Professional Documents
Culture Documents
1.3. Xương đỉnh gồm có 2 xương thẳng góc với vòm sọ. Trẻ sơ sinh có 2 khớp:
Khớp giữa gồm 2 xương đỉnh và xương trán tạo nên thóp trước (hay còn gọi là thóp bre
động mạch).
Khớp giữa xương đỉnh và xương chẩm (còn gọi là thóp lamda).
c. Nền sọ nhìn từ trên chia làm 3 hố sọ (trước, giữa và sau) bằng 2 đường. 1 đường là giới hạn
giữa cánh nhỏ, cánh lớn xương bướm. 1 đường là bờ trên xương đá.
1.1. Hố sọ trước: Mặt trong xương trán tạo nên trần ổ mắt và gồm có:
Mào gà: Phần nhô lên của mảnh thẳng xương sàng.
Mảnh sàng: Mảnh ngang của xương sàng. Hai bên mào gà có các lỗ sàng cho dây thần kinh
khứu giác (I) đi qua.
Mánh nhỏ xương bướm
Lỗ thị giác: Có dây thần kinh thị giác (II) và động mạch mắt đi qua.
Rãnh giao thoa thị giác (nơi bắt chéo 2 dây thần kinh thị giác).
1.2. Hố sọ giữa gồm có:
1.2.1. Thân xương bướm: Ở giữa lõm gọi là hố yên, chứa tuyến yên (là tuyến nội tiết điều khiển các
tuyến nội tiết khác trong cơ thể). Xoang tĩnh mạch hang (ở 2 bên thân xương bướm) có chứa động
mạch cảnh trong, thần kinh vận nhãn chung (III), thần kinh ròng rọc (IV), thần kinh mắt (V1), thần
kinh hàm trên (V2) và thần kinh vận nhãn ngoài (VI)
– Khe ổ mắt trên: giới hạn giữa cánh nhỏ và cánh lớn xương bướm, có các dây
thần kinh( III, IV, V1, VI ) đi ra khỏi nền sọ. Giữa cánh lớn và thân xương bướm có 1 hàng lỗ, lần
lượt từ trước ra sau:
Lỗ tròn: có thần kinh hàm trên (V2) chui qua.
Lỗ bầu dục: có thần kinh hàm dưới (V3).
Lỗ gai: có động mạch màng não giữa (là nhánh của động mạch hàm chui lên) nằm ở mặt
trong xương thái dương, giữa xương thái dương và màng não cứng. Nơi đây xương thái
dương rất mỏng, nên dễ vỡ, sẽ làm đứt động mạch, tạo nên khối máu tụ ngoài màng cứng
gây chèn ép não.
Lỗ rách: có động mạch cảnh trong lướt qua.
1.2.2..Mặt trên xương đá:
Phía ngoài: gồ lên gọi là trần hòm nhĩ.
Phía trong: lõm, là vết ấn của hạch sinh 3 ( nơi dây thần kinh V bắt đầu chia 3 nhánh V1, V2,
V3).
1.3. Hố sọ sau gồm có:
Mỏm nền xương chẩm là thành trên của hầu.
Mặt sau xương đá gồm có: Lỗ ống tai trong, cho 3 dây thần kinh: thần kinh mặt (VII), thần
kinh trung gian ( VII’), thần kinh tiền đình ốc tai (VIII) đi qua.Lỗ tĩnh mạch cảnh trong: cho
các dây thần kinh: Thiệt hầu (IX), thần kinh lang thang (X), thần kinh phụ (XI) đi qua.
Mặt trong xương chẩm gồm có: Lỗ lớn xương chẩm bị giới hạn giữa hành tủy và tủy gai. Lỗ
thần kinh hạ thiệt vị trí nằm 2 bên và cho dây thần kinh hạ thiệt (XII) đi qua. Rãnh xoang tĩnh
mạch ngang đến là rãnh xoang xích-ma (gọi là sigma) rồi đỗ vào lỗ tĩnh mạch cảnh trong.
Xoang tĩnh mạch dọc trên đi từ mào trán sau đó dọc theo mặt trong xương đỉnh rồi đến
xương chẩm rồi đổ vào hội lưu các xoang ( hội lưu Hérophille).
d. Nền sọ nhìn từ dưới nếu đi theo thứ tự từ trước ra sau thì cấu tạo gồm có:
1.1. Phần ngang của xương hàm trên có lỗ ống răng cửa.
1.2. Xương khẩu cái có 2 lỗ khẩu cái (gồm lỗ lớn và bé) cho động mạch và thần kinh cùng đi qua.
1.3. Cánh lớn xương bướm gồm có 2 mỏm chân bướm ngoài và trong, ở phần giữa là hố chân
bướm.
