You are on page 1of 97

GIẢI PHẪU – THẦY PHƯƠNG MINH HẢI

Câu 1: Anh (Chị) hãy trình bày cấu trúc giải phẫu xương đòn, xương vai, xương cánh tay. Có
vẽ hình minh họa.
Trả lời:
Xương đòn.
1.ĐỊNH HƯỚNG. Đặt xương nằm ngang.
 Đầu dẹt ra ngoài.
 Bờ lõm của đầu dẹt ra trước.
 Mặt có rãnh hướng xuống dưới.
2.MÔ TẢ:
2.1.THÂN XƯƠNG:
2.1.1.Mặt trên: Phía ngoài gồ ghề, phía trong trơn nhẵn,sờ rất rõ ngay dưới da.
2.1.2.Mặt dưới: Rất gồ ghề, ở phía trong có vết ấn sườn đòn để dây chằng sườn đòn bám và ở
phía ngoài có củ nón và đường thang để dây chằng nón và dây chằng thang bám. Ở phía giữa
của mặt dưới có một rãnh nằm dọc theo xương để cơ dưới đòn bám.
2.1.3:Bờ trước: Phía ngoài lõm, mỏng và gồ ghề, phía trong lồi và dày.
2.1.4:Bờ sau: Phía ngoài lồi, gồ ghề, phía trong lõm.

2.2.ĐẦU XƯƠNG:
2.2.1.Đầu ức: Ở trong dày và to, có diện khớp ức khớp nối với xương ức.
2.2.2.Đầu cùng vai: Ở ngoài dẹt và rộng, có diện khớp mỏm cùng khớp nối với mỏm cùng vai
của xương vai.
1
Xương vai.
1.ĐỊNH HƯỚNG.
 Gai vai ra sau.
 Góc có diện khớp hình soan hướng lên trên và ra ngoài.
2.MÔ TẢ.
2.1.CÁC MẶT.
2.1.1.Mặt sườn: lõm, gọi là hố dưới vai. trong hố có nhiều gờ chếch hình nan quạt.
2.1.2.Mặt lưng: Có gai vai chạy chếch lên trên và ra ngoài. Phần ngoài của gai dẹt gọi là mỏm
cùng vai, ở đó có diện khớp mỏm cùng vai để tiếp khớp với diện khớp mỏm cùng của xương
đòn. Gai vai, mỏm cùng vai nằm rất nông, dễ dàng sờ thấy ngay dưới da và chia mặt lưng làm 2
hố: hố trên gai và hố dưới gai.
2.2.CÁC BỜ.
2.2.1.Bờ trên: phần trong mỏng, ngoài dầy, 2 phần cách nhau bởi khuyết vai. Phía ngoài có
mỏm quạ nhô chếch lên trên rồi gập góc ra trước và ra ngoài.
2.2.2.Bờ ngoài: phía dưới mỏng, phía trên dày tạo thành 1 cột trụ để nâng đỡ mặt khớp ở góc
ngoài.
2.2.3.Bờ trong: mỏng và sắc. Thẳng ở ¾ dưới và chếch ra ngoài ở ¼ trên, tạo nên 1 góc mở ra
ngoài, góc này là nới bắt đầu của gai vai.
2.3.CÁC GÓC.
2.3.1.Góc trên: hơi vuông.
2.3.2.Góc dưới: hơi tròn.
2.3.3.Góc ngoài: có 1 hõm khớp hình trái soan to ở đầu dưới, hơi lõm gọi là ổ chảo. Ổ chảo
dính với thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai. Phía trên và dưới ổ chảo có 2 củ nhỏ:
củ trên ổ chảo và củ dưới ổ chảo.

2
3
Xương cánh tay.
1.ĐỊNH HƯỚNG: Đặt xương thẳng đứng.
 Đầu tròn lên trên, hướng vào trong.
 Rãnh của đầu này hướng ra trước.
2.MÔ TẢ:
2.1.THÂN XƯƠNG.
2.1.1.Mặt trước ngoài: khoảng giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.
2.1.2.Mặt trước trong: phẳng và nhẵn. ở giữa có lỗ nuôi xương. 1/3 trên có một đường gờ gọi
là mào củ bé.
2.1.3.Mặt sau: có 1 rãnh chếch xuống dưới và ra ngoài gọi là rãnh thần kinh quay.
2.1.4.Bờ: thân xương cánh tay có 3 mặt tương ứng với 3 bờ, nhưng bờ trước ở trên không rõ
ràng, ở phía dưới lại chẽ ra 2 gờ nhỏ bao quanh hố vẹt nên thân xương chỉ có 2 bờ: bờ trong và
bờ ngoài. 2 bờ này rất rõ ở phía dưới và là chổ bám của 2 vách gian cơ trong và ngoài.
2.2.ĐẦU XƯƠNG:
2.2.1.Đầu trên: là chỏm hình 1/3 trái cầu. Phần xương ở mép sụn khớp là 1 chổ thắt gồ ghề, gọi
là cổ giải phẫu. Trục của đầu xương hợp với trục của thân xương 1 góc khoảng 130 0.
Phía ngoài chỏm và cổ giải phẫu là 2 củ. Củ bé ở trong và củ lớn ở ngoài. Giữa 2 củ là rãnh
gian củ. Rãnh này chạy dài xuống mặt trước trong của thân xương. Rãnh này có 2 bờ, bờ ngoài
là mào củ lớn và bờ trong là mào củ bé. Đầu trên nối với thân xương bởi 1 chỗ hẹp gọi là cổ
phẫu thuật.
2.2.2.Đầu dưới: dẹt, hơi bè ngang và cong ra trước, được coi như một lồi cầu gồm:
 Chỏm con ở phía ngoài. Nhìn phía trước giống lồi cầu. Phía trên hơi lõm gọi là hố quay.
 Ròng rọc nằm bên trong, hình ròng rọc, mặt trước trên có hố vẹt, mặt sau có hố mỏm
khuỷu.
 Phía trên trong và trên ngoài của chỏm con và ròng rọc là 2 mỏm: mỏm trên lồi cầu ngoài
và mỏm trên lồi cầu trong. Giữa mỏm trên lồi cầu trong và ròng rọc là rãnh thần kinh trụ.

4
Câu 2: Anh (Chị) hãy nêu cấu trúc giải phẫu xương cánh tay, xương quay, xương trụ. Vẽ hình
minh họa.
Trả lời.
Xương cánh tay đã trình bày ở câu 1.
Xương Quay
1. ĐỊNH HƯỚNG:
Đặt xương đứng thẳng
- Đầu lớn ở dưới.
- Mấu nhọn đầu lớn ở ngoài và mặt có nhiều rãnh ra phía sau.
2. MÔ TẢ:
Thân xương có 3 mặt, 3 bờ. Có hai đầu: đầu trên và đầu dưới.
2.1. THÂN XƯƠNG.
2.1.1. Các mặt: Có 3 mặt: trước, sau, ngoài. Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay xuống dưới rộng
dần, khoảng giữa có lỗ nuôi xương.
Hai mặt trước và s u hơi lõm, mặt ngoài lồi.
2.1.2. Các bờ: Có 3 bờ: trước, sau , bờ gian cốt. Bờ gian cốt sắc, hướng vào trong.
2.2. ĐẦU XƯƠNG
5
2.2.1. Đầu trên: có chỏm xương quay gồm:
- Mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương cánh tay.
- Một Diện khớp vòng xương quay (vành quay) tiếp khớp với khuyết quay của xương trụ.
Ở xương tươi có sụn che phủ.
- Cổ xương quay dài 10 – 12mm, hình ống.
- Lồi củ quay là nơi bám của cơ nhị đầu.
- Từ phần trên lồi củ quay, trục xương đứng thẳng. từ phần dưới thân xương hơi uốn.
- Giữa cổ xương và thân xương hợp thành 1 góc mở ra ngoài gọi là góc cổ thân. Nhờ góc
này xương quay có thể quay quanh xương trụ làm cho bàn tay sấp ngữa được.

2.2.2. Đầu dưới.


3 mặt thân xương quay khi tới đầu dưới sẽ thêm 1 mặt nữa thành 4 mặt. mặt thêm vào là
mặt trong do bờ gian cốt chia đôi tạo nên. Mặt trong hình tam giác, ở dưới có 1 diện khớp nhỏ
gọi là khuyết trụ xương quay.
Mặt ngoài và sau có nhiều rãnh cho gân các cơ duỗi đi xuống bàn tay.
Mặt dưới khớp với xương cổ tay, có diện khớp cổ tay. Mặt dưới hình tam giác, đỉnh ở
ngoài. Ở đây có 1 mấu nhỏ nhô xuống gọi là mỏm tram ở dưới da cổ tay.

6
Xương Trụ
1. ĐỊNH HƯỚNG. Đặt xương đứng thẳng:
- Đầu lớn lên trên.
- Mặt khớp lõm đầu này ra trước.
- Cạnh sắc của thân xương ra ngoài.
2. MÔ TẢ.
Thân xương hình lăng trụ tam giác có 3 mặt 3 bờ. Xương 2 đầu: trên, dưới.
2.1. THÂN XƯƠNG.
2.1.1. Các mặt.

7
- Mặt trước: nửa trên hơi lõm, có lỗ nuôi xương, nửa dưới hơi lồi.
- Mặt sau: hơi lồi, càng xuống dưới càng nhỏ lại. Ở trên có diện tam giác cho cơ khuỷu
bám. Ở dưới có một gờ thẳng chia mặt sau làm hai phần: phần trong lỏm, có cơ duỗi cổ
tay trụ bám. Phân ngoài có các cơ thuộc lớp sâu cẳng tay sau bám.
- Mặt trong: cơ gấp sâu các ngón tay bám ở trên.
2.1.2. Các bờ.
- Bờ trước nhẵn.
- Bờ sau hình chữ S ngay dưới da, sờ rõ phía trên.
- Bờ gian cốt mảnh, sắc.
2.2. ĐẦU XƯƠNG:
2.2.1. Đầu trên: rất to gồm 2 mỏm và 2 mặt khớp.
- Mỏm khuỷu hình tháp 4 mặt, có 2 mặt trong, ngoài, 1 mặt trước khớp với ròng rọc
xương cánh tay, 1 mặt trên nhô ra trước như mỏm chim . Khi khuỷu duỗi, mỏ này nằm
trong hố mỏm khuỷu của đầu dưới xương cánh tay.
- Mỏm vẹt: nhô ra ở phía trước của đầu trên. phía trên mỏm vẹt khớp với ròng rọc xương
cánh tay. Khi khuỷu gấp, đỉnh mỏm vẹt áp vào hố vẹt của đầu dưới xương cánh tay;
- Khuyết ròng rọc: hình bán nguyệt, khớp với ròng rọc xương cánh tay. Ở giữa có gờ
thẳng và hai bên là hai sườn chếch ra hai phía ngoài và trong.
- Khuyết quay: ở mặt ngoài mỏm vẹt, khớp với vành của xương quay.
2.2.2. Đầu dưới: lồi thành một chỏm, tiếp khớp với khuyết trụ của xương quay bởi một diện
khớp vòng. Phía trong chỏm có mỏm trâm trụ.
Xương trụ dài hơn xương quay, nhưng mỏm trâm quay thấp hơn trâm trụ. Mặt khác,
xương quay cong như cánh cung còn xương trụ ví như cây cung. Vì vậy, xương quay có thể
quay quanh xương trụ làm cho bàn tay có thể sấp ngữa được.

8
Câu 3: Anh (Chị) hãy nêu cấu trúc giải phẫu của xương vai, xương cánh tay và khớp vai. Vẽ
hình minh họa.
Trả lời.
Xương vai, xương cánh tay đã trình bày ở Câu 1.
Khớp vai:
1.MẶT KHỚP.
1.1.CHỎM XƯƠNG CÁNH TAY: hình 1/3 quả cầu có sụn khớp che phủ. Phần xương ở mép
sụn gọi là cổ giải phẫu.
1.2.Ổ CHẢO XƯƠNG VAI: là 1 hõm nông hình trái soan, cao khoảng 35 mm, rộng 25 mm, và
nhỏ hơn so với đầu xương cánh tay.
1.3.SỤN VIỀN: là 1 vành sụn bám vào chung quanh ổ chảo. Sụn viền làm cho ổ chảo sâu, rộng
thêm để tăng diện tích tiếp xúc với chỏm xương cánh tay. Phía dưới sụn viền có hỡ 1 lổ và chui
qua lổ đó là 1 túi cùng hoạt dịch,
2.PHƯƠNG TIỆN NỐI KHỚP.
2.1.BAO KHỚP: Ở trên bọc chung quanh ổ chảo. ở dưới bọc quanh trên đầu xương cánh tay từ
cổ giải phẫu tới cổ phẫu thuật và cách sụn khớp độ 1 cm.
2.2.DÂY CHẰNG:
9
2.2.1.Dây chằng quạ cánh tay: là dây chằng khỏe nhất của khớp bám từ mỏm quạ tới củ lớn và
củ nhỏ đầu trên xương cánh tay. Giữa 2 chẽ bám vào 2 củ có đầu dài gân cơ nhị đầu đi qua.
2.2.2.Các dây chằng ổ chảo cánh tay: gọi là dây chằng nhưng thực sự chỉ là những phần dầy
lên của bao khớp ở mặt trên và trước. Có 3 dây chằng:
 Dây chằng trên: từ vành trên ổ chảo tới đầu trên củ nhỏ.
 Dây chằng giữa: từ vành trên ổ chảo tới nền củ nhỏ.
 Dây chằng dưới: từ vành trước ổ chảo tới cổ phẫu thuật.
3.BAO HOẠT DỊCH.
Là 1 bao áp vào mặt trong bao khớp, bên trong chứa hoạt dịch làm cho cử động khớp được
dễ dàng. Bao có 3 đặc điểm:
 Bọc vòng quanh đầu dài gân cơ nhị đầu, do đó gân này tuy nằm trong bao khớp
nhưng ở ngoài bao hoạt dịch.
 Qua lỗ hổng ở dưới sụn viền của bao khớp, bao hoạt dịch liên quan trực tiếp với mặt
sau của cơ dưới vai.
 Bao hoạt dịch thông với túi thanh mạc của các cơ dưới vai, cơ nhị đầu và cơ delta.
4.LIÊN QUAN. Với những cơ bọc chung quanh.
4.1.LIÊN QUAN TRƯỚC: Đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay, cơ ngực lớn, cơ
lưng rộng, cơ tròn lớn, cơ dưới vai …
4.2.LIÊN QUAN SAU: Các cơ trên gai, dưới gai, tròn bé.
4.3.LIÊN QUAN NGOÀI: Cơ delta phủ ngoài khớp tạo thành ụ vai.
5.ĐỘNG TÁC.
Khớp vai là khớp chỏm nên biên độ động tác rất rộng: ra trước 90o, ra sau 45o, khép 30o,
dạng 90o, xoay ngoài 60o, xoay trong 90o, và khi phối hợp tất cả các động tác, có động tác xoay
vòng.

