Professional Documents
Culture Documents
-Nhánh tận: Đến sau cổ xương hàm dưới,tận cùng chia thành 2 nhánh:+Động mạch hàm
+ĐM thái dương nông
Câu 11:
1 MÔ HÌNH NIỆU QUẢN,BÀNG QUANG.
1.1 NIỆU QUẢN
-Vị trí: bắt đầu từ chỗ nối với thận ở bể thận ngang mức mỏm ngang cột sống L2,L3 nơi
nước tiểu được lọc từ thận tập hợp lại, xuống bàng quang.
-Liên quan:Thận
Bàng quang
Niệu đạo
-Cấu tạo: Có 3 đoạn niệu quản: niệu quản trên, niệu quản giữa và niệu quản dưới. Một
số các nhà y học chia niệu quản thành 2 đoạn: niệu quản gần từ chỗ niệu quản bắt chéo
bó mạch chậu lên trên và niệu quản xa từ chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu xuống
dưới bàng quang.
-Kích thước: Niệu quản có đường kính ngoài 4 - 5 mm, đường kính trong 2 - 3 mm,
nhưng đường kính trong có thể căng rộng 7mm. Niệu quản có cấu tạo từ ngoài vào
trong gồm: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp niêm mạc.
-Phân đoạn:-Bế thận-niệu quản
-Đoạn bụng 10-12cm
-Niệu quản-Bó mạch chậu
-Đoạn chậu(13-15cm)
Niệu quản-bàng quang(3cm)
-Các chỗ hẹp: chỗ nối bể thận với niệu quản, đoạn niệu quản bắt chéo động
mạch chậu và đoạn niệu quản đổ vào bàng quang, cuối cùng là vị trí lỗ
niệu quản.
1.2 BÀNG QUANG
-Vị trí: Nằm dưới phúc mạc,
+Phía trước là xương mu
+Sau là sinh dục và trực tràng
+Phía dưới là hoành chậu.
-Hình thể: Bàng quang 4 mặt,mỗi mặt là 1 tam giác
+Mặt trên:Được phủ bởi PM
+Hai mặt dưới bên:nằm tựa trên hoành chậu,2 mặt này gặp nhau ở
phía trước bởi 1 bờ tròn
+Mặt sau dưới:Khi phẳng lồi,mặt này còn được gọi là đáy BQ được PM
che phủ
+Đỉnh bàng quang:Có dây chằng rốn giưax treo BQ vào rônd
+Cổ BQ:là phần BQ quanh miệng niệu đạo có cơ vòng NĐ trong
-Cấu tạo:Cấu tạo bàng quang bao gồm 4 lớp được sắp xếp từ trong ra ngoài, bao
gồm:
– Lớp niêm mạc
– Lớp hạ niêm mạc: Khá lỏng lẻo, có thể khiến lớp cơ và lớp hạ niêm mạc trượt lên
nhau
– Lớp cơ: gồm lớp cơ vòng ở trong, lớp cơ dọc ở ngoài và lớp cơ chéo ở giữa
Lòng bàng quang được một lớp niêm mạc che phủ. Bàng quang nối thông với bể
thận bằng 2 niệu quản. Hai lỗ niệu quản kết hợp với cổ bàng quang tạo thành hình
tam giác, được gọi là tam giác bàng quang. Gờ liên niệu đạo là đường gờ cao nối 2 lỗ
niệu quản. Phía dưới, bàng quang được mở ra ngoài bằng niệu đạo.
Câu 12:
1.MÔ HÌNH NIỆU ĐẠO NAM VÀ NỮ:
1.1 NIỆU ĐẠO NAM.
-Đường đi :Niệu đạo của nam bắt đầu từ cổ bàng quang, ở lỗ niệu đạo trong đi thẳng
xuống dưới xuyên qua tuyến tiền liệt. Sau đó, niệu đạo đi qua hoành chậu và hoành
niệu dục, cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu. Cuối cùng, nó đi vào gốc
và thân dương vật tới đỉnh của quy đầu.
-Phân đoạn:Niệu đạo tiền liệt
Đây là phần giãn to nhất của niệu đạo, kích thước dài khoảng từ 2,5 đến 3cm. Niệu
đạo tiền liệt chạy xuyên qua tuyến tiền liệt, đi từ đáy đến đỉnh nhưng không chạy theo
trục của tuyến. Đoạn này niệu đạo chạy thẳng xuống dưới, hơi cong lõm ra trước.
