất trong quá trình thành lập
nước tiểu
Câu 9: Liên quan của niệu quản đoạn bụng và đoạn chậu
- Niệu quản: là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, nằm sau phúc mạc, 2 bên cột sống thắt
lưng, ép sát thành bụng sau
- Niệu quản có 3 chỗ hẹp:
+ Khúc nối bể thận-niệu quản
+ Nơi niệu quản bắt chéo ĐM chậu
+ Trong thành bàng quang
- Dài 25-28 cm, chia làm 2 đoạn: bụng và chậu hông, mỗi đoạn dài 12.5-14 cm
- Niệu quản trái dài hơn phải, niệu quản nam dài hơn nữ
1. Đoạn bụng
Đi từ bể thận tới đường cung xương chậu, đi xuống dưới, vào trong và liên quan:
1. Phía sau:
- Cơ thắt lưng
- Mỏm ngang 3 đốt sống thắt lưng cuối
- Bắt chéo thần kinh sinh dục đùi ở trên
- Bắt chéo ở dưới với động mạch chậu ngoài (bên phải) hoặc động mạch chậu chung (bên trái)
- Lúc bắt chéo động mạch chậu, các niệu quản cách đường giữa 4-5 cm
2. Phía trước: liên quan với:
- Phúc mạc
-Động mạch tinh hoàn hoặc buồng trứng
- Bên phải:
+ Phần xuống tá tràng
+ Mạc treo kết tràng ngang
+ Động mạch kết tràng phải
- Bên trái:
+ Mạc treo kết tràng ngang
+ Động mạch kết tràng trái
3. Phía trong:
- Niệu quản phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới
- Niệu quản trái liên quan với động mạch chủ bụng
2. Đoạn chậu
- Đi từ đường cung xương chậu tới bàng quang
- Đi cạnh động mạch chậu trong rồi chếch ra ngoài và ra sau theo đường cong của thành bên chậu
- Tới nền chậu hông, chỗ gai ngồi thì vòng ra trước và vào trong để tới bàng quang
- Ở đoạn chạy dọc động mạch chậu trong:
+ Niệu quản phải thường đi phía trước động mạch
+ Niệu quản trái thường đi phía trong và sau động mạch
- Liên quan:
1. Phía sau
- Khớp cùng chậu
- Cơ và mạc cơ bịt trong
- Bó mạch thần kinh bịt
2. Phía trước
Liên quan khác nhau ở nam và nữ
- Ở nam:
+ Khi tới cắm vào bàng quang, niệu quản lách giữa mặt sau bàng quang và túi tinh, bắt chéo ống
dẫn tinh
- Ở nữ:
+ Khi rời thành bên chậu, niệu quản chui vào đáy dây chằng rộng
+ Đến giữa dây chằng rộng thì bắt chéo động mạch tử cung, chỗ bắt chéo cách cổ tử cung và thành
âm đạo 1.5 cm
+ Động mạch tử cung lúc đầu ở ngoài và sau niệu quản, sau đó bắt chéo ra trước và vào trong
- Khi 2 niệu quản tới cắm vào bàng quang, chúng cách nhau 5 cm khi bàng quang rỗng
- Khi vào trong thành bàng quang, niệu quản chạy vào trong, ra trước và xuống dưới
- Đoạn niệu quản nội thành dài 2 cm
- 2 niệu quản mở vào bàng quang bằng 2 lỗ niệu quản: 2 lỗ cách nhau 2.5 cm khi bàng quang rỗng, 5 cm
khi bàng quang đầy
Câu 10: Hình dạng, vị trí, liên quan và các phương tiện cố định
bàng quang
1. Hình dạng-vị trí
1. Vị trí
- Bàng quang là 1 tạng nằm dưới phúc mạc
- Ở người trưởng thành và khi rỗng, bàng quang nằm hoàn toàn trong phần trước vùng chậu
+ Trước bàng quang: xương mu
+ Sau bàng quang: các tạng sinh dục và trực tràng
+ Dưới: hoành chậu
+ Khi căng đầy, bàng quang có hình cầu và nằm trong ổ bụng
2. Hình dạng
Bàng quang có hình tứ diện tam giác với 4 mặt:
- Mặt trên:
+ Được phúc mạc che phủ