10
Câu 4: Anh (Chị) hãy trình bày các thành cấu tạo nên hố Nách. Cấu tạo của đám rối thần kinh
cánh tay. Vẽ hình minh họa.
Trả lời:

11
Nách
1.GIỚI HẠN.
2.CÁC THÀNH CỦA HỐ NÁCH.
2.1.THÀNH NGOÀI.
Gồm có xương cánh tay, cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay và cơ delta. Cơ delta ngăn
cách với cơ ngực lớn của vùng ngực ở phía trước bởi rãnh delta ngực.
12
2.2.THÀNH TRONG.
Gồm có 4 xương sườn, các cơ gian sườn đầu tiên và phần trên của cơ răng trước. Bọc
ngoài cơ là lá mạc mỏng, giữa cơ và lá mạc có động mạch ngực ngoài và dây thần kinh ngực
dài.
2.3.THÀNH TRƯỚC.
2.3.1.Lớp cơ nông:
2.3.1.1.Cơ ngực lớn: được bọc trong mạc ngực.
Thần kinh: các nhánh cơ ngực của đám rối cánh tay, các nhánh này tạo nên một quai thần
kinh gọi là quai ngực vòng phía trước động mạch nách.
2.3.1.2.Mạc ngực: dính ở trên vào xương đòn. Đến bờ trên cơ ngực lớn tách ra 2 lá bọc quanh
cơ.Sau đó lá nông trẽ ra 1 lá ngang tạo nên mạc nông của nách.
2.3.2.Lớp cơ sâu:
2.3.2.1.Cơ dưới đòn.
2.3.2.2.Cơ ngực bé.
2.3.2.3.Cơ quạ cánh tay.
2.3.2.4.Mạc đòn ngực.
Phía trên dính vào xương đòn, tách ra bọc cơ dưới đòn rồi 2 lá dính vào nhau.ở đây mạc bị
thủng lỗ chỗ để cho động mạch cùng vai ngực, các dây thần kinh ngực, tĩnh mạch đầu và mạch
bạch huyết đi qua. Đến bờ trên cơ ngực bé, mạc lại tách ra làm 2 bao bọc lấy cơ này. Sau đó lá
nông phía trước dính vào tổ chức dưới da ở nền nách tạo nên dây treo nách. Lá sâu này sẽ quặt
ra sau, đi phía trước cơ lưng rộng, cơ tròn lớn để gắn vào xương vai tạo nên mạc sâu của nách.
2.4.THÀNH SAU.
Là vùng vai gồm có 5 cơ: dưới vai, trên gai, dưới gai, tròn bé, tròn lớn. Ngoài ra còn có
đầu dài cơ tam đầu, cơ thang, cơ lưng rộng đi từ lưng tới.
3.CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỐ NÁCH.
3.1.ĐÁM RỐI CÁNH TAY.
3.1.1.Cấu tạo: Đám rối cánh tay đước cấu tạo bởi nhánh trước của các dây thần kinh gai sống
từ cổ IV đến ngực I. Dây cổ V nối với cổ IV và cổ VI tạo thành thân trên, Dây VII tạo thành
thân giữa, dây cổ VIII và ngực I tạo thành thân dưới. 3 thân này lại chia ra ngành trước và
ngành sau. Ngành trước của thân trên và thân giữa tạo nên bó ngoài, ngành trước thân dưới tạo

13
nên bó trong, ngành sau của 3 thân tạo nên bó sau. Đám rối thần kinh cánh tay cho các nhánh
bên tách ra từ các thân hoặc các bó để vận động cho các cơ của hố nách.

3.1.2.Các ngành cùng.


3.1.2.1.Bó ngoài tách ra 2 nhánh cùng là:
 Dây thần kinh cơ bì.
 Rễ ngoài thần kinh giữa.
3.1.2.2.Bó trong tách ra 4 nhánh:
 Rễ trong thần kinh giữa.
 Dây thần kinh trụ.
 Dây thần kinh bì cánh tay trong.
 Dây thần kinh bì cẳng tay trong.
3.1.2.3.Bó sau tách 2 nhánh:
14
 Dây thần kinh nách.
 Dây thần kinh quay.
Câu 5: Anh (Chị) hãy trình bày nguyên ủy, đường đi, tận cùng, liên quan, nhánh bên và vòng
nối của động mạch Nách. Vẽ hình minh họa.
Trả lời:
3.2.ĐỘNG MẠCH NÁCH.
3.2.1.Nguyên ủy, đường đi, tận cùng. Động mạch nách do động mạch dưới đòn đổi tên khi
chui qua khe sườn đòn ở điểm giữa bờ sau xương đòn.
Đến bờ dưới cơ ngực lớn đổi tên thành động mạch cánh tay xuống vùng cánh tay. Hướng
đi của động mạch nách theo 1 đường nối từ điểm giữa xương đòn đến giữa nếp gấp khuỷu khi
tay để dạng vuông góc với thân mình.
3.2.2.Liên quan.
Tĩnh mạch nách luôn đi phía trong động mạch. Còn đám rối thần kinh cánh tay thì cơ ngực
bé chạy ngang phía trước động mạch và chia động mạch làm 3 đoạn.
 Đoạn trên cơ ngực bé: các thần kinh đám rối cánh tay nằm ngoài và sau động mạch. Khi
3 thân tạo nên 3 bó thì các bó này quây chung quanh động mạch.
 Đoạn sau cơ ngực bé: Các nhánh cùng bắt đầu tách ra từ các bó.
Ngoài động mạch có dây cơ bì, trước động mạch có dây giữa, trong động mạch có dây trụ,
dây bì cánh tay trong và dây bì cẳng tay trong. Sau động mạch có dây quay và dây nách.
 Đoạn dưới cơ ngực bé: các dây thần kinh tách xa dần động mạch. Chỉ còn dây giữa đi
phía trước ngoài động mạch để xuống cánh tay.
Động mạch nách chạy chếch xuống dưới ra ngoài, dọc theo phía trong cơ quạ cánh tay, do
đó cơ này là cơ tùy hành của động mạch nách.
3.2.3.Các ngành bên. Có 6 ngành bên:
 Động mạch Ngực trên cho các nhánh vào các cơ ở ngực.
 Động mạch Cùng vai ngực : chui qua mạc đòn ngực chia 4 nhánh : cùng vai , delta , đòn
, các nhánh ngực.
 Động mạch Ngực ngoài chạy vào thành bên ngực, cho các nhánh vú ngoài.
 Động mạch Dưới vai chui qua lỗ tam giác vai tam đầu chia làm 2 nhánh: mũ vai , ngực
lưng.
 Động mạch Mũ cánh tay trước: đi mặt trước cổ Phẫu Thuật xương cánh tay.
 Động mạch Mũ cánh tay sau : chui qua lỗ tứ giác (cùng với dây thần kinh nách) đi qua
mặt sau cổ phẫu thuật xương cánh tay để vào vùng delta.
Các động mạch mũ nối với nhau ở cổ phẩu thuật xương cánh tay.
15
3.2.4.Vòng nối động mạch.

 Vòng nối quanh vai: do sự tiếp nối giữa động mạch dưới vai với động mạch vai trên và
vai xuống của động mạch dưới đòn.
 Vòng nối quanh ngực: do động mạch ngực ngoài, động mạch cùng vai ngực nối với
động mạch ngực trong, động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
 Vòng nối Với động mạch cánh tay: do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch
mũ cánh tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.

16
Hai vòng nối trên không tiếp nối với vòng nối dưới nên thắt động mạch nách ở khoảng
giữa động mạch mũ và động mạch dưới vai rất nguy hiểm.
Áp dụng: có thể thắt động mạch nách nhưng cần thắt ở trên nguyên ủy của động mạch
dưới vai.
Câu 6: Anh (Chị) hãy trình bày nguyên ủy, bám tận, động tác của các cơ vùng cẳng tay trước.
Thần kinh chi phối vận động cho các cơ này. Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, liên quan, vòng
nối của động mạch cánh tay.
Trả lời:
Cơ vùng cẳng tay trước: Có 8 cơ xếp 3 lớp.
- Lớp nông gồm 4 cơ:
* Cơ sấp tròn:
NU: Đầu cánh tay: mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay.
Đầu trụ: mỏm vẹt xương trụ.
BT: Giữa mặt ngoài xương quay.
ĐT: Sấp bàn tay và gấp cẳng tay.
* Cơ gấp cổ tay quay:
NU: Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay.
BT: Phần nền xương đốt bàn tay II.
ĐT: Gấp cổ tay và khuỷu, dạng cổ tay.
* Cơ gan tay dài:
NU: Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay.
BT: Cân gan tay và mạc giữ gân gấp.
ĐT: Căng cân gan tay, gấp nhẹ cổ tay.
* Cơ gấp cổ tay trụ:
NU: Đầu cánh tay: mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay;
Đầu trụ: mỏm khuỷu, bờ sau xương trụ.
BT: xương đậu, xương bàn tay V và móc xương móc.
ĐT: gấp và khép cổ tay.
- Lớp giữa gồm 1 cơ:
* Cơ gấp các ngón nông:
NU: Đầu cánh tay – trụ: Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và mỏm vẹt xương trụ.
Đầu quay: nửa trên bờ trước xương quay.
BT: Đốt giữa xương ngón tay II đến V bằng 2 chẽ (gân thủng) để cho gân của cơ gấp các
ngón sâu xuyên qua.
ĐT: Gấp khớp gian đốt gần các ngón 2 - 5 và gấp cổ tay.
- Lớp sâu gồm 3 cơ:
* Cơ gấp các ngón sâu:
NU: Mặt trước và mặt trong xương trụ, màng gian cốt.

17
BT: Đốt xa xương ngón tay II - V, sau khi xuyên qua gân thủng của cơ gấp các ngón
nông (gân xuyên).
ĐT: Gấp khớp gian đốt xa các ngón 2 - 5 và gấp cổ tay.
*Cơ gấp ngón cái dài:
NU: Giữa mặt trước xương quay.
BT: Đốt xa xương ngón I.
ĐT: Gấp ngón 1.
*Cơ sấp vuông:
NU: mặt trước xương trụ (1/4 xa).
BT: mặt trước xương quay (1/4 xa).
ĐT: Sấp cẳng tay và bàn tay.
Thần kinh chi phối vận động: Tất cả các cơ của vùng cẳng tay trước đều do thần kinh
giữa chi phối ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và 2 bó trong cơ gấp các ngón sâu (do thần kinh trụ).
Động mạch cánh tay:
1. Nguyên ủy, đường đi, tận cùng:
Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể tử bờ dưới cơ ngực
lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3cm chia hai ngành cùng là động
mạch quay và động mạch trụ. Ở cánh tay, động mạch nằm trong ống cánh tay, đến nếp
khuỷu nằm trong rãnh nhị đầu trong. Hướng đi của động mạch là một đường thẳng vạch
từ đỉnh nách qua điểm giữa nếp gấp khuỷu.
2. Liên quan:
- Có hai tĩnh mạch cánh tay đi kèm hai bên động mạch.
- Các dây thần kinh của đám rối cánh tay ở trên thì quay quanh động mạch, càng đi xuống
thì càng tách xa động mạch, chỉ có dây thần kinh giữa là trung thành với động mạch trong
suốt ống cánh tay; Dây thần kinh giữa ở trên thì nằm phía trước ngoài động mạch, sau đó
bắt chéo phía trước Động mạch để xuống dưới nằm phía trong động mạch.
3. Các ngành bên.
- Động mạch cánh tay sâu chui qua lỗ tam giác cánh tay tam đầu vào khu cánh tay sau, cho
các nhánh bên và nhánh cùng sau:
 Các Động mạch nuôi xương cánh tay.
 Nhánh đenta.
 Động mạch bên giữa đi phía sau vách gian cơ ngoài.
 Động mạch bên quay đi phía trước vách gian cơ ngoài.
- Động mạch bên trụ trên cùng dây thần kinh trụ qua vách gian cơ trong để ra sau.
- Động mạch bên trụ dưới.
4. Vòng nối: Động mạch cánh tay nối với:

18
- Động mạch nách: bởi Động mạch cánh tay sâu nối với động mạch mũ cánh tay sau.
- Giữa các nhánh của Động mạch cánh tay bởi mạng mạch khớp khuỷu.
 Với Động Mạch Quay: Động mạch bên quay của Động mạch cánh tay sâu (Động
Mạch Cánh Tay) tiếp nối với Động mạch quặt ngược quay (Động mạch quay).
 Với Động Mạch trụ:
- Động mạch bên trụ dưới và Động mạch bên trụ trên của Động mạch Cánh
Tay tiếp nối với các Động mạch quặt ngược trụ trước và sau của Động mạch
trụ.
- Động mạch bên giữa của Động mạch Cánh Tay sâu tiếp nối với Động mạch
quặt ngược gian cốt của Động mạch gian cốt sau của Động mạch trụ.
 Các tiếp nối của Động mạch Cánh Tay với Động mạch Quay và Động mạch Trụ
quanh lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương Cánh Tay còn tiếp nối với nhau tạo
thành mạng mạch quanh khớp khuỷu.

19
20
Câu 7: Anh (Chị) hãy trình bày cơ cánh tay sau, mạch máu cung cấp và thần kinh chi phối
vùng này. Vẽ thiết đồ ngang qua 1/3 giữa cánh tay.
Trả lời:
Vùng cánh tay: sau.
1.LỚP NÔNG.
2.LỚP SÂU.
2.1.CƠ: cơ tam đầu cánh tay.
Nguyên ủy:
 đầu dài: bám vào củ dưới ổ chảo.
 đầu ngoài và đầu trong: bám vào mặt sau xương cánh tay.
Bám tận: mặt trên mỏm khuỷu.
Động tác: duỗi cẳng tay.
Mạch máu cung cấp: chủ yếu do động mạch cánh tay sâu (nhánh của động mạch cánh
tay)
Thần kinh chi phối: Thần kinh quay (chui qua lổ tam giác cánh tay tam đầu cùng động
mạch cánh tay sâu) chi phối cơ tam đầu cánh tay. Cảm giác vùng cánh tay ngoài và sau.
Thiết đồ ngang qua 1/3 giữa cánh tay cánh tay.

21
Câu 8: Anh (Chị) hãy trình bày cơ vùng cẳng tay trước, mạch máu cung cấp cho vùng này.
Trả lời:
Cơ vùng cẳng tay trước đã trình bày ở câu 6

22
Mạch máu cung cấp cho vùng cẳng tay trước: Có hai động mạch lớn cấp máu cho vùng cẳng
tay trước là Động mạch trụ và Động mạch quay.
* Động mạch trụ.
1.Nguyên ủy, đường đi và tận cùng:
–         Nguyên ủy: Là 1 trong 2 nhánh tận của động mạch cánh tay tách ra từ dưới nếp gấp
khuỷu khoảng 3 cm.