Trong khi đó, trục của tuyến chạy chếch xuống dưới và ra trước. Niệu đạo và trục của
tuyến tiền liệt bắt chéo ở phía dưới gần đỉnh tuyến nên hầu như niệu đạo ở trước trục
tuyến. Có khi chỉ có một phần nhỏ của tuyến ở trước niệu đạo.
Niệu đạo màng:Tiếp theo chỗ kết thúc của niệu đạo tiền liệt, niệu đạo màng đi từ
đỉnh tuyến tiền liệt tới hành dương vật, qua cả hoành chậu và hoành niệu dục. Trong
hoành niệu dục, niệu đạo được cơ thắt vân niệu đạo bao quanh.
Đây là đoạn hẹp nhất và ngắn nhất, chỉ dài 1,2 cm. Đoạn màng dễ bị tổn thương khi
ngã kiểu ngồi ngựa. Ngoài ra vì liên quan với mạc đáy chậu giữa nên liên quan với
xương chậu. Do đó, niệu đạo màng có thể đứt khi gãy xương chậu.
Niệu đạo đoạn xốp:Là đoạn dài nhất của niệu đạo, dài khoảng 12 – 15 cm. Niệu đạo
xốp liên quan chủ yếu với hành xốp của dương vật, sau đó ra lỗ niệu đạo ngoài.
-Vị trí:Niệu đạo nam bắt đầu từ lỗ niệu đạo trong ở cổ bàng quang, đi thẳng
xuống dưới xuyên qua tuyến tiền liệt, qua hoành chậu hông, hoành niệu dục, sau
đó cong ra trước, lên trên để đi vào hành xốp, chạy trong vật xốp của dương vật
và mở ra ngoài qua lỗ niệu đạo ngoài ở đỉnh qui đầu.
-Vị trí:Niệu đạo nữ dài 4 cm, rất đàn hồi, có thể dãn đến 1 cm. Ði từ lỗ niệu đạo
trong xuống dưới, hơi ra trước đến lỗ niệu đạo ngoài, nằm giữa hai môi bé, trước
lỗ âm đạo, dưới và sau quy đầu âm vật. Các bờ của lỗ niệu đạo ngoài hơi lộn ra
ngoài. Niệu đạo dính với thành trước âm đạo và dính với xương mu nhờ các sợi
của dây chằng mu bàng quang.
1.1. TỬ CUNG
_ Vị trí: nằm trong tiểu khung
Liên quan: sau bàng quang
trước trực tràng
dưới ruột non
trên âm đạo
_ Cấu tạo ngoài:
+ Đáy tử cung: nằm ở phần trên cùng của tử cung. Đây là phần rộng nhất với
đỉnh hơi nhô và nối với các ống dẫn trứng
+ Thân tử cung: là phần nằm bên dưới đáy tử cung
● Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang. Ở
đây có phúc mạc phủ đến tận eo tử cung rồi quặt ngược ra trước che phủ mặt
.trên bàng quang, tạo nên túi cùng bàng quang tử cung.
● Mặt sau trên được đặt tên là mặt ruột, vi liên quan với ruột non và đại tràng
sigma, ở đây phúc mạc che phủ đến tận phần trên âm đạo, rồi quật ngược ra sau
che phủ trực tràng, tạo nên túi cùng tử cung trực trăng.
● Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và
tạo nên bờ phải và bờ trái, Đây là chỗ bám của dây chằng rộng. Động mạch tử
cung chạy song song với bờ tử cung trong hai lá của dây chằng rộng. Bờ và đáy
tử cung gặp nhau ở góc bên, đây là nơi nối tiếp với vòi tử cung và là nơi bám
của dây chằng tròn tử cung và dây chằng riêng buồng trứng.
+ Eo tử cung: là phần nằm giữa thân tử cung và cổ tử cung. Đây là nơi thành tử
cung bắt đầu thu hẹp về phía cổ tử cung.
+ Cổ tử cung: là phần dưới cùng của tử cung.
_ Cấu tạo trong:
+ Tử cung là 1 xoang rỗng, thân hình tam giác gọi là buồng tử cung, thông thương với
kênh cổ tử cung qua lỗ trong cổ tử cung, kênh này thông thương với âm đạo qua lỗ
ngoài cổ tử cung
+ Bên trong tử cung được bao phủ bởi 1 lớp màng gọi là nội mạc tử cung.