+ Lồi khi bàng quang đầy, lõm khi bàng quang rỗng
- 2 mặt dưới-bên:
+ Nằm trên hoành chậu
+ 2 mặt gặp nhau ở trước qua 1 bờ tròn
- Mặt sau:
+ Còn được gọi là đáy bàng quang
+ Phần trên được phúc mạc che phủ
- Mặt trên và 2 mặt dưới bên gặp nhau ở trước tại đỉnh bàng quang, từ đây có dây chằng rốn giữa treo bàng
quang vào rốn
- Phần bàng quang giữa đỉnh và đáy: thân bàng quang
- Tại góc hợp bởi đáy và 2 mặt dưới-bên: lỗ niệu đạo trong, qua đó bàng quang thông với niệu đạo
- Phần bàng quang xung quanh lỗ niệu đạo trong: cổ bàng quang
2. Liên quan
1. Liên quan với phúc mạc
- Mặt trên + phần trên đáy bàng quang được phúc mạc che phủ
- Phúc mạc sau khi phủ lên bàng quang sẽ lật lên để phủ lên thành bên chậu và thành bụng trước
- Khi căng đầy:
+ Bàng quang nhô lên ổ bụng
+ Phần phúc mạc từ bàng quang đến thành bên chậu và thành bụng trước bị đẩy lên
+ 1 phần bàng quang của mặt dưới bên nằm sát thành bụng trước và trên xương mu
- Ở sau, phúc mạc từ bàng quang sẽ phủ lên tử cung (ở nữ) hoặc túi tinh (ở nam) tạo nên túi cùng bàng
quang sinh dục
Câu 11: Hình thể trong, cấu tạo của bàng quang. Vẽ thiết đồ qua
chậu hông nam
1. Hình thể trong
- Mặt trong bàng quang được phủ bởi 1 lớp niêm mạc màu hồng nhạt
+ Khi bàng quang rỗng: niêm mạc xếp nếp tạo nếp niêm mạc
+ Khi bàng quang căng: các nếp niêm mạc mất đi
- Có một vùng mà niêm mạc ko bị xếp nếp, màu đậm hơn các nơi khác gọi là tam giác bàng quang mà 3
đỉnh là 2 lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo trong
+ Giữa 2 lỗ niệu quản: nếp gian niệu quản
+ Chính giữa tam giác bàng quang chạy xuống lỗ niệu đạo trong: từ phía sau có lưỡi bàng quang
2. Cấu tạo
4 lớp
- Lớp niêm mạc: màu hồng nhạt
- Tấm dưới niêm mạc: không có ở vùng tam giác bàng quang
- Lớp cơ: gồm các bó cơ trơn xếp thành 3 lớp
+ Dọc ngoài: từ đây có 1 số sợi chạy ra phía trước tới xương mu tạo nên cơ mu-bàng quang, 1 số sợi
chạy ra phía sau tới trực tràng tạo nên cơ trực tràng-bàng quang
+ Lớp giữa: cơ vòng, dày hơn lớp ngoài nhất là trên tam giác bàng quang
+ Lớp trong:
Cơ dọc, phát triển nhất ở vùng tam giác bàng quang
Thớ cơ chạy dọc về phía cổ tạo thành 1 quai dày phía sau cổ bàng quang
- Lớp thanh mạc:
+ Là phúc mạc tạng
+ Những nơi ko có phúc mạc: bàng quang được phủ bởi 1 lớp mô liên kết
+ Dưới lớp thanh mạc: tấm dưới thanh mạc
Câu 12: Đường đi, phân đoạn, kích thước, hình thể trong niệu đạo
nam. Vẽ hình thành sau niệu đạo nam
1. Đường đi
- Bắt đầu từ cổ bàng quang ở lỗ niệu đạo trong
- Đi thẳng xuống dưới xuyên qua tuyến tiền liệt
- Sau đó đi qua hoành chậu và hoành niệu dục
- Cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi đi vào gốc và thân dương vật tới đỉnh của quy đầu
2. Phân đoạn
- Về phương diện giải phẫu: chia làm 3 đoạn
+ Đoạn tiền liệt
+ Đoạn màng
+ Đoạn xốp
- Về phương diện liên quan với các cấu trúc giải phẫu lân cận: chia làm 2 đoạn
+ Niệu đạo sau: tiền liệt + màng
+ Niệu đạo trước: xốp
- Về phương diện phẫu thuật: chia làm 2 đoạn