23
–         Đường đi: Động mạch trụ đi xuống dưới qua vùng cẳng tay trước:
+ 1/3 trên cẳng tay: động mạch đi chếch vào trong và xuống dưới. Lúc đầu đi sau cơ sấp
tròn, tiếp đó bắt chéo sau Thần kinh Giữa rồi đi ở sau cơ gấp các ngón nông
+ 2/3 dưới cẳng tay: động mạch đi xuống theo đường định hướng là đường kẻ nối Mỏm
Trên Lồi Cầu trong xương Cánh Tay tới bờ ngoài xương đậu.
+ Gan tay: động mạch đi qua vùng gan cổ tay rồi đi vào vùng gan bàn tay.
–         Tận Cùng: Động mạch tận cùng ở gan bàn tay bằng cách nối với nhánh gan tay nông
của Động mạch Quay tạo cung Động mạch gan tay nông.
2.Liên quan:
–        Ở vùng cẳng tay trước:
+ ở 1/3 trên: động mạch trụ đi chếch xuống dưới và vào trong. Đi trước cơ gấp sâu các
ngón tay, sau 2 bó của cơ sấp tròn ở trên, rồi bắt chéo phía sau thần kinh giữa và đi sau các cơ
gấp nông.
+ ở 2/3 dưới cẳng tay: động mạch cùng thần kinh trụ đi thẳng xuống dưới, đi giữa cơ
gấp các ngón tay sâu (ở sau ngoài) và cơ gấp cổ tay trụ là cơ tùy hành của động mạch (nằm ở
trước trong). Thần kinh trụ nằm trong động mạch
–        Vùng gan cổ tay: Động mạch và Thần kinh trụ đi trước mạc giữ gân gấp ở bên ngoài
xương đậu để vào gan tay.
3.Nhánh bên:
– Động mạch quặt ngược trụ: tách ra dưới khớp Cánh Tay trụ khoảng 2 - 3 cm, chạy lên chia
2 nhánh trước và sau tạo thành động mạch quặt ngược trụ trước và Động mạch quặt ngược trụ
sau.
– Động mạch gian cốt chung : ngắn, đi tới bờ trên màng gian cốt (tách ra ở khoảng 1/3 trên
cẳng tay), chia thành 2 nhánh:
+ Động mạch gian cốt trước: đi trước màng gian cốt cùng với thần kinh gian cốt trước
tạo thành bó mạch thần kinh gian cốt trước. Động mạch gian cốt trước cho Động mạch giữa đi
kèm với Thần kinh Giữa.
+ Động mạch gian cốt sau: đi sau màng gian cốt, cho Động mạch gian cốt quặt ngược,
góp phần vào mạng mạch khớp khuỷu.
– Nhánh gan cổ tay và Nhánh mu cổ tay nối với nhau quanh cổ tay.
– Nhánh gan tay sâu góp phần vào cung động mạch gan tay sâu.
Cuối cùng, Động mạch trụ góp phần tạo nên cung gan tay nông ở bàn tay.
4.Tiếp nối:
–         Với động mạch cánh tay:
+ Các nhánh của Động mạch quặt ngược trụ trước - sau (động mạch trụ) nối với động
mạch bên trụ trên - dưới (Động mạch Cánh Tay) tạo nên vòng mạch quanh mỏm trên lồi cầu
trong.
24
+ Động mạch gian cốt quặt ngược của động mạch gian cốt chung (động mạch trụ) nối với
Động mạch bên giữa (Động mạch cánh tay sâu).
–         Với động mạch quay:
+ Nhánh gan cổ tay (động mạch trụ) – nhánh gan cổ tay (động mạch quay).
+ Nhánh mu cổ tay (động mạch trụ) – nhánh mu cổ tay( động mạch quay).
+ Nhánh tận động mạch trụ nối với gan tay nông (động mạch quay) tạo thành cung động
mạch gan tay nông.
+ Nhánh gan tay sâu (động mạch trụ) nối với nhánh tận (động mạch quay) tạo thành cung
động mạch gan tay sâu.
5.Áp dụng:
Do có nhiều vòng nối nên Động mạch Trụ có thể thắt được mà không gây nguy hại.
* Động mạch quay.
1.Nguyên ủy, đường đi và tận cùng.
–  Nguyên Uỷ: Là một trong hai nhánh tận của động mạch cánh tay tách ra ở trong rãnh nhị đầu
trong, dưới nếp gấp khuỷu khoảng 3 cm.
–  Đường đi: Động mạch bị che phủ bởi cơ cánh tay quay – cơ tùy hành của động mạch quay.
Động mạch Quay đi xuống dưới qua vùng cẳng tay trước và vùng gan cổ tay rồi tận hết ở vùng
gan tay.
Đầu tiên, Động mạch đi xuống dưới qua vùng cẳng tay trước theo một đường định hướng
là đường kẻ nối điểm giữa nếp gấp khuỷu tới rãnh mạch quay.
Khi tới dưới mỏm trâm quay Động mạch chạy vòng từ phía gan cổ tay ra sau phía mu cổ
tay.
Cuối cùng đi qua hỏm lào giải phẩu, qua khoang gian cốt 1 vào gan bàn tay.
– Tận Cùng:  Động mạch Quay tận cùng ở gan bàn tay bằng cách tiếp nối với nhánh gan tay
sâu của động mạch trụ tạo nên cung gan tay sâu.
2.Liên quan:
– Ở cẳng tay trước:
+ 1/3 trên: động mạch chạy dọc bờ trên ngoài cơ sấp tròn và lần lượt bắt chéo trước gân
cơ nhị đầu cánh tay, cơ ngửa và phần tận cơ sấp tròn.
+ 1/3 giữa: động mạch cùng với nhánh nông thần kinh quay (nằm ngoài động mạch)
chạy xuống dưới sự che phủ của cơ cánh tay qua (coi là cơ tùy hành của động mạch).
+ 1/3 dưới, nhất là gần cổ tay: Động mạch tựa vào mặt trước đầu dưới xương quay và
động mạch nằm trong rãnh mạch quay giữa gân cơ cánh tay quay (ngoài) và gân cơ gấp cổ tay
quay (trong). Mặt trước nó chỉ có da che phủ nên có thể sờ thấy mạch đập.
– Ở cổ tay: động mạch đi trong hõm lào giải phẫu.
3.Nhánh bên:
25
+ Động mạch quặt ngược quay góp phần tạo nên mạng mạch khớp khuỷu.
+ Nhánh gan cổ tay nối với nhánh gan cổ tay của động mạch trụ.
+ Nhánh mu cổ tay nối với nhánh mu cổ tay của động mạch trụ. Tạo thành mạng mu cổ
tay.
+ Nhánh gan tay nông góp phần vào cung gan tay nông.
+ động mạch chính ngón cái.
Cuối cùng động mạch quay tạo thành cung gan tay sâu ở bàn tay.
4.Tiếp nối:
+ Với động mạch cánh tay : Động mạch quặt ngược quay (động mạch quay) nối với
nhánh bên quay (động mạch cánh tay sâu) góp phần tạo vòng Động mạch quanh khớp khuỷu.
+ Với động mạch trụ:
–        Nhánh gan cổ tay (động mạch quay) nối với gan cổ tay (động mạch trụ).
–        Nhánh mu cổ tay (động mạch quay) nối với mu cổ tay (động mạch trụ).
–        Nhánh tận của động mạch quay nối với nhánh gan tay sâu (động mạch trụ) tạo nên cung
gan tay sâu.
–        Nhánh gan tay nông (động mạch quay) với nhánh tận của động mạch trụ tạo nên cung
động mạch gan tay nông.
5.Áp dụng: Do có nhiều vòng nối nên Động mạch Quay có thể thắt được mà không gây nguy
hại.
Câu 9: Anh (Chị) hãy trình bày cơ cẳng tay sau (lớp nông). Vẽ thiết đồ ngang qua 1/3 giữa
cẳng tay.
Trả lời:
3.LỚP SÂU.
3.1.CÁC CƠ VÙNG CẲNG TAY SAU.
3.1.1.Nhóm ngoài của lớp nông có 3 cơ:
+ Cơ cánh tay quay:
NU: 2/3 trên gờ của mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay, vách gian cơ ngoài cánh tay.
BT: nền mỏm trâm xương quay.
ĐT: gấp cẳng tay, sấp cẳng tay nếu cẳng tay đang ngửa, và ngửa cẳng tay nếu cẳng tay đang
sấp.
+ Cơ duỗi cổ tay quay dài:
NU: 1/3 dưới gờ của mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay, vách gian cơ ngoài cánh tay.
BT: nền xương bàn tay II.
ĐT: duỗi và dạng bàn tay, cố định cổ tay trong lúc gấp và duỗi các ngón tay.

26
+ Cơ duỗi cổ tay quay ngắn:
NU: mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
BT: nền xương bàn tay III.
ĐT: duỗi và dạng cổ tay.
3.1.2.Nhóm sau của lớp nông có 4 cơ:
+ Cơ duỗi các ngón:
NU: mỏm trên lồi cầu ngoài, mạc cẳng tay.
BT: 4 gân đến nền xương đốt các ngón tay II, III, IV, V.
ĐT: duỗi ngón tay và cổ tay.
+ Cơ duỗi ngón út:
NU: mỏm trên lôi cầu ngoài xương cánh tay, mạc cẳng tay.
BT: mu đốt gần xương ngón tay V.
ĐT: duỗi ngón út.
+ Cơ duỗi cổ tay trụ:
NU: mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay, mạc cẳng tay.
BT: nền của xương bàn tay V.
ĐT: duỗi và khép bàn tay, cố định cổ tay trong lúc gấp và duỗi các ngón tay.
+ Cơ khuỷu:
NU: mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
BT: bờ ngoài mỏm khuỷu và mặt sau xương trụ.
ĐT: duỗi cẳng tay.
Tất cả các cơ của vùng đều do nhánh bên hoặc nhánh cùng sau của thần kinh quay chi
phối.
Thiết đồ ngang qua 1/3 giữa cẳng tay.

Câu 10: Anh (Chị) hãy trình bày cơ vùng cẳng tay trước. Thần kinh chi phối cảm giác và vận
động cho vùng này.
27
Trả lời:
Cơ vùng cẳng tay trước đã trình bày ở câu 6.
Thần kinh chi phối cảm giác và vận động cho vùng cẳng tay trước
Vận động:
- Thần kinh giữa: Tất cả các cơ của vùng cẳng tay trước đều do thần kinh giữa chi phối
ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và 2 bó trong cơ gấp các ngón sâu (do thần kinh trụ). Riêng
nhánh vận động cho cơ sấp vuông gọi là dây thần kinh gian cốt trước.
- Thần kinh trụ: Cơ gấp cổ tay trụ và 2 bó trong cơ gấp các ngón sâu.
Cảm giác:
- Thần kinh cơ bì: Tách ra từ bó ngoài đám rối cánh tay, khi đến rãnh nhị đầu ngoài chia
2 ngành cùng cảm giác mặt ngoài cẳng tay.
- Thần kinh bì cẳng tay trong: Chi phối cảm giác cho phía trong cẳng tay.

Câu 11: Anh (Chị) hãy trình bày cơ lớp sâu vùng cẳng tay sau. Vẽ thiết đồ ngang qua 1/3 giữa
cẳng tay.
Trả lời:
3.1.CÁC CƠ VÙNG CẲNG TAY SAU.
3.1.3.Các cơ của lớp sâu.
+ Cơ dạng ngón cái dài:
NU: mặt sau xương trụ, xương quay và màng gian cốt.
BT: nền xương đốt bàn tay I (phía ngoài).
ĐT: dạng ngón cái và bàn tay.
+ Cơ duỗi ngón cái ngắn:
NU: mặt sau xương quay và màng gian cốt.
BT: nền xương đốt gần ngón cái.
ĐT: duỗi đốt gần ngón cái, dạng bàn tay.
+ Cơ duỗi ngón cái dài:
NU: mặt sau 1/3 giữa xương trụ, màng gian cốt.
BT: xương đốt xa ngón cái.
ĐT: duỗi đốt xa ngón cái, dạng bàn tay.
+ Cơ duỗi ngón trỏ:
NU: mặt sau xương trụ, màng gian cốt.
BT: vào gân ngón trỏ của cơ duỗi các ngón tay để tăng cường cho gân này.
28
ĐT: duỗi đốt gần ngón trỏ.
+ Cơ ngữa:
NU: mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay. dây chằng bên ngoài, dây chằng vòng quay, mào
cơ ngữa tay xương trụ.
BT: mặt ngoài và bờ sau xương quay.
ĐT: ngữa cẳng tay và bàn tay.
Tất cả các cơ của vùng đều do nhánh bên hoặc nhánh cùng sau của thần kinh quay chi
phối. (5 cơ trên là do thần kinh gian cốt sau chi phối – nhánh sâu của thần kinh quay).
Thiết đồ ngang qua 1/3 giữa cẳng tay. Đã vẽ ở Câu 9.
Câu 12: Anh (Chị) hãy trình bày cơ ô cái và ô út. Động mạch cung cấp máu cho vùng này.
Trả lời.
2.LỚP SÂU.
2.2.CÁC CƠ GAN TAY.
2.2.1.Các cơ mô cái có 4 cơ:
+ Cơ dạng ngón cái ngắn
NU: mạc giữ gân gấp, củ xương thuyền, củ xương thang.
BT: phía ngoài nền xương đốt gần ngón cái.
ĐT: dạng ngón cái, và phần nào đối ngón cái.
+ Cơ gấp ngón cái ngắn
NU: + đầu nông: củ xương thang, mạc giữ gân gấp.
+ đầu sâu: xương thê và xương cả.
BT: + đầu nông: phía ngoài của nền xương đốt gần ngón cái.
+ đầu sâu: phía trong của nền xương đốt gần ngón cái.
ĐT: gấp đốt gần ngón cái.
+ Cơ đối ngón cái.
NU: mạc giữ gân gấp, củ xương thang.
BT: bờ ngoài của xương bàn tay I.
ĐT: đối ngón cái với các ngón khác.
+ Cơ khép ngón cái.
NU: + đầu chéo: xương cả, nền xương bàn tay II và III.
+ đầu ngang: mặt trước xương bàn tay III.
BT: bên trong nền xương đốt gần ngón cái.
ĐT: khép ngón cái và phần nào đối ngón cái.
2.2.2.Các cơ mô út có 4 cơ:
29
+ Cơ gan tay ngắn
NU: cân gan tay, mạc giữ gân gấp.
BT: da bờ trong bàn tay.
ĐT: căng da gan bàn tay.
+ Cơ dạng ngón út
NU: xương đậu và gân cơ gấp cổ tay trụ.
BT: bên trong của nền xương đốt gần ngón út.
ĐT: dạng ngón út và giúp vào động tác gấp đốt gần ngón út.
+ Cơ gấp ngón út ngắn
NU: mạc giữ gân gấp, móc xương móc.
BT: bên trong của nền xương đốt gần ngón út.
ĐT: gấp ngón út.
+ Cơ đối ngón út.
NU: mạc giữ gân gấp, móc xương móc.
BT: bờ trong xương bàn tay V.
ĐT: làm sâu lòng bàn tay, đưa xương bàn tay V ra trước.
Động mạch cung cấp máu: 2 vùng trên nói riêng và vùng gan tay nói chung được cung
cấp máu bởi động mạch trụ và động mạch quay. Sự cấp máu phong phú do thông nối giữa 2
Động mạch tạo thành cung gan tay nông và cung gan tay sâu.