+ Thân tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp cơ: cơ dọc, cơ vòng, cơ chéo
_ Các dây chằng tử cung: dây chằng tử cung cùng
dây chằng rộng
dây chằng tròn
dây chằng treo
dây chằng rốn
_ Chức năng chính của Tử Cung:
+ hỗ trợ việc lưu thông máu
+ thực hiện chức năng nuôi dưỡng trứng phát triển thành thai nhi cho đến khi đủ
trưởng thành để ra ngoài
+
1.2. ÂM ĐẠO
_ Vị trí: ngay dưới cổ tử cung
Kích thước: dài 10cm tùy theo từng người
Liên quan:
+ phía trước âm đạo liên quan đến bàng quang ở trên và niệu đạo ở dưới
+ phía sau âm đạo liên quan với trực tràng và ống hậu môn
_ Cấu tạo trong của âm đạo:
+ từ trên xuống gồm: nếp gấp âm đạo, niêm mạc âm đạo, phần ngoài âm đạo,
cửa âm đạo
+ cơ âm đạo gồm 2 lớp cơ trơn: một lớp chạy vòng ở phía ngoài, một lớp chạy
dọc ở phía trong tạo cho âm đạo có khả năng co giãn rất lớn
● Chức năng phản xạ: Hành não là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng.
+ Phản xạ điều hòa hô hấp: Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp. Khi hành não bị tổn thương, hô hấp
bị rối loạn dẫn đến tử vong.
+ Phản xạ tim mạch: Hành não chứa trung tâm vận mạch và nhân của dây X nên
nó là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đối với hoạt động tim mạch:
+ Phản xạ giảm áp: khi huyết áp tăng, các thụ thể (receptor) nhận cảm áp suất
(baroreceptor) ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh sẽ bị kích thích,
từ đây có các xung động đi theo dây Cyon và Hering đến hành não kích thích
dây X làm tim đập chậm, yếu, đưa huyết áp trở lại bình thường.
+ Phản xạ mắt-tim: khi ấn mạnh vào nhãn cầu sẽ kích thích vào dây V, xung động
đi vào hành não kích thích dây X làm tim đập chậm lại. Phản xạ này được dùng
để chẩn đoán và cấp cứu bệnh nhân bị nhịp nhanh kịch phát trên thất.
+ Phản xạ Goltz: đấm mạnh vào vùng thượng vị hoặc khi mổ co kéo các tạng trong
ổ bụng nhiều sẽ kích thích mạnh vào phần cảm giác của dây X, xung động
truyền về hành não, kích thích dây X đi xuống ức chế tim làm tim ngừng đập và
có thể chết.
+ Các phản xạ tiêu hóa: Phản xạ bài tiết dịch tiêu hóa. Phản xạ nhai, nuốt, nôn
+ Các phản xạ bảo vệ đường hô hấp: Phản xạ ho. Phản xạ hắt hơi
+ Phản xạ giác mạc
● Chức năng điều hòa trương lực cơ: Hành não chứa một nhân xám gọi là nhân tiền đình
có chức năng làm tăng trương lực cơ. Ngược lại, ở não giữa có nhân đỏ làm giảm
trương lực cơ. Cả hai nhân này cùng phối hợp với nhau để điều hòa trương lực cơ cho
cơ thể.
Nhìn thẳng, tuỷ gai thẳng đứng; nhìn nghiêng, tuỷ gai có hai chỗ uốn cong theo chiều
cong của cột sống. Ở cổ, tuỷ gai cong lõm ra sau; ở lưng, cong lõm ra trước.
Tuỷ gai có hình trụ dẹt, màu xám trắng, dài từ 42- 45cm, có hai chỗ phình, phình cổ và
phình thắt lưng, tương ứng với đám rối thần kinh cánh tay và đám rối thắt lưng. Nón
tuỷ là tận cùng của tuỷ gai, nối với dây tận cùng chạy xuống xương cụt.
Chất xám: nằm trong, có hình chữ H. Nét ngang là chất trung gian trung tâm. Nét dọc
có 3 sừng: sừng trước là sừng vận động, sau là sừng cảm giác, giữa là sừng bên.
Chất trắng: bao quanh chất xám, gồm hai nửa, mỗi nửa gồm 3 thừng: thừng trước,
thừng bên và thừng sau.