1.4. Phần đá và phần nhĩ xương thái dương:
Phần đá: có lỗ động mạch cảnh trong để cho động mạch cảnh trong đi vào.
Phần nhĩ: có hố hàm, củ hàm, mỏm trâm, lỗ trâm chũm(có dây thần kinh VII đi ra).
1.5. Xương chẩm có 2 lồi cầu chẩm giống như hình đế giày để khớp với đốt sống cổ 1.
1.6.Xương móng vị trí nằm trên sụn thanh quản, gồm có 1 thân ở giữa, và 2 sừng (lớn và bé).
2. Khớp thái dương hàm dưới
2.1. Mặt khớp gồm 2 mặt khớp và đĩa khớp:
2.1.1. Mặt khớp xương thái dương gồm có
Hố hàm : thuộc phần trai xương thái dương.
Củ khớp: lồi, nằm phía trước hố hàm , nên dễ trật khớp thái dương-hàm.
Mặt khớp xương hàm dưới: Là mỏm lồi cầu của xương hàm dưới.
Đĩa khớp: Vì mặt khớp của xương thái dương và xương hàm dưới đều lồi, nên phải có đĩa
khớp chêm vào giữa hai mặt khớp.
2.1.2. Phương tiện nối khớp gồm có bao khớp và hệ thống dây chằng:
Bao khớp: gồm có bao xơ và màng hoạt dịch.
Bao xơ: bám vào chu vi mặt khớp của xương thái dương(ở trên) đến chu vi mặt khớp của
xương hàm dưới (ở dưới).
Màng hoạt dịch: có đĩa khớp nằm giữa, chia đôi thành hai ổ khớp nên có hai bao hoạt dịch
riêng biệt nhau cho mỗi ổ khớp, không thông thương với nhau.
Các dây chằng: bao khớp được tăng cường ở hai bên bởi dây chằng ngoài và dây chằng
trong. Ngoài ra còn một số các dây chằng phụ nằm xa hơn tăng cường cho khớp.
2.1.3. Mạch và thần kinh cấu tạo gồm:
Động mạch: Là phần khớp thái dương hàm dưới được cấp máu bởi các nhánh của động
mạch: thái dương giữa, màng não giữa, nhĩ trước, hầu lên.
Bạch huyết đổ về các hạch bạch huyết của tuyến mang tai.
Thần kinh: Là nhánh của thần kinh hàm dưới V3 là thần kinh cắn và thần kinh tai thái
dương.
Xương mặt facial skeleton là một phần của xương sọ (hay còn gọi là xương sọ mặt) thuộc phần
xương trục. Xương trục từ đỉnh sọ đến xương cụt có tới 80 xương. Còn xương sọ mặt có 22 xương
gồm 8 xương sọ và 14 xương mặt. Xương mặt lại có có 14 xương gồm: 01 xương hàm dưới, 01
xương lá mía, 02 xương hàm trên, 02 xương gò má, 02 xương khấu cái, 02 xương mũi, 02 xoăn
mũi dưới, 02 xương lệ.
Tổng quan về sọ
Trong hộp sọ có 2 loại xương:
Xương phẳng (Flat bones): Các xương có đặc điểm chung là mỏng và phẳng nhưng cũng
có một vài mẩu xương sẽ cong nhẹ một chút.
Xương không đều (Irregular bones): Các xương này có hình dạng khá rắc rối nên không
đều.
Tổng quan chung nhất về hộp sọ có thể được tóm gọn qua những ý sau:
Hộp sọ được tạo nên từ tổng 22 xương tất cả
Ngoài xương, hộp sọ còn có sụn và các dây chằng
Phần sụn mũi và các răng không nằm trong khung xương mặt
Hộp sọ sẽ gồm có các lỗ sinh học
Duy nhất có 1 xương trong hộp sọ có khả năng di chuyển: Xương hàm
Hộp sọ của nam giới lớn và nặng hơn so với nữ giới. Trong khi đó, hộp sọ của nữ lại cấu
tạo tròn và ít nhô ra hơn nam.
Xương hộp sọ bao gồm xương sọ và xương mặt với 8 chiếc xương sọ và 14 chiếc xương
mặt.
Hộp sọ có cấu trúc vô cùng chắc chắn, minh chứng qua việc để nghiền nát được một hộp sọ
phải cần một lực trung bình lên đến khoảng 356,07kg.
Cơ vùng mặt