30
* Cung gan tay nông.
1.Cấu tạo:
–        Do nhánh tận Động Mạch trụ nối với nhánh gan tay nông của Động Mạch quay.
2.Đường đi:
–        Động mạch trụ đi trước mạc giữ gân gấp ở ngoài xương đậu đi vào gan bàn tay. Nhánh
tận của Động mạch Trụ ở gan tay đi theo 2 đoạn:
+ Đoạn chếch: động mạch chạy chếch xuống dưới và ra ngoài theo đường kẻ từ bờ ngoài
xương đậu tới kẽ giữa ngón tay 2 - 3.

31
+ Đoạn ngang: chạy tạt ngang ra ngoài theo đường kẻ ngang qua bờ dưới ngón tay cái
dạng hết cỡ
–        Nhánh gan tay nông của Động mạch Quay tách ra từ ngay mỏm trâm quay đi xuống qua ô
mô cơ cái để gặp nhánh tận của Động Mạch trụ.
3.Liên quan:
–        Cung gan tay nông nằm ngay sau cân gan tay và trước các gân cơ gấp nông các ngón.
–        Tĩnh mạch, nhánh Thần kinh (của Thần kinh giữa và Thần kinh trụ) đi kèm.
4.Phân nhánh:
Chia 4 nhánh cấp máu cho 3,5 ngón kể từ ngón út.
–        1 nhánh ngón tay riêng cho bờ trong ngón 5.
–        3 nhánh động mạch ngón tay chung: Đi vào khoang gian cốt 2, 3, 4. Mỗi Động Mạch gan
ngón tay chung lại chia thành 2 Động Mạch gan ngón tay riêng đi vào các bờ ngoài ngón tay 5,
2 bờ của 2 ngón 3, 4 và bờ trong ngón 2.
* Cung gan tay sâu.
1.Cấu tạo:
–        Do nhánh tận động mạch Quay nối với nhanh gan tay sâu động mạch Trụ tạo nên.
2.Đường đi:
–        Nhánh tận của Động mạch Quay: sau khi đi qua hõm lào thì chạy qua khoang gian cốt
bàn tay I, giữa 2 đầu cơ khép ngón cái để vào gan tay. ở gan tay đi hướng vào trong nối tiếp
nhánh gan tay sâu Động mạch Trụ.
–        Nhánh gan tay sâu động mạch Trụ (tách ra từ Động mạch Trụ ở ngang mức bờ trên, phía
trong móc của xương móc) cùng nhánh sâu Thần kinh Trụ chạy vào sâu, lách giữa các cơ mô út
và đi ngang ra ngoài nối với nhánh tận Động mạch Quay.
3.Liên quan:
–        Cung gan tay sâu nằm trong ô gian cốt sau mạc gan tay sâu, sát mặt trước nền xương đốt
bàn tay 2,3,4 và các cơ gian cốt gan bàn tay.
–        Chạy song song với nhánh sâu của TK trụ.
–        Có 2 Tĩnh mạch đi kèm.
4.Phân nhánh:
–        Động mạch chính ngón cái:
+ Tách ra ở ngang đầu gần khoang gian cốt 1.
+ Chia 2 nhánh vào 2 bờ ngón cái.
–        Động mạch quay ngón trỏ đi vào bờ ngoài ngón trỏ:
+ Tách ra từ Động mạch chính ngón cái hoặc Động mạch gan tay sâu.
+ Đi vào bờ ngoài ngón trỏ.

32
+ Thường cho 1 nhánh nối với cung Động mạch gan tay nông.
–        3 động mạch gian đốt bàn tay đi trong 3 khoang gian cốt bàn tay II, III, IV rồi đổ vào 3
động mạch ngón tay chung.
–        6 động mạch xiên chạy ra sau đó đổ vào 3 động mạch mu đốt bàn tay bao gồm: 3 động
mạch xiên gần tách ra từ mặt sau của cung gan tay sâu và 3 động mạch xiên xa tách ra từ 3 động
mạch gian đốt bàn tay.
Câu 13: Anh (Chị) hãy trình cơ vùng gan tay, thần kinh chi phối vận động và cảm giác cho
vùng này.
Trả lời.
2.2.CÁC CƠ GAN TAY.Các cơ mô cái và các cơ mô út.Đã trình bày ở Câu 12.
2.2.4.Các cơ giun. Có 4 cơ giun được đánh số thứ tự là 1, 2, 3, 4.
NU: bám vào các gân cơ gấp các ngón sâu: 2 cơ giun 1 và 2 xuất phát từ bên ngoài gân ngón 2
và 3, 2 cơ giun 3 và 4 xuất phát từ 2 gân kế cận (ngón 4 và 5)
BT: phần ngoài các gân duỗi các ngón.
ĐT: gấp đốt 1, duỗi đốt 2 và 3.
Chi phối vận động và cảm giác:
 Thần kinh trụ: Nhánh nông cảm giác cho 1 ngón rưỡi bên trong qua các thần kinh
gan ngón chungvà gan ngón riêng, vận động cho cơ gan tay ngắn. Nhánh sâu vận
động 3 cơ còn lại của cơ mô út, rồi đi sâu vào bàn tay vận động cho tất cả các cơ còn lại
của gan tay (ngoại trừ 5 cơ do thần kinh giữa)
 Thần kinh giữa: cảm giác cho 3 ngón tay rưỡi bên ngoài qua các thần kinh gan ngón
chung và gan ngón riêng. Vận động cho 5 cơ: cơ dạng ngón cái ngắn, gấp ngón cái
ngắn, đối ngón cái, các cơ giun 1 và 2.
Câu 14: Anh (Chị) hãy trình bày cơ của bàn tay. Khi liệt thần kinh trụ bệnh nhân mất vận động
và cảm giác nào ở bàn tay.
Trả lời.
Các cơ gan tay: đã trình bày ở câu 12 và câu 13.
Các cơ mu tay:
NU:
* 4 cơ gian cốt mu tay: phát sinh từ các bờ của xương bàn tay lân cận (đánh số từ ngoài vào
trong).
* 4 cơ gian cốt gan tay: phát sinh từ mặt trước các xương bàn tay I, II, IV và V.

33
BT: Cả 8 cơ gian cốt đều bám vào xương đốt gần và gân duỗi của ngón II, III, IV, V: hai cơ
gian cốt mu tay I và II bám vào bên ngoài các ngón II, III; hai cơ gian cốt mu tay III và IV
bám vào bên trong ngón III và IV. Cơ gian cốt gan tay I và II bám vào bên trong của hai
ngón I và II; Cơ gian cốt gan tay III và IV bám vào bên ngoài ngón IV và V.
ĐT: Các cơ gian cốt và cơ giun có tác dụng chung là gấp khớp bàn đốt và duỗi khớp gian
đốt gần và khớp gian đốt xa. Ngoài ra cơ gian cốt mu tay còn dạng các ngón, cơ gian cốt gan
tay khép các ngón.
* Khi liệt thần kinh trụ bệnh nhân mất cảm giác một ngón rưỡi bên trong bàn tay.
Mất vận động tất cả các cơ gan tay trừ những cơ do Thần Kinh giữa chi phối (Cơ đối ngón
cái, dạng ngón cái ngắn, cơ gấp ngón cái ngắn, cơ giun 1, 2) và 4 cơ gian cốt mu tay.
Câu 15: Anh (Chị) hãy trình bày xương chậu, xương đùi. Vẽ hình minh họa.
Trả lời.
Xương chậu:

34
1.ĐỊNH HƯỚNG: Đặt xương thẳng đứng như hình cánh quạt.
 Mặt có lõm hình chén ra ngoài.
 Phần cánh quạt có lỗ hổng xuống dưới.
 Bờ có khuyết lớn ra sau.
2.MÔ TẢ:
2.1.CẤU TẠO: Về phương diện phôi thai học, xương chậu được cấu tạo bởi 3 xương và 1 phần
nối của 3 xương.
 Xương cánh chậu ở phía trên, gồm phần cánh xương chậu và thân xương cánh chậu.
 Xương mu ở phía trước, gồm thân và 2 ngành trên và dưới. Xương mu nối với xương mu
đối bên ở diện mu.
 Xương ngồi ở phía sau, gồm thân xương ngồi và ngành xương ngồi.
35
3 xương này nối với nhau tại ổ cối tạo nên 1 vết hình chữ Y. Dưới ổ cối, nơi các xương
không nối nhau, gọi là lổ bịt.
Ổ cối và lổ bịt tạo thành xương hông.
2.2.CÁC MẶT:
2.2.1.Mặt ngoài.
 Ở giữa là ổ cối, phần ổ cối tiếp khớp với xương đùi có hình chữ C mở xuống dưới gọi là
diện nguyệt. Trên xương tươi, Diện nguyệt có sụn che phủ. Phần còn lại của ổ cối là hố ổ
cối.
Mép ổ cối nhô lên 1 vành, vành này có khuyết ở dưới, nơi khuyết gọi là khuyết ổ cối. Trên
xương tươi khuyết có dây chằng ngang ổ cối.
 Trên ổ cối là mặt ngoài của phần xương cánh chậu, còn gọi là diện mông. Ở đó có 3
đường: đường mông trước, sau, dưới chia diện này làm 4 khu. 3 khu trên là nơi bám của
các cơ mông.
 Dưới ổ cối là lỗ bịt được tạo bởi xương ngồi và xương mu. Lỗ bịt do 2 vòng cung tạo
thành. Vòng cung này tiếp nối nhau ở phía sau và xa nhau ở phía trước. Nơi 2 vòng cung
không gặp tạo thành rãnh bịt, là nơi mạch máu và thần kinh bịt đi qua. Lỗ bịt trên xương
tươi được đậy bởi màng bịt.
2.2.2.Mặt trong.
Ở giữa là đường cung, chạy chéo từ sau ra trước và xuống dưới. Đường cung của 2 xương
chậu phải và trái và 1 phần xương cùng tạo thành eo chậu trên. Eo chậu trên chia khung chậu
thành 2 phần, phía trên là chậu to, phía dưới là chậu bé.
 Phía trên đường cung là hố chậu, cũng là mặt trong phần cánh xương cánh chậu. Phía sau
hố chậu có 1 mặt khớp hình vành tai, khớp với xương cùng gọi là diện tai. Trên và sau
diện tai có lồi củ chậu gồ ghề, là nơi bám của dây chằng cùng lồi chậu.
 Phía dưới đường cung có 1 diện vuông tương ứng với phần đáy ổ cối.
2.3.CÁC BỜ.
2.3.1.Bờ trên: còn gọi là mào chậu. bắt đầu từ gai chậu trước trên đến gai chậu sau trên.
2.3.2.Bờ dưới: được tạo thành bởi ngành dưới xương mu và ngành xương ngồi.
2.3.3.Bờ trước: Bờ trước lỏm, từ trên xuống dưới có:
 Gai chậu trước trên, tiếp theo bằng 1 khuyết nhỏ cho thần kinh bì đùi ngoài đi qua.
 Gai chậu trước dưới.
 Gò chậu mu có 1 diện hình tam giác. Đỉnh là xương mu, cạnh trước là mào bịt, cạnh sau
là mào lược xương mu. Mào lược tiếp nối với đường hình cung và là nơi bám của nhiều
dây chằng quan trọng của vùng bẹn.
 Củ mu có dây chằng bẹn bám.
36
2.3.4.Bờ sau: cũng có nhiều chỗ lồi lỏm, từ trên xuống dưới có:
 Gai chậu sau trên.
 Gai chậu sau dưới.
 Khuyết ngồi lớn có cơ hình lê đi qua.
 Gai ngồi có cơ sinh đôi và dây chằng cùng hông bám.
 Khuyết ngồi nhỏ.
Ụ ngồi là nơi nối thân với ngành xương ngồi, và là nơi Chịu hoàn toàn sức nặng của cơ thể
trong tư thế ngồi.
3.KHUNG CHẬU.

37
38
Xương đùi.

1.ĐỊNH HƯỚNG: Đặt xương đứng thẳng.


 Đầu tròn lên trên.
 Mặt khớp của đầu tròn hướng vào trong.
 Bờ dầy của thân xương hướng ra phía sau.
2.MÔ TẢ.
2.1.THÂN XƯƠNG. Nhìn từ trước ra sau, thân xương thẳng. Nhìn ngang, thân xương cong lồi
ra trước.
39
2.1.1.Các mặt. xương có 3 mặt: trước, ngoài, trong. Cả 3 mặt đều lồi và được phủ bằng cơ nên
không sờ thấy dưới da.
2.1.2.Các bờ. Xương có 3 bờ:
 Bờ trong và bờ ngoài không rõ nét lắm.’
 Bờ sau lồi gọi là đường ráp. Đường ráp có 2 mép: mép ngoài và mép trong, giữa 2 mép
có lỗ cho động mạch nuôi xương.
Ở đầu trên thân xương:
 Mép ngoài chạy về phía mấu chuyển to và ngừng lại ở lồi củ cơ mông. Nơi cơ mông bám
vào.
 Mép trong chạy xoắn quanh mấu chuyển bé và liên tiếp với đường gian mấu.
 Ngoài ra còn có 1 đường thứ 3 đi từ đường ráp đến mấu chuyển bé gọi là đường lược có
cơ lược bám vào.
Ở đầu dưới thân xương:
 Mép ngoài chạy xuống dưới về phía mỏm trên lồi cầu ngoài.
 Mép trong chạy về phía mỏm trên lồi cầu trong và dừng lại ở củ cơ khép, nơi cơ khép lớn
bám vào. Hai mép này giới hạn 1 khoảng hình tam giác gọi là diện kheo.
2.2.ĐẦU TRÊN.