Ống trung tâm: nhỏ, nằm giữa tuỷ gai, ở trên thông với não thất IV.
chất xám:là tập hợp những thân neuron và các sợi không có bao myelin
chất trắng:là tập hợp những sợi trục có bao myelin
-vị trí:rễ trước,rễ sau
Trong mô hình giải phẫu cắt ngang hình thể trong tủy gai,rễ trước và rễ sau nằm
ở 2 mặt bên ngoài của chất trắng,rễ trước năm trên ,rễ sau nằm dưới.
-các lớp từ ngoài vào trong:
màng não tủy gồm 4 lớp từ ngoài vào trong:
1.Màng cứng
2.Màng nhện
3.Khoang dưới nhện
4.Màng mềm.
-Nêu chức năng chính của dịch não tủy:
1.chức năng dinh dưỡng và đào thải
Dịch não tủy trao đổi vật chất hai chiều với tổ chức thần kinh trung ương bằng
cách cung cấp các chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải sinh ra
2.chức năng bảo vệ
-Dịch não tủy bảo vệ tổ chức thần kinh chế qua hai cơ chế:
+ ngăn cản không cho chất độc lọt vào tổ chức thần kinh
+Đóng vai trò như một hệ thống đệm để Jbảo vệ não và tủy gai khỏi bị chấn
thương
-Ý nghĩa của việc xét nghiệm dịch não tủy:
+dịch não tủy liên hệ mật thiết với não ,màng não
+Vì vậy được xem như một tấm gương phản ánh tình trạng vật lý của não và
màng não
Câu 20:
Dây thần kinh số 1 là các sợi dây bắt nguồn từ niêm mạc mũi, chui qua lỗ sáng
xương bướm vào hành khứu và đi vào não.
Dây thần kinh số 2 xuất phát từ nguồn từ tế bào võng mạc, tập trung thành dây
thần kinh thị giác, chui vào 2 lỗ thị giác vào trong sọ, điểm tận cùng là trung
tâm thị giác ở vỏ não.
Dây thần kinh số 3 xuất phát từ trung não (cuống đại não), chạy ra phía trước và
chạy vào ổ mắt
Dây thần kinh số 4 bắt nguồn từ cuống đại não (trung não), chạy vào trong ổ
mắt,
Dây thần kinh số 5 xuất phát từ cầu não và chia thành 3 nhánh gồm nhánh hàm
trên, hàm dưới và nhánh mắt
Dây thần kinh số 6 xuất phát từ rãnh hành – cầu ra trước, đi vào trong ổ mắt,
phân nhánh vào cơ thẳng, đưa nhãn cầu liếc ra ngoài.
Dây thần kinh số 7 hay còn gọi là dây thần kinh mặt, xuất phát từ rãnh hành
cầu, đi qua lỗ ức – chũm, xương đá và bám vào cơ ở mặt
Dây thần kinh số 8 chui vào trong hộp sọ và đi tới tận cùng vỏ não
Dây thần kinh số 9 xuất phát từ rãnh phía bên hành não, đi vào trong khoang
hầu
Dây thần kinh số 10 thoát qua hộp sọ xuống cổ, ngực, bụng
Dây thần kinh số 11 đi từ phía rãnh bên trong của hành não, chui qua hộp sọ và
đi xuống phân nhánh
Dây thần kinh số 12 xuất phát từ rãnh trước hành vào và chui qua nền sọ đi vào
vùng hàm hầu
+ Đọc tên và số của 12 đôi dây thần kinh sọ não
Tên 12 đôi dây thần kinh sọ não gồm:
● Dây thần kinh khứu giác (I)
● Dây thần kinh thị giác (II)
● Dây thần kinh vận nhãn (III)
● Dây thần kinh ròng rọc (IV)
● Dây thần kinh sinh ba (V)
● Dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI)
● Dây thần kinh mặt (VII)
● Dây thần kinh tiền đình- ốc tai (VIII)
● Dây thần kinh thiệt hầu (IX)
● Dây thần kinh lang thang (X)
● Dây thần kinh phụ (XI)
● Dây thần kinh hạ thiệt (XII)
+ Chức năng chính của từng đôi dây thần kinh sọ não
● Dây thần kinh khứu giác (I): nhận nhiệm vụ về các mùi khi ngửi
● Dây thần kinh thị giác (II) có nhiệm vụ dẫn truyền hình ảnh, cảm giác đồ vật,
ánh sáng về não.
● Dây thần kinh vận nhãn (III) vận động một số cơ mặt đưa nhãn cầu vào trong
và lên xuống tạo cử động mắt, mở mí mắt.
● Dây thần kinh ròng rọc (IV) chi phối cử động mắt xuống dưới, ra ngoài.