+ Đoạn cố định: tiền liệt + màng + xốp từ niệu đạo màng tới dây treo dương vật
+ Đoạn di động: xốp từ dây treo dương vật tới lỗ niệu đạo ngoài
3. Kích thước
- Khi dương vật mềm: niệu đạo dài 16 cm, trong đó:
+ Đoạn tiền liệt: 2.5-3 cm
+ Đoạn màng: 1.2 cm
+ Đoạn xốp: 12 cm
- Lúc ko tiểu, niệu đạo chỉ là:
+ 1 khe thẳng dọc ở đoạn đầu dương vật
+ Hình chữ T ngược trong thân dương vật
+ Khe ngang ở đoạn màng
+ Cong ra sau ở đoạn tiền liệt
- Lúc đi tiểu, niệu đạo nở thành 1 ống ko đều, có 3 đoạn phình và 4 đoạn hẹp:
+ Các đoạn phình:
Hố thuyền ở đầu dương vật
Đoạn niệu đạo ở hành dương vật
Xoang tiền liệt ở đoạn tiền liệt
+ Các đoạn hẹp:
Lỗ niệu đạo ngoài
Đoạn niệu đạo trong vật xốp
Đoạn niệu đạo màng
Đoạn niệu đạo ở cổ bàng quang
2. Vòi tử cung
*Đại cương: là 2 ống khoảng hơn 10 cm chạy ngang từ buồng trứng tới góc bên tử cung
1. Hình thể ngoài
Phân làm 4 đoạn:
- Phễu vòi:
+ Loe ra như cái phễu
+ Có lỗ bụng, qua lỗ này vòi tử cung thông với ổ phúc mạc để nhận trứng từ buồng trứng rụng vào
+ Xung quanh lỗ có hơn 10 tua vòi, trong đó có 1 tua dài nhất-tua buồng trứng dính vào đầu vòi của
buồng trứng
- Bóng vòi:
Phần phình to nhất và dài nhất của vòi tử cung
+ Thường thắt và cắt vòi tử cung ở đoạn này trong thủ thuật triệt sản
+ Dưới bóng vòi, giữa 2 lá của dây chằng rộng: vật trên buồng trứng
- Eo vòi:
+ Đoạn hẹp nhất của vòi
+ Tiếp nối bóng vòi tới dính vào góc bên tử cung
- Phần tử cung:
+ Nằm trong thành tử cung, dài 1cm
+ Thông vào buồng tử cung qua lỗ tử cung của vòi
2. Cấu tạo
Ngoài vào trong:
- Lớp thanh mạc: phúc mạc của dây chằng rộng
- Tấm dưới thanh mạc
- Lớp cơ
- Lớp niêm mạc:
+ Có nhiều nếp vòi
+ Thượng mô có lông chuyển, chỉ chuyển theo 1 chiều để đẩy trứng về buồng tử cung
Câu 14: Hình thể ngoài, liên quan, phương tiện cố định tử cung. Vẽ
thiết đồ qua chậu hông nữ
1. Hình thể ngoài và liên quan
1. Thân tử cung
Có 2 mặt:
- Mặt bàng quang:
+ Lồi, hướng về phía trước dưới
+ Có phúc mạc che phủ tới tận eo
+ Phúc mạc sau đó phủ lên bàng quang tạo thành túi cùng bàng quang-tử cung, qua đó tử cung liên
quan với mặt trên bàng quang
- Mặt ruột:
+ Lồi, hướng về phía sau trên
+ Có phúc mạc che phủ
+ Phúc mạc phủ lên phần trên âm đạo rồi phủ lên mặt trước trực tràng tạo thành túi cùng trực tràng-
tử cung, qua đó tử cung liên quan với các quai ruột non và kết tràng xích ma
+ Túi cùng này là nơi thấp nhất trong ổ phúc mạc nên dịch thường đọng lại ở đây
- Tử cung có 2 bờ:
+ Phải và trái, dày và tròn, có dây chằng rộng bám
+ Dọc bờ bên: có mạch tử cung và ống cạnh buồng trứng
- Đáy tử cung:
+ Là bờ trên của thân
+ Có phúc mạc che phủ từ mặt bàng quang sang mặt ruột
+ Liên quan với các quai ruột non và kết tràng xích ma
+ 2 góc bên liên tiếp với eo vòi tử cung đồng thời là nơi bám của dây chằng tròn + dây chằng riêng
buồng trứng
2. Cổ tử cung
Âm đạo bám vào, chia cổ tử cung làm 2 phần: trên âm đạo và âm đạo
Âm đạo bám theo 1 đường xuống dưới và ra trước: ở sau bám vào khoảng giữa, ở trước bám vào dưới cổ tử