2.2.1.Chỏm đùi. Hình 2/3 khối cầu, nhìn lên trên vào trong và ra trước. Trên xương tươi, chỏm
có sụn che phủ trừ hỏm chỏm đùi là nơi dây chằng chỏm đùi bám. Chỏm tiếp khớp với diện
nguyệt của xương chậu.
2.2.2.Cổ đùi. Cổ nối chỏm với 2 mấu chuyển. cổ hình trụ mà mặt đáy hơi bầu dục. Cổ nghiêng
lên trên và vào trong.
40
Trục cổ hợp với trục thân xương đùi một góc khoảng 1300 gọi là góc cổ thân. Góc nghiêng
này giúp cho xương đùi hoạt động dễ dàng quanh khớp hông. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết nếu
so với trường hợp cổ thẳng hàng với chân, góc nghiêng như vậy làm cho xương đùi kém vững
chắc. Để bù đáp thiếu sót này, đầu trên xương đùi có 1 cấu trúc đặc biệt:

 Lớp vỏ xương đặc ở thân xương lên đến tận cổ khớp ở phía trong, còn ở phía ngoài tuy
lớp vỏ xương đặc dừng lại ở mấu chuyển to nhưng được tăng cường bằng 1 lớp vỏ xương
đặc trên cổ.
 Ở chỏm, xương xếp thành hình nan quạt tụ lại ở phần vỏ xương đặc của cổ và từ đó tiếp
nối với đường ráp. Đó là hệ thống quạt chân đế.
 Giữa cổ và mấu chuyển có 1 hệ thống cung nhọn mà chân của cung tựa vào vỏ xương đặc
ở thân xương và đỉnh cung hướng lên trên. Riêng cung ngoài các thớ đến tận chỏm đùi,
giúp chỏm thêm vững mạnh.
Ngoài góc nghiêng, cổ xương đùi còn có góc ngã trước khoảng 300. Góc này hợp bởi trục
của cổ và mặt phẳng qua 2 lồi cầu của thân xương.
2.2.3.Mấu chuyển lớn: là nơi bám của khối cơ xoay đùi. Mặt ngoài của mấu chuyển lớn có thể
sờ được ngay dưới da. Mặt trong mấu chuyển lớn có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt
ngoài.
Phía trước mấu chuyển lớn nối với mấu chuyển bé bởi đường gian mấu.
Phía sau mấu chuyển lớn nới với mấu chuyển bé bởi mào gian mấu.
2.2.4.Mấu chuyển bé: ở dưới cổ đùi, mặt sau và trong xương đùi.
2.3.ĐẦU DƯỚI.

41
Đầu dưới xương đùi tiếp khớp với xương chày bởi lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.
2 lồi cầu nối với nhau ở phía trước bởi diện bánh chè, nơi tiếp khớp với xương bánh chè.
Diện bánh chè có 1 rãnh ở giữa, chia diện này làm 2 phần: phần ngoài rộng hơn phần trong.
Phía sau, giữa 2 lồi cầu có hố gian lồi cầu. Hố gian lồi cầu ngăn cánh với diện kheo phía
trên bởi đường gian lồi câu.
Mặt ngoài của lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài, mặt trong của lồi cầu trong có
mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép.
Câu 16: Anh (Chị) hãy trình bày xương chày, xương mác, xương bánh chè. Vẽ hình minh họa.
Trả lời.
Xương bánh chè
1. ĐỊNH HƯỚNG:
- Đặt đầu nhọn xuống dưới
- Mặt có hai diện khớp ra sau
- Phần diện khớp rộng hơn ra ngoài
2. MÔ TẢ:
- Các mặt:
* Mặt trước: lồi, xù xì, là nơi bám của cơ từ đầu đùi, cơ rất quan trọng cho động tác duỗi
gối.
* Mặt sau hay mặt khớp: diện khớp chiếm 4/5 diện tích mặt sau và khớp với diện bánh
chè xương đùi. Có một gờ chia diện khớp này làm 2 phần: phần ngoài rộng hơn phần
trong.
42
- Bờ: xương là hai bờ trong ngoài, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới là nơi bám của các
thành phần cơ tứ đầu đùi.
Nhìn chung xương bánh chè được bọc trong cơ tứ đầu đùi, nên nó được coi như một xương
vừng nội gân. Một xương quan trọng cho động tác duỗi gối.

43
Xương chày
Xương chày là một xương dài, chẵn, tiếp khớp với xương đùi và là nơi Chịu phần lớn sức
nặng từ đùi dồn xuống cẳng chân.
1. ĐỊNH HƯỚNG:
Đặt xương đứng thẳng:
- Đầu nhỏ xuống dưới.
44
- Mấu của đầu nhỏ vào trong.
- Bờ sắc rõ, ra trước.
2. MÔ TẢ:
2.1. Thân:
Nhìn từ trước ra sau xương chày thẳng, nhìn ngang thấy xương cong và lồi ra trước, nhìn
từ trên xuống dưới thấy đầu trên bị vặn vào trong. Góc hợp bởi đường nối hai lồi cầu ở trên và
hai mắt cá đầu dưới khoảng 20o.
2.1.1. Các mặt:
- Mặt trong: phẳng, ở ngay dưới da
- Mặt ngoài lõm: khi tới đầu dưới, mặt ngoài vòng ra thành mặt trước
- Mặt sau: ở trên có một gờ chạy chếch xuống dưới, từ ngoài vào trong gọi là đường cơ
dép, có cơ dép bám vào.
2.1.2. Các bờ:
- Bờ trước: rõ, từ lồi củ chày (ở phía trên) đến bờ trước mắt cá trong (ở phía dưới). Lồi củ
chày là nơi bám của dây chằng bánh chè. Bờ trước và mặt trong thân xương nằm ngay
dưới da, do đó rất dễ bị chấn thương khi va chạm mạnh.
- Bờ gian cốt: ở phía ngoài, mỏng và rõ, có màng gian cốt bám vào. Ở phía dưới, bờ gian
cốt ôm lấy một khoảng hình tam giác gọi là khuyết mác.
- Bờ trong: không rõ ràng lắm.
2.2. ĐẦU TRÊN:
Đầu trên loe rộng để đỡ lấy đầu dưới xương đùi. Đầu trên gồm:
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài. Lồi cầu ngoài lồi hơn lồi cầu trong. Hai lồi cầu đều có
thể sờ dưới da. Phía sau ngoài và dưới lồi cầu ngoài có diện khớp mác tiếp xúc với đầu
trên xương mác.
- Diện khớp trên: nằm ở mặt trên của hai lồi cầu và tiếp khớp với lồi cầu xương đùi. Diện
khớp trong lõm và dài hơn diện khớp ngoài.
- Hai diện khớp trên cách nhau bởi gò gian lồi cầu, vùng gian lồi cầu trước, vùng gian lồi
cầu sau. Ở gò gian lồi cầu có 2 củ gian lồi cầu trong và ngoài nhô lên.
- Mặt trước: hai lồi cầu có khoảng tam giác mà đỉnh tam giác gồ ghề và nằm ngay dưới
da, đó là lồi củ chày nơi dây chằng bánh chè bám vào.
2.3. ĐẦU DƯỚI.
Nhỏ hơn đầu trên. Phần trong đầu dưới xương thấp tạo thành mắt cá trong, nằm ngay dưới
da. Mặt ngoài mắt cá trong có diện khớp mắt cá tiếp xúc với diện mắt cá trong của ròng rọc
xương sên.

45
Diện khớp mắt cá thẳng góc với diện khớp dưới ở đầu dưới xương chày. Diện khớp dưới
tiếp khớp với diện trên của ròng rọc xương sên.
Mặt ngoài đầu dưới hình tam giác có khuyết mác là nơi xương chày tiếp xúc với đầu dưới
xương mác.

Xương mác
Xương mác là xương dài, chẵn mảnh, nằm ngoài cẳng chân, song song với xương chày.
1. ĐỊNH HƯỚNG.
Đặt xương đứng thẳng:
- Đầu dẹp, nhọn hướng xuống dưới.
- Hố của đầu này ở phía sau.
- Mỏm nhọn đầu này ra ngoài.
2. MÔ TẢ.
2.1. THÂN XƯƠNG.
Thân xương có các mặt các bờ như xương chày, nhưng ở dưới xương bị xoắn từ sau vào
trong.
2.1.2. Các bờ.
- Bờ trước mỏng, sắc, ở dưới bờ trước đi ra ngoài và chia đôi ôm lấy mắt cá ngoài.
- Bờ gian cốt ở phía trong, sắc có màng gian cốt bám.
- Bờ sau tròn, thật ra bờ sau chỉ rõ ¼ dưới, còn ¾ trên bờ sau nằm ở phía ngoài hơn phía
sau (có tác giả gọi bờ ngoài).
2.1.2. Các mặt.
- Mặt ngoài nằm giữa 2 bờ trước và sau.
- Mặt trong nằm giữa 2 bờ trước và bờ gian cốt.
- Mặt sau nằm giữa bờ gian cốt và bờ sau.
Ở mặt sau có mào trong đi từ chỏm mác đến bờ gian cốt ở đoạn ¼ dưới. Ở ¼ dưới do
xương bị vặn xoắn, bờ gian cốt biến đi, nên mặt sau và mặt trong thành một mặt duy nhất.
2.2. ĐẦU TRÊN.
Còn được gọi là chỏm mác. Mặt trong chỏm mác có diện khớp chỏm mác tiếp khớp với
xương chày. Ngoài ra sau diện khớp có đỉnh chỏm mác có thể sờ được ngay dưới da.

46
2.3. ĐẦU DƯỚI: Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài lồi hơn, sâu hơn và thấp
hơn mắt cá trong khoảng 1cm.
Mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá tiếp xúc với diện mặt cá ngoài của ròng rọc
sên. Hai diện khớp mắt cá của xương mác và xương chày tạo thành gọng kìm giữ các xương cổ
chân
Phía sau diện khớp mắt cá có hố mắt cá ngoài để cho dây chằng mác sên bám vào.

Câu 17: Anh (Chị) hãy trình bày khớp háng, khớp gối. Vẽ hình minh họa khớp háng.
Trả lời.
Khớp hông.

47
1.MẶT KHỚP
1.1.Ổ CỐI.
1.2.CHỎM XƯƠNG ĐÙI. Chỏm chỉ tiếp xúc với ổ cối ở diện nguyệt.
1.3.SỤN VIỀN Ổ CỐI là 1 vành sụn sợi bám vào chu vi của ổ cối. vành này lỏm và nhẵn ở mặt
trong. Phần sụn viền ổ cối bắt ngang qua khuyết ổ cối gọi là dây chằng ngang. Sụn viền ổ cối
làm cho ổ cối thêm sâu hơn và ôm trọn gần hết chỏm đùi.
2.PHƯƠNG TIỆN NỐI KHỚP.

48
2.1.BAO KHỚP. Là 1 bao sợi dày chắc.
 Về phía xương chậu, bao khớp bám vào chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền ổ cối.
 Về phía xương đùi: ở phía trước, bao khớp bám vào đường gian mấu, ở phía sau bám
cách mào gian mấu 1 cm, như vậy có 1/3 ngoài của mặt sau cổ xương đùi không nằm
trong bao khớp.
Mặt ngoài của bao khớp có vài nơi dày lên thành các dây chằng ngoài bao khớp.
2.2.CÁC DÂY CHẰNG NGOÀI BAO KHỚP.
2.2.1.Dây chằng chậu đùi. ở mặt trên và trước bao khớp là dây chằng rộng, dài và khỏe nhất
của khớp hông.
ở xương chậu, dây chằng bám vào gai chậu trước dưới và cơ thẳng đùi. ở xương đùi, bám
vào đường gian mấu. do đó, dây chằng có hình tam giác mà các thớ dày lên ở 2 bờ.
2.2.2.Dây chằng mu đùi: mảnh mai, ở mặt dưới bao khớp. 1 đầu bám vào ngành trên xương
mu, khuyết ổ cối, đầu còn lại bám vào đoạn dưới đường gian mấu.
Dây chằng mu đùi tạo với 2 thớ sợi dày của dây chằng chậu đùi thành hình chữ Z. Giữa
cạnh chéo và cạnh dưới của chữ Z, đôi khi có lổ hở và bao hoạt dịch cơ thắt lưng chậu có thể đi
qua thông với khớp hông.
2.2.3.Dây chằng ngồi đùi. ở mặt sau khớp, đi từ xương ngồi đến mấu chuyển to.
2.2.4.Dây chằng vòng: là những thớ sợi ở lớp sâu của dây chằng ngồi đùi. Những thớ sợi này
bao quanh mặt sau cổ xương đùi.
2.3.DÂY CHẰNG TRONG BAO KHỚP.
Dây chằng chỏm đùi bám từ hố chỏm đùi đến khuyết ổ cối.
Bao khớp và các dây chằng ở mặt trước khớp hông thường dày hơn mặt sau.
3.BAO HOẠT DỊCH.
Là một màng phủ mặt trong bao khớp.
Về phía xương chậu bao hoạt dịch lót ở mép trong diện bán nguyệt, hố ổ cối, dây chằng
ngang, bờ trong ổ cối. sau đó bao vòng lên cổ khớp xương đùi rồi dính vào sụn của chỏm đùi.
Từ sụn của chỏm đùi, bao hoạt dịch tiếp tục bọc quanh dây chằng chỏm đùi và trở lại hố ổ cối.
Như vậy dây chằng chỏm đùi là dây chằng trong bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch.
4.ĐỘNG TÁC: Gấp (khi gối duỗi 80o, khi gấp gối 130o), duỗi 15o, dạng 45o, khép 30o, xoay
ngoài 45o, xoay trong 30o, quay vòng.
Khớp gối.
Khớp gối là khớp phức hợp của cơ thể, gồm 2 khớp:
 Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
 Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè thuộc loại khớp phẳng.

1.MẶT KHỚP.
49
1.1.LỒI CÂU TRONG VÀ LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG ĐÙI.
1.2.DIỆN KHỚP TRÊN XƯƠNG CHÀY.
1.3.DIỆN KHỚP XƯƠNG BÁNH CHÈ.
1.4.SỤN CHÊM TRONG VÀ NGOÀI.
Là 2 miếng sụn sợi nằm ở diện khớp trên xương chày làm cho diện khớp này thêm sâu
rộng và trơn lắng.
Sụn ngoài hình chữ O, sụn chêm trong hình chữ C.
2 sụn chêm nối nhau bởi dây chằng ngang gối và dính vào xương chày bởi các dây chằng,
do đó nó dễ dàng di chuyển khi khớp cử động. nó trượt ra sau khi gấp gối và ra trước khi gối
duỗi.
2.PHƯƠNG TIỆN NỐI KHỚP.
2.1.BAO KHỚP.
Bao khớp gối mỏng, về phía xương đùi bao khớp bám trên diện ròng rọc, trên 2 lồi cầu và
hố gian lồi cầu. về phía xương chày bao khớp bám ở phía dưới 2 diện khớp. phía trước, bao
khớp bám vào các bờ của xương bánh chè và được gân bánh chè đến tăng cường. phía ngoài,
bao khớp bám vào sụn chêm.
2.2.CÁC DÂY CHẰNG. Khớp gối có 4 hệ thống dây chằng.
 Dây chằng trước: gồm dây chằng bánh chè và mạc giữ bánh chè trong và ngoài.
 Dây chằng sau: gồm dây chằng kheo chéo, dây chằng kheo cung.
 Dây chằng bên: Gồm chằng bên chày và bên mắc.
 Dây chằng chéo: gồm dây chằng chéo trước và chéo sau.
2 dây chằng bên chày và bên mác rất chắc và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho
khớp gối khỏi trật ra ngoài hay vào trong.
2 dây chằng chéo bắt chéo nhau thành hình chữ X, Ngoài ra, dây chằng chéo trước còn bắt
chéo dây chằng bên mác và dây chằng chéo sau bắt chéo bắt chéo dây chằng bên chày.
2 dây chằng chéo rất chắc và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho khớp gối khỏi trật
theo chiều trước ra sau.
3.BAO HOẠT DỊCH.
Bao hoạt dịch khớp gối khá phức tạp. nó lót bên trong bao khớp và cũng như bao khớp,
bao hoạt dịch bám vào sụn chêm. Các dây chằng chéo đều nằm ngoài bao hoạt dịch.
ở phía trên, bao hoạt dịch lên rất cao tạo thành túi thanh mạc trên bánh chè. Ngoài ra,
quanh khớp gối còn có nhiều túi thanh mạc khác.
4.ĐỘNG TÁC. Động tác chủ yếu là gấp và duỗi. Tuy nhiên khi cẳng chân gấp, khớp có thể làm
động tác dạng, khép, xoay trong và xoay ngoài rất ít.