● Dây thần kinh sinh ba (V) dẫn truyền xúc giác- cảm giác sờ, cảm giác đau ở
vùng mặt, răng, quanh miệng đến não. Điều khiển cơ nhai, chi phối việc tạo
nước bọt nước mắt.
● Dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI) đưa nhãn cầu liếc ra ngoài.
● Dây thần kinh mặt (VII) chi phối vận động khép mi mắt, biểu hiện trên khuôn
mặt, cảm giác mùi vị, nhận cảm giác cho tuyến nước mắt, nước bọt.
● Dây thần kinh tiền đình- ốc tai (VIII): phần tiền đình có nhiệm vụ giữ thăng
bằng, giữ vững tư thế. Phần ốc tai phụ trách khả năng nghe.
● Dây thần kinh thiệt hầu (IX) có nhiệm vụ vận động cơ vùng hầu, vận động
cảm giác 1/3 sau lưỡi.
● Dây thần kinh lang thang (X) chi phối cảm giác, vận động phủ tạng ở ổ bụng
và ngực (tim, phổi, cơ quan hệ tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục).
● Dây thần kinh phụ (XI) giúp vận động thanh quản, cơ than, cơ ức đòn chũm.
Dây thần kinh hạ thiệt (XII) chi phối vận động cơ lưỡi.
Câu 21:
1.MÔ HÌNH TAI
1.1 GIẢI PHẪU TAI NGOÀI.
-Vị trí của tai ngoài:Ống tai ngoài là phần nằm ở vị trí phía ngoài, giữa vành tai và
màng nhĩ. Ống tai ngoài thường không thẳng, mà cong giống như hình chữ S.
-Vành tai:Là một tấm sụn lồi lõm,uốn lượn tạo thành nhiều giờ,có da bọc để thu tiếng
động từ nhiều hướng.
-Ống tai ngoài:Là ống xương,sụn,sợi,đi từ xoắn nhĩ đến màng nhĩ dài 24-25mm,
+Phần sụn sợi chiếm ⅓ ở ngoài
+Phần xương chiếm ⅔ ở trong trước
+Liên quan khớp thái dương hàm nên khi viêm ống tai ngoài há miệng
khó và đau.
-Màng nhĩ:là một màng mỏng ngăn cách tai ngoài và tai giữa, hình elip, bán trong suốt
và hơi lõm vào trong, được cấu tạo bởi mô tương tự như da.
Màng nhĩ cao khoảng 9mm, rộng khoảng 8mm và dày khoảng 0.1mm. Phần trước
dưới hơi nghiêng vào trong tạo với trục ống tai ngoài một góc khoảng 45-500.
-Cơ chế dẫn truyền:Gồm có vành tai và ống tai ngoài, đi từ vành tai tới màng nhĩ, có
nhiệm vụ thu nhận và dẫn truyền âm thanh.
1.2 GIẢI PHẪU TAI GIỮA
a) hòm nhĩ:Là một khoang chứa không khí nằm trong xương thái dương, có
dạng hình hộp chữ nhật với 6 thành:
+Thành ngoài: Là màng nhĩ: chếch từ trên xuống dưới và ra ngoài,
Mặt ngoài: Phủ bởi lớp da mỏng liên tiếp từ ống tai ngoài,
Mặt trong:Phủ bởi lớp niêm mạc
Tác dụng:Thu tiếng động từ tai ngoài,tiếp thu tiếng động từ xương sọ
tới.
+Thành trong:Giữa có ụ nhô( do ốc tai lồi vào)
Cửa sổ bầu dục:Có xương bàn đạp lắp vào
Cửa sổ tròn:Có màng nhĩ phụ bịt
Giữa hai cửa sổ:Có tháp tai
+Thành trên: Ngăn cách hố sọ giữa,
Liên quan tới não:qua khớp trai đá
Trẻ em viêm tai giữa:Để lâu ngày gây viêm não,màng não..
+Thành dưới: Liên quan đến:Vịnh tĩnh mạch cảnh trong qua một vách xương mỏng.
Thành dưới hòm tai:Thấp hơn đáy ống tai ngoài,Khi viêm mũ hay bị
đọng lại.
+Thành trước: Liên quan đến:Động mạch cảnh trong qua vách xương rất mỏng
Có lỗ vòi nhĩ: Thông với họng mũi
+Thành sau: Liên quan xương chũm,
Thông vào hang chũm qua ống thông hang
+Chuỗi xương con: Xương búa
Xương đe
Xương bàn đạp
Các xương được:+Treo lơ lửng bởi các dây chằng và liên kết
lỏng
+Cán xương búa nối vào màng nhĩ.