cung
- Phần trên âm đạo:
+ Ở trước: dính vào mặt sau dưới bàng quang
+ Ở sau: có phúc mạc che phủ, qua túi cùng trực tràng-tử cung: cổ tử cung liên quan với trực tràng
- Phần âm đạo:
+ Như 1 mõm cá mè thò vào buồng âm đạo
+ Đỉnh mõm có lỗ tử cung
+ Lỗ thông với ống cổ tử cung
+ Ống thông với buồng tử cung
+ Niêm mạc ống có 1 nếp dọc và các nếp ngang gọi là nếp lá cọ: có các tuyến cổ tử cung
+ Thành âm đạo quây quanh mõm cá mè tạo thành vòm âm đạo:
Vòm âm đạo là 1 túi bịt vòng gồm 4 đoạn: túi bịt trước, túi bịt sau và 2 túi bịt bên
Túi bịt sau sâu hơn cả và liên quan với túi cùng trực tràng-tử cung
Câu 15: Hình thể trong, mạch máu nuôi dưỡng tử cung. Vẽ thiết đồ
qua chậu hông nữ
1. Hình thể trong
1. Buồng tử cung
- Tử cung được đục rỗng thành 1 khoang dẹt theo chiều trước sau và thắt lại ở eo chia khoang làm 2 buồng:
+ Buồng nhỏ ở dưới: ống cổ tử cung
+ Buồng to ở trên: buồng tử cung, có hình tam giác mà 3 cạnh lồi về lòng tam giác
- 2 góc bên thông với vòi tử cung, góc dưới thông với ống cổ tử cung
- 2 thành trước và sau của buồng tử cung áp sát vào nhau
- Chiều sâu trung bình từ lỗ tử cung đến đáy buồng tử cung: 3 cm
2. Cấu tạo
Ngoài vào trong:
- Lớp thanh mạc: là phúc mạc tạng
- Tấm dưới thanh mạc
- Lớp cơ: hơi khác ở phần thân và cổ
+ Ở phần thân: 3 tầng
Tầng ngoài: cơ dọc + 1 ít cơ vòng
Tầng giữa: rất dày, là tầng cơ rối: gồm các thớ cơ đan chéo nhau chằng chịt, quấn lấy các mạch máu
Tầng trong: chủ yếu là cơ vòng
+ Ở phần cổ:
Cơ mỏng hơn
Ko có tầng cơ rối
Chỉ có 1 tầng vòng kẹp giữa 2 tầng dọc
- Lớp niêm mạc
+ Mỏng
+ Dính chặt vào lớp cơ
2. Mạch máu
1. Động mạch
Động mạch tử cung tách ra từ động mạch chậu trong, đi theo 3 đoạn:
- Đoạn thành bên chậu hông:
+ Áp sát vào mạc cơ bịt trong
+ Giới hạn nên phía dưới hố buồng trứng
- Đoạn đáy dây chằng rộng:
+ Đi trong đáy dây chằng rộng tới bờ bên tử cung
+ Bắt chéo trước niệu quản, cách cổ tử cung 1.5 cm
- Đoạn bờ bên tử cung:
+ Chạy sát bờ bên tử cung
+ Chạy xoắn ốc để có thể giãn ra khi tử cung to lên lúc chứa thai
Nhánh bên: cho các nhánh vào niệu quản, bàng quang, âm đạo, cổ và thân tử cung
Nhánh tận:
Động mạch tận cùng ở góc bên tử cung, giữa chỗ bám của dây chằng tròn và dây chằng riêng buồng trứng
bằng cách chia 2 nhánh:
+ Nhánh buồng trứng
+ Nhánh vòi trứng
2 nhánh này nối với 2 nhánh tương ứng của động mạch buồng trứng
2. Tĩnh mạch
- Đổ vào các đám rối tĩnh mạch ở bờ bên tử cung
- Các đám rối này nối với các đám rối buồng trứng →tĩnh mạch tử cung →tĩnh mạch chậu trong
Câu 16: Cấu trúc giải phẫu của tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn
tinh. Vẽ thiết đồ qua tinh hoàn và mào tinh hoàn
1. Tinh hoàn
1. Hình thể ngoài
- Tinh hoàn nằm trong bìu, ở bên trái thường xuống thấp hơn bên phải
- Hình tròn, hơi dẹt, nhẵn, màu trắng xanh, trục chếch xuống dưới và ra sau
- Nặng 20 g, dài 4.5 cm, rộng 2.5 cm, sờ thấy răn rắn và nắn có cảm giác đau đặc biệt
- Có 2 mặt:
+ Ngoài: lồi
+ Trong: phẳng