50
Câu 18: Anh (Chị) hãy trình bày nguyên ủy, bám tận, động tác các cơ vùng mông. Nêu và vẽ
hình minh họa vùng tiêm mông an toàn.
Trả lời.
Các cơ vùng mông
Có thể chia làm hai loại:

51
- Loại cơ chậu – mấu chuyển gồm các cơ: cơ căng mạc đùi, cơ mông lớn, cơ mông nhỡ,
cơ mông bé và cơ hình lê. Đây là những cơ duỗi, dạng và xoay đùi.
- Loại cơ ụ ngồi – xương mu mấu chuyển gồm các cơ: cơ bịt trong, sinh đôi, vuông đùi
và bịt ngoài. Có động tác chủ yếu là xoay ngoài đùi.
Cơ vùng mông xếp 3 lớp:
Lớp nông.
* Cơ mông lớn:
NU: - Diện mông xương chậu, sau đường mông sau.
- Mào chậu.
- Mặt sau xương cùng.
- Dây chằng cùng ụ ngồi.
BT: - Dải chậu chày.
- Đường ráp xương đùi.
ĐT: Đây là cơ duỗi đùi rất mạnh và là cơ giúp hình thành tư thế đứng thẳng của loài người.
Ngoài ra còn xoay ngoài đùi và làm nghiêng chậu hông.
* Cơ căng mạc đùi:
NU: Mào chậu.
BT: Nơi nối 1/3 và 2/3 dưới dải chậu chày.
ĐT: Ngoài tác dụng căng mạc đùi, khi tựa vào xương chậu, cơ sẽ gấp, dạng và xoay trong đùi;
khi tựa vào đùi cơ sẽ gấp, dạng và xoay ngoài chậu.
Lớp giữa.
* Cơ mông nhỡ:
NU: - ¾ trước mào chậu.
- Diện mông xương chậu, giữa đường mông trước và sau.
BT: Mấu chuyển lớn.
ĐT: Dạng đùi, phần trước của cơ còn giúp gấp và xoay trong đùi; trong khi phần sau duỗi và
xoay ngoài đùi. Khi cơ tựa vào xương đùi sẽ làm nghiêng người sang bên.
* Cơ hình lê.
Là cơ quan trọng và là mốc để tìm mạch máu và thần kinh ở vùng mông.
52
NU: - Mặt chậu, đốt sống cùng II, III, IV.
- Khuyết ngồi lớn.
- Dây chằng cùng gai ngồi.
BT: Cơ hình lê đi ra khỏi vùng chậu ở khuyết ngồi lớn rồi bám vào mấu chuyển lớn xương đùi.
ĐT: Dạng và xoay ngoài đùi.
Lớp sâu.
* Cơ mông bé:
NU: Diện mông, giữa đường mông trước và dưới.
BT: Trước mấu chuyển lớn xương đùi.
ĐT: Dạng đùi, xoay trong đùi.
* Cơ bịt trong:
NU: - Chu vi lỗ bịt, mặt chậu.
- Màng bịt.
BT: Từ vùng chậu, cơ vắt qua khuyết ngồi bé ra ngoài và bám vào mặt trong mấu chuyển lớn
trước hố mấu chuyển.
ĐT: Cùng với cơ sinh đôi, có tác dụng xoay ngoài đùi, duỗi và dạng đùi khi ở tư thế gấp.
* Cơ sinh đôi trên và sinh đôi dưới:
NU: - Gai ngồi.
- Khuyết ngồi bé.
- Ụ ngồi.
BT: Hai cơ sinh đôi đi dọc theo bờ trên và dưới cơ bịt trong và bám tận cùng với gân cơ này.
ĐT: Tương tự cơ bịt trong.
* Cơ vuông đùi:
NU: Ụ ngồi.
BT: Mào gian mấu xương đùi.
ĐT: Xoay ngoài và khép đùi.
* Cơ bịt ngoài:
NU: - Vành ngoài của lỗ bịt.

53
- Màng bịt.
BT: Hố mấu chuyển của xương đùi.
ĐT:Tương tự cơ vuông đùi.
Hình minh họa vùng tiêm mông an toàn.
Khi tiêm cần lưu ý tránh:
- Đường đi của thần kinh ngồi.
- Nơi xuất hiện của mạch và thần kinh mông trên tại vùng mông: đó là điểm nối 1/3 trên và
1/3 giữa đường kẻ từ gai chậu sau trên đến điểm cao nhất của mấu chuyển lớn (D).
- Nơi xuất hiện của bó mạch thần kinh mông dưới và bó mạch thẹn: đó là điểm nối 1/3
giữa và 1/3 dưới đường kẻ từ gai chậu sau trên đến ụ ngồi (E).
Ta có thể tiêm bắp an toàn ở 1/3 trên ngoài đường nối từ gai chậu trước trên đến gốc rãnh
gian mông.
Cũng có thể vẽ một đường cách đường giữa 3 - 4 khoát ngón tay, thẳng góc xuống đường
ngang rãnh gian mông và chia vùng mông làm bốn khu.
Khu trên ngoài là khu tiêm mông an toàn vì tránh được mạch máu và thần kinh lớn.

Câu 19: Anh (Chị) hãy trình bày các cơ vùng đùi trước và sau, thần kinh chi phối cho các vùng
này.
Trả lời.
Cơ vùng đùi trước.

54
2.LỚP SÂU.
2.1.CƠ KHU CƠ ĐÙI TRƯỚC.
2.1.1.Cơ may: là cơ dài nhất của cơ thể được bọc trong mạc đùi.
NU: Gai Chậu TrướcTrên.
BT: Mặt Trong Đầu Trên Xương Chày.
ĐT: Gấp Và Xoay Trong Cẳng Chân.
2.1.2.Cơ tứ đầu đùi.
NU:
 Cơ thẳng đùi: bám vào gai chậu trước dưới, vành của ổ cối.
 Cơ rộng ngoài: bám từ bờ trước dưới mấu chuyển to đến mép ngoài ½ trên đường ráp.
 Cơ rộng trong bám ở mép trong đường ráp.
 Cơ rộng giữa: bám vào mép ngoài đường ráp, mặt trước và mặt ngoài thân xương đùi.
BT: 4 thành phần của cơ tứ đầu đùi bám bằng 1 gân chung vào xương bánh chè gọi là gân
bánh chè. Gân bánh chè có thể chia làm 3 lớp:
 Lớp nông: là gân cơ thẳng đùi.
 Lớp giữa: là gân cơ rộng trong và rộng ngoài.
 Lớp sâu: là gân cơ rộng giữa.
Các thớ sợi của gân bánh chè sau đó đến bám tận ở lồi củ chày tạo thành dây chằng bánh
chè.
ĐT: Duỗi cẳng chân, riêng cơ thẳng đùi còn giúp gấp đùi.
2.1.3.Cơ thắt lưng chậu.
NU:
 Cơ chậu: mào chậu và hố chậu.
 Cơ thắt lưng lớn: thân, mỏm ngang và đĩa gian sống các đốt sống N12 – TL1 đến TL4.
BT: mấu chuyển nhỏ.
ĐT: gấp đùi vào thân hay ngược lại gấp thân vào đùi. Nghiêng phần thắt lưng.
2.2.CƠ KHU CƠ ĐÙI TRONG.
Là nhóm cơ làm động tác khép đùi, được xếp thành 3 lớp:
 Lớp nông: cơ thon, cơ lược, cơ khép dài.

55
 Lớp giữa: cơ khép ngắn.
 Lớp sâu: cơ khép lớn.
2.2.1.Cơ thon.
NU: bờ dưới xương mu.
BT: phía dưới lồi cầu trong xương chày.
ĐT: gấp khép đùi, gấp và hơi xoay trong cẳng chân.
2.2.2.Cơ lược.
NU: mào lược xương mu.
BT: đường lược xương đùi.
ĐT: gấp, khép và hơi xoay trong đùi.
2.2.3.Cơ khép dài.
NU: xương mu, từ củ mu đến khớp mu.
BT: đường ráp.
ĐT: khép, gấp, hơi xoay trong đùi.
2.2.4.Cơ khép ngắn.
NU: cành dưới xương mu.
BT: đường ráp xương đùi.
ĐT: khép và xoay ngoài đùi.
2.2.5.Cơ khép lớn.
Cơ có 3 bó: trên, giữa và dưới.
NU: 3 bó bám vào cành dưới xương mu và ụ ngồi.
BT: 2 bó trên bám vào đường ráp xương đùi.
Bó dưới bám vào củ cơ khép. Bó này cùng với đầu dưới xương đùi tạo thành vòng gân cơ
khép.
ĐT: khép đùi, 2 bó trên gập và xoay ngoài đùi, bó dưới xoay trong đùi.
Cơ vùng đùi sau:
2.LỚP SÂU.

56
2.1.CƠ.
2.1.1.Cơ nhị đầu đùi.
NU:
 Đầu dài: bám vào ụ ngồi bởi 1 gân chung với cơ bán gân.
 Đầu ngắn: bám vào đường ráp.
BT: bám ở chỏm mác và lồi cầu ngoài xương chày.
ĐT: gấp cẳng chân, duỗi đùi và hơi xoay ngoài cẳng chân.
2.1.2.Cơ bán gân.
NU: ụ ngồi.
BT: bằng 1 gân vào mặt trong đầu trên xương chày.
ĐT: gấp cẳng chân, duỗi đùi và hơi xoay trong cẳng chân.
2.1.3.Cơ bán màng.
NU: ụ ngồi.
BT: mặt trong đầu trên xương chày.
ĐT: gấp cẳng chân, duỗi đùi và xoay trong cẳng chân.
Thần kinh chi phối:
 Thần kinh đùi: Cho các nhánh cơ gồm: nhánh nông và sâu. Nhánh nông chi phối vận
động cho cơ lược và cơ may. Nhánh sâu chi phối vận động cho cơ tứ đầu đùi.
Cho các nhánh bì trước.gồm 2 loại nhánh: Nhánh bì đùi trước giữa chi phối cảm giác da ở
2/3 dưới vùng đùi trước. Nhánh bì đùi trước trong chi phối cảm giác cho vùng đùi trong.
 Thần kinh bịt: chi phối vận động cho cơ bịt ngoài, cơ thon, ba cơ khép (trừ bó dưới cơ
khép lớn do thần kinh ngồi chi phối), chi phối cảm giác cho mặt trong đùi.
Ngoài ra, vùng đùi trước được chi phối cảm giác bởi các nhánh cảm giác như. Nhánh đùi
của thần kinh sinh dục đùi, thần kinh chậu bẹn, thần kinh bì đùi ngoài.
 Thần kinh ngồi: thần kinh ngồi vận động cho nhóm cơ ụ ngồi – cẳng chân và bó dưới
cơ khép lớn.
Cụ thể: đầu dài cơ nhị đầu đùi, cơ bán gân, bán màng do nhánh bên của thần kinh chày
chi phối vận động. đầu ngắn cơ nhị đầu đùi do thần kinh mác chung chi phối vận động.

57
 Vùng da đùi sau được chi phối cảm giác bởi: thần kinh bì đùi sau và thần kinh bì đùi
ngoài.

Câu 20: Anh (Chị) hãy trình bày nguyên ủy, đường đi, tận cùng, nhánh bên, liên quan, vòng nối
của động mạch đùi. Vẽ hình minh họa.
Trả lời.
Động mạch đùi
1. Nguyên ủy: Động mạch chậu ngoài khi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi tên
thành động mạch đùi. Động mạch đùi đi ở mặt trước đùi và dần dần đi vào trong, sau đó chui
qua vòng gân cơ khép đổi tên thành động mạch kheo.
2. Đường đi và liên quan: Có thể chia làm 3 đoạn: đoạn sau dây chằng bẹn, đoạn trong tam
giác đùi và đoạn trong ống cơ khép.
+ Đoạn đi sau dây chằng bẹn: Khoảng trống giữa dây chằng bẹn và bờ trước xương chậu
được chia thành 2 ngăn:
- Ngăn mạch máu: được giới hạn phía trước bởi dây chằng bẹn, phía sau là bờ trước
xương chậu, phía trong là dây chằng khuyết, phía ngoài là cung chậu lược
- Ngăn cơ: là khoảng trống giữa dây chằng bẹn và bờ trước xương chậu, ngoài cung chậu
lược. Trong ngăn này chứa cơ thắt lưng – chậu và thần kinh đùi.