+Đầu xương búa khớp đầu xương đe
+Đáy xương đe và đầu của xương bàn đạp tạo
thành một khớp gọi là khớp đe đạp.
b)Các bộ phận nằm trong tai giữa:-Hòm nhĩ
-Vòi nhĩ
-Màng nhĩ
c)Cơ chế dẫn truyền của tai giữa:
1.3 GIẢI PHẪU TAI TRONG
-Tai trong gồm có tai trong màng và tai trong xương. Tai trong màng là những túi
và ống chứa dịch (dịch nội bạch huyết) nằm tự do trong những hốc xương tương
ứng trong phần xương đá của xương thái dương. Các hốc xương đó gọi là tai
trong xương cũng chứa đầy dịch (dịch ngoại bạch huyết).
-Các thành phần: Tai trong có thể chia thành 3 phần chính:
+Ốc tai có hình dạng giống vỏ ốc sên, xoắn 2,5 vòng. Bên trong chứa đầy dịch, gọi là
nội dịch và ngoại dịch. Ốc tai có các cấu trúc vi thể gọi là cơ quan Corti với cấu trúc
quan trọng nhất là các tế bào lông. Toàn bộ cấu trúc này hoạt động giống như một
microphone, chuyển âm thanh thành tín hiệu điện.
+Ba ống bán khuyên trước, sau, ngoài nằm vuông góc từng đôi một. Các ống bán
khuyên cũng chứa dịch và các tế bào lông giống như trong ốc tai. Khác biệt là những
tế bào này cảm nhận sự chuyển động của cơ thể chứ không phải là âm thanh.
+Tiền đình là phần nằm giữa ốc tai và các ống bán khuyên, chứa các cấu trúc nối với
các ống bán khuyên gọi là soan nang và cầu nang. Cấu trúc này tương tự ở ống bán
khuyên, chứa dịch và các tế bào lông để cảm nhận các chuyển động lên xuống hoặc
tiến lùi.
Câu 22:
1.MÔ HÌNH MẮT
1.1. GIẢI PHẪU NHÃN CẦU
Chỉ ra vị trí và các thành phần của 3 màng xung quanh nhãn cầu
1.màng xơ bọc ngoài:Giác mạc-Kết mạc-Củng mạc
2.màng bồ đào:Mống mắt-Thể mi-Hắc mạc
3.Võng mạc:
Chỉ ra các bộ phận khúc xạ của mắt
thủy dịch,thủy tinh thể,pha lê thể
Động mạch: màng bồ đào gồm có 2 hệ thống là các động mạch mi ngắn sau các
động mạch mi dài sau. Các động mạch mi ngắn sau gồm khoảng 20 động mạch bắt
nguồn từ động mạch mắt đi xuyên qua củng mạc ở xung quanh thị thần kinh rồi chia
nhánh chằng chịt trong hắc mạc. Các động mạch mi dài sau có 2 động mạch, sau
khi đi vào nhãn cầu bằng cách xuyên qua củng mạc ở hai bên của thị thần kinh, 2
động mạch này đi qua khoang thượng hắc mạc, không phân nhánh cho hắc mạc mà
đi thẳng đến bờ ngoài mống mắt chia nhánh tạo nên vòng động mạch lớn của mống
mắt chi phối cho mống mắt và thể mi.
Tĩnh mạch: máu từ màng bồ đào theo các tĩnh mạch nhỏ rồi dồn về 4 tĩnh mạch lớn
gọi là tĩnh mạch trích trùng ra ngoài nhãn cầu đi theo tĩnh mạch mắt chảy vào xoang
tĩnh mạch hang.
1.3. THẦN KINH THỊ GIÁC
Nguyên ủy, đường đi,nơi cảm nhận hình ảnh
Thần kinh: có 2 loại sợi là thần kinh mi dài và thần kinh mi ngắn xuyên qua củng mạc
ở cực sau nhãn cầu xung quanh thị thần kinh để vào hắc mạc. Thần kinh mi dài gồm
2 sợi nguồn gốc từ nhánh mũi của dây V1 (nhánh mắt của thần kinh tam thoa). Thần
kinh mi ngắn gồm nhiều sợi xuất phát từ hạch mi (hạch mắt).