- Có 2 cực:
+ Trên: có mấu phụ tinh hoàn
+ Dưới: có dây bìu cột tinh hoàn vào bìu
- Có 2 bờ: trước và sau
- Tinh hoàn được bọc trong lớp trắng
2. Hình thể trong
- Tinh hoàn được chia thành nhiều tiểu thùy bởi các vách đi từ mặt trong lớp trắng hội tụ về trung thất tinh
hoàn
- 1 tiểu thùy có 2-4 ống sinh tinh xoắn: sản xuất tinh trùng đổ vào ống sinh tinh thẳng
- Ống sinh tinh thẳng đổ vào lưới tinh
- Từ lưới tinh tách ra 12-15 ống xuất
2. Mào tinh
1. Hình thể ngoài
Hình chữ C gồm đầu, thân, đuôi chạy dọc theo đầu trên và bờ sau tinh hoàn:
- Đầu: áp vào tinh hoàn như 1 cái mũ
- Thân: ko dính vào tinh hoàn tạo thành xoang mào tinh
- Đuôi: chỉ dính vào tinh hoàn bởi các sợi thớ
2. Hình thể trong
- Ở đầu mào tinh: các ống xuất cuộn lại thành hình các nón dài tạo nên các tiểu thùy mào tinh và đổ vào
ống mào tinh
- Ống mào tinh: cuộn ngoằn ngoèo trong thân mào tinh xuống đến đuôi thì liên tục với ống dẫn tinh
- Trên ống mào tinh có các ống lạc:
+ Ống lạc trên: tạo nên mấu phụ mào tinh
+ Ống lạc dưới: nằm trong đuôi mào
Câu 17: Cấu trúc giải phẫu của túi tinh, thừng tinh, tuyến tiền liệt.
Vẽ thiết đồ cắt ngang qua thừng tinh
1. Túi tinh
- Là 2 túi tách ở phần cuối ống dẫn tinh: dự trữ và góp phần tạo nên tinh dịch
- Hình quả lê, dài 5 cm, đường kính tối đa 2 cm, mặt ngoài xù xì, mặt trong có nhiều nếp gấp
- Được xem như 1 ống gấp đôi lại
- Nằm chếch xuống dưới và vào trong, chạy dọc bờ ngoài ống dẫn tinh
- 2 túi tạo thành tam giác gian túi tinh, trong có tam giác gian ống tinh
- Liên quan:
+ Phía trước: bàng quang
+ Phía sau: trực tràng
- Phúc mạc lách giữa bàng quang và 2 túi rồi lách giữa 2 túi và trực tràng tạo nên 2 túi cùng: bàng quang
sinh dục và sinh dục trực tràng
- Nằm giữa 2 lá của mạc tiền liệt
2. Thừng tinh
Là 1 ống chứa các thành phần đi từ bìu qua ống bẹn vào ổ bụng
1. Cấu tạo
Ngoài vào trong:
- Mạc tinh ngoài: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng ngoài
- Cơ và mạc cơ bìu: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong
- Mạc tinh trong: có nguồn gốc từ mạc ngang
2. Các thành phần trong thừng tinh
- Ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh
- Động mạch cơ bìu
- Động mạch tinh hoàn, đám rối tĩnh mạch hình dây leo
- Dây chằng phúc tinh mạc
Động mạch
- Động mạch tinh hoàn:
+ Tách ra từ động mạch chủ bụng ở vùng thắt lưng
+ Chạy sát thành bụng sau, sau phúc mạc
+ Khi tới lỗ bẹn sâu thì chui vào thừng tinh, qua ống bẹn tới bìu: cấp máu cho tinh hoàn và mào tinh
hoàn
- Động mạch ống dẫn tinh:
+ Nhánh của động mạch rốn
+ Cấp máu cho ống dẫn tinh, túi tinh và ống phóng tinh
- Động mạch cơ bìu:
+ Nhánh của động mạch thượng vị dưới
+ Đi trong thừng tinh, cấp máu cho cơ bìu, thông nối với động mạch tinh hoàn
Tĩnh mạch
Đi cùng động mạch tạo thành đám rối tĩnh mạch hình dây leo
Thần kinh
- Đám rối tinh hoàn tách ra từ đám rối liên mạc treo tràng và đám rối thận: thuộc hệ thần kinh tự chủ
- Đám rối ống dẫn tinh tách ra từ đám rối hạ vị dưới