58
Động mạch đùi ở phía sau dây chằng bẹn đi trong ngăn mạch máu. ở đây động mạch nằm
ngoài nhất rồi đến tĩnh mạch đùi và trong cùng là các hạch bạch huyết bẹn sâu. Động mạch đùi,
tĩnh mạch đùi và hạch bạch huyết ở đây được bọc trong một bao chung gọi là bao mạch đùi.
Bao mạch đùi lại được hai vách, ngăn thành 3 khoang. Khoang ngoài chứa động mạch đùi,
khoang giữa chứa tĩnh mạch đùi, còn khoang trong cùng thì chứa hạch bạch huyết và được gọi
là ống đùi. Đầu trên ống đùi là vòng đùi, còn đầu dưới là mạc sang ở lỗ tĩnh mạch hiển. Vòng
đùi được giới hạn ở trước là dây chằng bẹn, ở trong là dây chằng khuyết và ở sau là mào lược
xương mu.
Ống đùi là một điểm yếu của vùng bẹn. Qua ống đùi các cơ quan trong ổ bụng có thể đi ra
ngoài tạo nên tình trạng bệnh lý gọi là thoát vị đùi.
+ Đoạn đi trong tam giác đùi:
Tam giác đùi là một tam giác mà đáy là dây chằng bẹn, cạnh ngoài là bờ trong cơ may,
cạnh trong là bờ ngoài cơ khép dài (so với trục giữa cơ thể), đỉnh tam giác cách dây chằng bẹn
khoảng 10 cm, tương ứng với nơi cơ may bắt chéo cơ khép dài.
Sàn tam giác đùi từ ngoài vào trong có cơ thắt lưng chậu, cơ lược, cơ khép dài và đôi khi,
một phần cơ khép ngắn. Trần tam giác đùi đậy bằng mạc sàng và mạc đùi. Do đó thật ra tam
giác đùi là một khối hình tháp tam giác mà đáy được giới hạn ở trước bởi dây chằng bẹn, ở sau

59
bởi bờ trước xương chậu, đỉnh là chỗ cơ may gặp cơ khép dài và ba thành là: thành ngoài là cơ
may và cơ thắt lưng chậu, thành trong là cơ lược và cơ khép dài và thành trước là mạc sàng.
Trong tam giác đùi, thần kinh đùi nằm phía ngoài, động mạch đùi ở giữa và tĩnh mạch đùi
ở trong cùng. Động mạch, tĩnh mạch đùi được bọc bởi bao mạch đùi.
Thành trước của bao mạch đùi có nhánh của thần kinh sinh dục đùi và tĩnh mạch hiển lớn
xuyên qua.
+ Đoạn đi trong ống cơ khép:
Ống cơ khép bắt đầu từ đỉnh tam giác đùi đến vòng gân cơ khép, là một ống hình lăng trụ
tam giác hơi bị vặn vào trong, để cho bó mạch đùi đang từ khu đùi trước chạy ra vùng kheo ở
phía sau. Ống có 3 mặt:
- Mặt trước trong là cơ may khi cơ này đi từ ngoài vào trong. Ở sâu hơn cơ may, còn có
mạc rộng khép che phủ.
- Mặt trước ngoài là cơ rộng trong.
- Mặt sau là cơ khép dài và cơ khép lớn.
Ống cơ khép chứa động mạch đùi, tĩnh mạch đùi, nhánh thần kinh đùi đến cơ rộng trong và
thần kinh hiển. Trong ống cơ khép, động mạch đùi bắt chéo phía trước để đi vào trong tĩnh
mạch đùi, còn thần kinh hiển lúc đầu đi ngoài, sau đó ra trước rồi vào phía trong động mạch, để
sau cùng chọc ra nông ở 1/3 dưới ống cơ khép.

60
3. Phân nhánh:
* Động mạch thượng vị nông: tách ra khỏi động mạch đùi dưới dây chằng bẹn khoảng
1 – 2 cm xuyên qua bao mạch đùi, mạc sàng rồi hướng về phía rốn trong lớp mỡ dưới da và tiếp
nối với động mạch thượng vị dưới là nhánh của động mạch chậu ngoài.
* Động mạch mũ chậu nông: thường cùng chỗ với động mạch thượng vị nông và đi về
phía mào chậu trong mô dưới da và nối tiếp với động mạch mũ chậu sâu là nhánh của động
mạch chậu ngoài.
* Các động mạch thẹn ngoài.
61
Các nhánh này sau khi chui qua lỗ tĩnh mạch hiển sẽ cho nhánh đi về vùng bẹn, bìu (ở
nam) hoặc âm hộ (nữ).
* Động mạch đùi sâu:
Là nhánh lớn nhất của động mạch đùi, tách ra khỏi động mạch đùi ở dưới dây chằng bẹn 4
cm và cấp máu cho hầu hết cơ vùng đùi. Phía trên, động mạch đùi sâu nằm trước cơ thắt lưng –
chậu, cơ lược, sau đó đi sau cơ khép dài, trước cơ khép ngắn và khép lớn. Động mạch lúc đầu
lớn nhưng sau khi phân nhánh thì nhỏ dần và tần cùng bằng một nhánh xuyên cuối, xuyên qua
cơ khép lớn.
Ngoài các nhánh vào các cơ ở đùi, đặc biệt là cơ tứ đầu đùi, động mạch đùi sâu cho các
nhánh:
- Động mạch mũ đùi ngoài: đi giữa cơ may, cơ thẳng đùi và cơ thắt lưng – chậu, vòng lấy
đầu trên xương đùi sau đó cho các nhánh lên, xuống, ngang.
- Động mạch mũ đùi trong: đi giữa cơ thắt lưng – chậu và cơ lược, vòng lấy đầu trên
xương đùi và chia các nhánh lên, xuống, nhánh sâu và ổ cối.
- Các động mạch xuyên: thông thường có 4 nhánh xuyên, từ động mạch đùi sâu xuyên
qua cơ khép lớn; gần nơi cơ này bám vào đường ráp để cung cấp máu cho vùng đùi sau.
Các nhánh xuyên lại cho các nhánh lên và nhánh xuống để tạo nên một chuỗi động mạch
ở vùng đùi sau. Ngoài ra nhánh xuyên thứ nhất còn cho ngành nối với động mạch mông
dưới, động mạch mũ đùi ngoài và động mạch mũ đùi trong.
* Động mạch gối xuống: là nhánh cuối cùng của động mạch đùi, tách từ mặt trước của
động mạch đùi trước khi động mạch này chui qua vòng gân cơ khép. Động mạch gối xuống
nằm trên cơ khép lớn và được cơ rộng trong che phủ.
4. Vòng Nối:
- Động Mạch khoeo: 2 chổ:
 Động Mạch gối xuống (Động Mạch đùi) nối với Động Mạch gối trên trong (Động Mạch
khoeo).
 Nhánh xuống của Động Mạch xuyên cuối cùng và nhánh xuống của Động Mạch mũ đùi
ngoài nối với Động Mạch gối trên ngoài (Động Mạch khoeo).
- Chậu ngoài: 2 chỗ:
 Mũ chậu nông (Động Mạch đùi) tiếp nối Động Mạch mũ chậu sâu (Động Mạch chậu
ngoài).
 Thượng vị nông (Động Mạch đùi ) tiếp nối Động Mạch thượng vị dưới (Động Mạch chậu
ngoài).
- Chậu trong: 2 chỗ:
62
 Nhánh lên (Động Mạch mũ đùi ngoài) nối với Động Mạch mông trên (Động Mạch chậu
trong).
 Nhánh ngang (Động Mạch mũ đùi ngoài), nhánh lên của xuyên I và Động Mạch mũ đùi
trong nối với nhau và nối với Động Mạch mông dưới (Động Mạch chậu trong) tạo thành
vòng nối chữ thập.

63
64
Câu 21: Anh (Chị) hãy trình bày cơ vùng cẳng chân trước và sau. Vẽ thiết đồ ngang qua 1/3
giữa cẳng chân.
Trả lời.
Cơ vùng cẳng chân trước.
2.LỚP SÂU:
2.1.CƠ KHU CƠ TRƯỚC. Nhìn chung, cơ ở khu trước là nhóm cơ duỗi bàn chân, nghiêng
trong, nghiêng ngoài bàn chân và duỗi ngón chân, do thần kinh mác sâu chi phối.
2.1.1.Cơ chày trước.
NU: bám vào xương chày ở lồi cầu ngoài và 2/3 trên mặt ngoài, màng gian cốt, mạc nông cẳng
chân.
BT: cơ đi chéo từ ngoài vào trong và tận cùng bằng 1 gân cơ ở xương chêm trong, nền xương
đốt bàn chân 1.
ĐT: duỗi bàn chân và nghiêng trong bàn chân.
2.1.2.Cơ duỗi ngón cái dài.
NU: bám vào xương mác ở 1/3 giữa mặt trong, màng gian cốt.
BT: nền đốt xa ngón cái.
ĐT: duỗi bàn chân, duỗi ngón cái.
2.1.3.Cơ duỗi các ngón chân dài.
NU: bám vào xương chày ở lồi cầu ngoài, xương mác ở mặt trong ¾ trên, màng gian cốt, vách
gian cơ trước và mạc nông.
BT: cơ cho 4 gân đến bám vào 4 ngón chân ngoài.
ĐT: duỗi bàn chân, duỗi ngón chân II, III, IV, V. Nghiêng ngoài bàn chân.
2.1.4.Cơ mác ba.
NU: bám vào xương mác mặt trong 1/3 dưới, màng gian cốt, vách gian cơ trước.
BT: bám ở nền xương đốt bàn chân V.
ĐT: duỗi bàn chân, nghiêng ngoài bàn chân.
Tất cả các cơ khu trước cẳng chân khi đi qua cổ chân đều được giữ bởi mạc giữ gân duỗi
trên và dưới và được vận động bởi thần kinh mác sâu.

65
2.2.CƠ KHU NGOÀI. Khu ngoài có 2 cơ: cơ mác dài và cơ mác ngắn, do thần kinh mác nông
chi phối.
2.2.1.Cơ mác dài.
NU: có 2 đầu: đầu trước bám vào chỏm xương mác và vách gian cơ trước, đầu bám vào mặt
ngoài xương mác và vách gian cơ sau.
ĐĐ và BT: gân cơ mác dài đi sau mắt cá ngoài, dưới mạc giữ các cơ mác trên và dưới đến rãnh
gân cơ mác dài của xương gót và xương hộp, sau đó gân đến bám tận vào xương chêm trong và
nền xương đốt bàn I.
ĐT: gấp và nghiêng ngoài bàn chân. Cơ còn có tác dụng quan trọng trong việc giữ vững vòm
gan chân.
2.2.2.Cơ mác ngắn. Ngắn, nhỏ hơn và nằm dưới cơ mác dài.
NU: bám vào mặt ngoài xương mác 2/3 dưới, vách gian cơ trước và sau.
ĐĐ và BT: gân cơ mác ngắn đi dưới mạc giữ cơ mác trên và dưới, sau mắt cá ngoài, trước gân
cơ mác dài, đến bám tận ở nền xương đốt bàn V.
ĐT: gấp bàn chân.
Các cơ khu ngoài cẳng chân được vận động bởi thần kinh mác nông.
Vùng cẳng chân trước được chi phối cảm giác bởi thần kinh hiển và thần kinh mác
nông.
 Thần kinh hiển: cảm giác da phía trong cẳng chân bằng các nhánh bì cẳng chân trong và
nhánh dưới bánh chè.
 Thần kinh mác nông: là nhánh của thần kinh mác chung, chi phối cảm giác cho phần
dưới vùng cẳng chân trước.
Cơ vùng cẳng chân sau:
2.LỚP SÂU.
2.1.CƠ.
 Lớp nông: cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân.
 Lớp sâu: cơ kheo, cơ gấp ngón cái dài, cơ chày sau và cơ gấp các ngón chân dài.
Các cơ vùng cẳng chân sau đều do thần kinh chày chi phối.
2.1.1.Cơ tam đầu cẳng chân: là 1 khối cơ to vùng cẳng chân, gồm cơ bụng chân và cơ dép.
 Cơ bụng chân.
66
NU: đầu ngoài bám vào lồi cầu ngoài xương đùi và phần quanh lồi cầu ngoài. Đầu trong thường
lớn hơn đầu ngoài, bám vào lồi cầu trong xương đùi và phần quanh lồi cầu trong.
BT: bám vào gân cơ dép thành gân gót.
 Cơ dép.
NU: bám vào xương mác ở chỏm và 1/3 trên mặt sau, xương chày ở đường cơ dép, cung gân cơ
dép.
BT: gân cơ dép hợp với gân cơ bụng chân tạo thành gân gót.
ĐT: gấp cẳng chân và đặc biệt là gấp bàn chân nên rất quan trọng trong động tác đi, đứng, chạy,
nhảy.
2.1.2.Cơ gan chân.Là 1 cơ rất thay đổi về kích thước, thường rất mảnh có thể không có.
NU: mép dưới đường ráp.
BT: bám vào xương gót.
ĐT: gập bàn chân nhưng rất yếu.
2.1.3.Cơ kheo.
NU: bám vào lồi cầu ngoài xương đùi.
BT: đường dép xương chày.
ĐT: gấp và xoay trong cẳng chân.
2.1.4.Cơ gấp ngón cái dài.
NU: bám vào xương mác 2/3 dưới mặt sau, màng gian cốt và vách gian cơ sau.
ĐĐ và BT: cơ đi phía xương mác, ngoài cơ chày sau và cơ gấp gấp các ngón chân dài, sau đó
đi chéo vào trong và tận cùng bằng 1 gân đi dưới mạc giữ gân gấp đến rãnh gân gấp ngón cái
dài của xương sên và xương gót để xuống gan chân. ở gan chân, gân bắt chéo trên gân cơ gấp
các ngón chân dài và đi giữa 2 đầu cơ gấp ngón cái ngắn, và đến bám đốt xa ngón cái.
ĐT: gấp ngón cái, gấp bàn chân và nghiêng trong bàn chân.
2.1.5.Cơ gấp các ngón chân dài.
NU: bám vào mép dưới đường cơ dép, nửa trong của 1/3 giữa mặt sau xương chày và vách xơ
ngăn cách cơ này với cơ chày sau.
ĐĐ và BT: Lúc đầu cơ ở phía trong cơ chày sau rồi trở thành gân bắt chéo phía sau gân cơ chày
sau ở 1/3 dưới cẳng chân. Tới cổ chân, đi phía sau mắt cá trong để vào gan chân rồi lại bắt chéo

67
gân cơ gấp ngón cái dài để tỏa thành 4 gân bám vào nền các đốt ngón chân xa trừ ngón cái. Một
gân chọc qua gân cơ gấp các ngón ngắn nên được gọi là gân xuyên. Vì cơ gấp các ngón chân
dài chạy chếch từ trong ra ngoài ở gan chân nên có cơ vuông gan chân đến tăng cường bám vào
cạnh ngoài của gân để lập lại trục động tác cho dọc theo bàn chân.
ĐT: gấp các ngón chân, trừ ngón chân cái, gấp và xoay bàn chân vào trong. Còn tác dụng giữ
vòm gan chân.
2.1.6.Cơ chày sau.
NU: bám vào xương chày ở 1/3 giữa mặt sau, xương mác ở mặt sau và màng gian cốt.
ĐĐ và BT: cơ chạy chéo vào trong, bắt chéo cơ gấp các ngón chân dài rồi đi sau mắt cá trong
dưới mạc giữ các gân gấp. ở mắt cá trong, cơ chày sau đi trước gân gấp các ngón chân dài và
gấp các ngón cái dài. Ở gan chân, cơ được cơ dạng ngón cái che phủ và đến bám tận ở củ xương
ghe, các xương chêm trong, giữa, ngoài và nền xương đốt bàn các ngón II, III, IV.
ĐT: gấp và nghiêng trong bàn chân.
Tất cả các cơ vùng cẳng chân sau đều do dây thần kinh chày chi phối.
Thiết đồ ngang qua 1/3 giữa cẳng chân.

Câu 22: Anh (Chị) hãy trình bày cơ vùng cẳng chân trước và sau. Thần kinh chi phối cảm giác
và vận động cho vùng này.
Trả lời.
68
Cơ vùng cẳng chân trước và sau đã trình bày ở câu 21.
Thần kinh chi phối cảm giác và vận động
Vùng cẳng chân trước: được chi phối cảm giác bởi thần kinh hiển và thần kinh mác nông.
- Thần kinh hiển là nhánh của thần kinh đùi chi phối cảm giác da phía trong cẳng chân.
- Thần kinh mác nông là nhánh của thần kinh mác chung, chi phối cảm giác cho phần
dưới vùng cẳng chân trước.
- Thần kinh bì bắp chân ngoài là nhánh thần kinh mác chung, chi phối cảm giác nữa trên
ngoài khu cẳng chân trước.
Các cơ khu trước do thần kinh mác sâu chi phối.
Các cơ khu ngoài do thần kinh mác nông chi phối.
Vùng cẳng chân sau:
- Thần kinh bắp chân: được hợp thành bởi thần kinh bì bắp chân ngoài và bì bắp chân
trong, chi phối cảm giác da ở phần dưới ngoài - khu cẳng chân sau.
- Thần kinh chày: Cho nhánh:
+ Các nhánh cơ chi phối các cơ vùng cẳng chân sau.
+ Thần kinh bì bắp chân trong chi phối cảm giác vùng cẳng chân sau.

Câu 23: Anh (Chị) hãy trình bày cơ vùng bàn chân.
Trả lời.
GAN CHÂN
2.LỚP SÂU.
2.1.LỚP CƠ NÔNG. Gồm 3 cơ: dạng ngón cái, gấp các ngón chân ngắn và dạng ngón út.
2.1.1.Cơ dạng ngón cái.
NU: từ mỏm trong củ xương gót, cơ đi dọc theo cạnh trong của cơ gấp các ngón chân ngắn và
vách gian cơ trong.
BT: đốt gần ngón cái.
ĐT: gấp ngón cái, đứa ngón cái dang xa trục và góp phần tạo nên vòm dọc trong gan chân.
2.1.2.Cơ gấp các ngón chân ngắn.
NU: bám vào củ gót, cân vuông gan chân và 2 vách gian cơ ngoài và trong.

69
BT: cơ chia thành 4 gân đến 4 ngón chân ngoài. Mỗi gân sau đó chia thành 2 trẽ để đến nền của
đốt ngón giữa.
ĐT: gấp đốt giữa và gấp đốt gần.
2.1.3.Cơ dạng ngón út.
NU: bám vào củ gót, cân gan chân và vách gian cơ ngoài.
BT: mặt ngoài đốt gần ngón V.
ĐT: gấp ngón 5, dạng ngón 5 và góp phần tạo nên vòm dọc ngoài gan chân.
2.2.LỚP CƠ GIỮA.
2.2.1.Cơ vuông gan chân.
NU:
 Đầu ngoài: mỏm ngoài củ gót.
 Đầu trong: mặt trong xương gót.
BT: 2 bó hợp thành 1 cơ đến bám vào cạnh ngoài gân gấp các ngón chân dài.
ĐT: chỉnh lại hướng tác dụng của cơ gấp các ngón chân dài và góp phần tạo nên vòm dọc gan
chân.
2.2.2.Các cơ giun.
NU:
 3 cơ giun ngoài bám vào 2 bên gân cơ gấp các ngón chân dài.
 Cơ giun trong bám vào cạnh trong gân gấp ngón 2.
BT: mặt trong đốt gần ngón chân tương ứng và cho những trẽ đến tận gân duỗi.
ĐT: gấp đốt gần 4 ngón chân ngoài.
2.3.LỚP CƠ SÂU: Gồm 2 phần:
 Phần sau có dây chằng gan chân dài, gân cơ chày sau và gân cơ mác dài.
 Phần trước có các cơ gấp ngón cái ngắn, khép ngón cái và gấp ngón út ngắn.
2.3.1.Cơ gấp ngón cái ngắn.
NU: đi từ xương chêm trong, giữa, ngoài và dây chằng gót hộp – gan chân.
BT: vào 2 xương vừng và 2 bên nền xương đốt gần ngón I.
ĐT: gấp đốt gần ngón cái.
2.3.2.Cơ khép ngón cái.
NU: cơ có 2 đầu:
70
 Đầu chéo: bám vào xương hộp, xương chêm ngoài, xương đốt bàn II, III và dây chằng
gót – hộp gan chân.
 Đầu ngang: bám vào khớp đốt bàn – đốt ngón chân III, IV, V.
BT: 2 bó đến bám tận ở phía ngoài nền xương đốt ngón gần của ngón cái.
ĐT: khép ngón cái.
2.3.3.Cơ gấp ngón út ngắn.
NU: củ xương hộp, nền xương đốt bàn chân V.
BT: vào nền đốt gần ngón chân V.
ĐT: gấp đốt gần ngón chân V.
2.4.LỚP CƠ GIAN CỐT. ở khoảng giữa các xương đốt bàn chân có các cơ gian cốt. Cơ gian
cốt gồm 2 loại:
2.4.1.Các cơ gian cốt mu chân. Có 4 cơ gian cốt mu chân lấp 4 khoảng giữa các xương đốt bàn
chân.
 2 cơ gian cốt mu bên trong đến bám tận vào 2 bên nền đốt gần ngón II.
 2 cơ gian cốt mu bên ngoài đến bám tận vào mặt ngoài xương đốt bàn III và IV.
Các cơ này dạng ngón chân.
2.4.2.Các cơ gian cốt gan chân. Có 3 cơ gian cốt gan chân.Các cơ bám từ mặt trong các xương
đốt xương bàn III, IV, V đến bám tận vào mặt trong nền đốt gần của các ngón tương ứng.
Các cơ này khép ngón III, IV, V về gần trục của bàn chân là ngón II.
MU CHÂN.
Cơ Duỗi các ngón chân ngắn.
NU: + mặt trên ngoài xương gót.
+ Mạc giữ gân duỗi dưới.
BT: đi dưới gân cơ duỗi các ngón chân dài và chia thành 4 bó đến 4 ngón chân trong.
+ Bó đến ngón cái lớn nhất bám vào đốt gần ngón cái, được gọi là cơ duỗi ngón cái
ngắn.
+ 3 bó còn lại đến bám vào gân duỗi các ngón chân dài.
Tất cả các cơ gan chân (trừ cơ dạng, cơ gấp ngón cái ngắn, cơ gấp các ngón chân ngắn và
cơ giun I do thần kinh gan chân trong) đều do thần kinh gan chân ngoài vận động.

Câu 24: Anh (Chị) hãy trình bày mạch máu và thần kinh vùng gan chân.
71
Trả lời.
MẠCH MÁU: động mạch chày sau đến vùng gót chia hai nhánh cùng là động mạch gan
chân ngoài và động mạch gan chân trong.
1. Động mạch gan chân ngoài:
1.2. Nguyển Uỷ, Đường Đi: Động mạch gan chân ngoài là nhánh tận lớn hơn của động mạch
chày sau. Động mạch đi từ trong ra ngoài qua gót chân đến nền xương đốt bàn V. Tại đây động
mạch quặt trở lại vào trong ngang mức nền các xương đốt bàn rồi nối với nhánh gan chân sâu
của động mạch mu chân tạo thành cung gan chân. Đường đi của động mạch có thể vẽ bằng một
đường đi qua gót chân từ điểm giữa xương mắt cá trong và mỏm trong củ gót đến nền xương
đốt bàn V, rồi từ đó đi ngang đến nền xương đốt bàn I.
1.3.Liên quan:
* Đoạn trong vùng gót: Động mạch đi giữa xương gót và cơ dạng ngón cái.
* Đoạn chếch: động mạch đi giữa cơ gấp các ngón chân ngắn và cơ vuông gan chân. Thần
kinh gan chân ngoài lúc đầu ở sau động mạch, sau đó đi vào trong.
* Đoạn ngang là cung động mạch gan chân, đi càng lúc càng sâu, giữa cơ gấp các ngón
chân dài, các cơ giun với cơ khép ngón cái và cơ gian cốt.
1.4.Nhánh bên: Động mạch gan chân ngoài cho các nhánh:
- Các nhánh động mạch gan đốt bàn chân đi ở kẽ giữa các xương đốt bàn chân và cho
nhánh đến các ngón.
- Các nhánh xuyên nối với động mạch mu chân.

72
2. Động mạch gan chân trong: nhỏ hơn động mạch gan chân ngoài, động mạch gan chân
trong đi dọc theo phía trong gân gấp ngón cái dài, sau đó nối với nhánh động mạch gan đốt
bàn chân một.
3. Tĩnh mạch: đi kèm với động mạch và đổ vào cung tĩnh mạch gan chân.
THẦN KINH:

73
Cũng như động mạch, gan chân có 2 thần kinh: Thần kinh gan chân ngoài và gan chân
trong tách ở thần kinh chày, trong vùng gót ngay phía sau dưới của mắt cá trong.
1. Thần kinh gan chân ngoài:
Được xem như dây trụ ở gan tay. Thần kinh đi cùng đường với động mạch gan chân ngoài
và cho hai loại nhánh:
- Nhánh nông: chia hai nhánh thần kinh gan ngón chân chung. Mỗi nhánh này sau đó lại
chia thành hai nhánh thần kinh gan ngón chân riêng đến cảm giác cho một ngón rưỡi
ngoài.

74
- Nhánh sâu: đi theo cùng với động mạch gan chân và giống ngành cùng sâu dây thần
kinh trụ đến vận động cho các cơ ở mô út, 3 cơ giun ngoài, các cơ gian cốt và cơ khép
ngón cái.
2. Thần kinh gan chân trong:
Được xem như dây giữa ở gan tay, thần kinh đi giữa cơ dạng ngón cái và gấp các ngón
chân ngắn rồi cho các nhánh:
- Thần kinh gan ngón chân riêng đến cảm giác riêng cho cạnh trong ngón 1.
- Ba thần kinh gan ngón chân chung. Mỗi nhánh này sau đó chia thành 2 thần kinh gan
ngón chân riêng để chi phối cảm giác cho 3 ngón rưỡi trong của ngón chân.
Thần kinh gan chân trong còn chi phối vận động cho cơ dạng ngón cái, gấp ngón cái ngắn,
cơ gấp các ngón chân ngắn và cơ giun I.
Bàn chân không có cơ đối ngón út và cái.

75
Câu 1. Mô tả các xương sọ não.  Liệt kê các lỗ các hố sọ. (5 điểm)
Theo phân loại của N.A, khối xương sọ gồm có: 5 xương đôi và 5 xương đơn.
Xương đơn: xương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm, xương lá mía.
Xương đôi: xương đỉnh, xương thái dương, xương lệ, xương mũi, xương xoăn mũi dưới.
1. Xương trán tạo nên phần trước của vòm sọ và nền sọ gồm 3 phần:
Trai trán: tạo nên phần trước vòm sọ.
Phần mũi: tạo nên trần ổ mũi là một phần của nền sọ.
Phần ổ mắt: tạo nên trần ổ mắt, một phần của nền sọ.
Bên trong xương có hai xoang trán đổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa.
 
Hình. Khối xương sọ: nhìn từ phía bên - dưới
  1. Hố thái dương    2. Lỗ ống tai ngoài  3. Lỗ trâm chũm  4. Ống
cảnh (lỗ vào)    5. Lỗ tĩnh mạch cảnh     6. Lỗ lớn    7. Lỗ rách  8.
Xương hàm trên  9. Xương trán
2. Xương sàng tạo nên phần trước nền sọ, thành ổ mắt
và ổ mũi, có ba phần.
 Mảnh sàng: nằm ngang, ở
giữa có mào gà, hai bên
mào gà có lỗ sàng để các
sợi TK khứu giác đi qua.
 Mảnh thẳng đứng: nằm
thẳng đứng, thẳng góc
với mảnh sàng, tạo thành một phần của vách mũi.
 Mê đạo sàng: là hai khối hai bên mảnh thẳng
đứng, có nhiều hốc nhỏ chứa không khí, tập hợp các hốc này gọi là xoang
sàng.
3. Xương đỉnh
Xương đỉnh là một mảnh xương hình vuông hơi lồi, tạo thành phần giữa vòm sọ, xương đỉnh có hai mặt. Hai xương đỉnh tiếp
khớp với nhau phía trên bằng một khớp hình răng cưa (khớp dọc phía sau hai xương tiếp khớp với xương chẩm bằng khớp
lămđa, phía trước tiếp khớp với xương trán bởi khớp vành.
4. Xương thái dương
Xương thái dương góp phần tạo nên thành bên của vòm sọ và một phần của nền sọ. Có ba phần: phần đá, phần trai, phần
nhĩ, ba phần này dính với nhau hoàn toàn khi được 7 tuổi.
Phần trai: Tạo nên thành bên của hộp sọ, phía trên tiếp khớp với xương đỉnh, phía trước với xương
bướm, sau với xương chẩm.
 
Hình. Xương thái dương
1. phần đá    2. phần nhĩ    3. Lỗ ống tai ngoài    4. Phần trai
o Phần đá: hình tháp tam giác: gồm đỉnh, nền, 3 mặt
 Mặt trước phần đá: có một chỗ lõm là vết ấn của dây TK
sinh ba

76
 Mặt sau phần đá: có lỗ ống  tai trong để cho các dây TK VII, VIII đi qua.
 Mặt dưới phần đá: có mỏm trâm.
Phần nhĩ: Ít quan trọng.
5. Xương bướm
Xương bướm, tạo nên một phần nền sọ và một phần nhỏ hố thái dương. Gồm có các phần: thân,
hai cánh lớn (lỗ tròn, lỗ bầu dục, lỗ gai),
hai cánh nhỏ
hai mỏm chân bướm.
Xương hình con bướm, nằm giữa nền sọ.
- Phía trước tiếp khớp với xương trán, xương sàng
- Phía sau tiếp khớp với xương chẩm
- 2 bên tiếp khớp với xương thái dương
Hình. Xương bướm 1. cánh nhỏ    2. thân xương bướm
3. Khe ổ mắt trên  4. Mỏm chân bướm   5. cánh lớn

6. Xương chẩm Tạo nên phần sau của vòm sọ và nền sọ. Ở giữa có một lỗ lớn là lỗ
lớn xương chẩm, thông giữa ống sống và hộp sọ có hành não đi qua.
Nền sọ
 
Hình. Nền sọ trong
A. Hố sọ trước        B. Hố sọ giữa    C. Hố sọ sau
1. Lỗ tròn      2. Lỗ gai        3.      Lỗ bầu dục    4. Lỗ lớn xương chẩm
Nền sọ gồm hai mặt là mặt ngoài và mặt trong. Nền sọ trong được chia
thành ba hố sọ: trước, giữa và sau.
 Hố sọ trước: nâng đỡ thùy trán của đại não, cấu tạo bởi phần ổ
mắt của xương trán, mảnh sàng, cánh nhỏ và phần trước của thân
xương bướm.
 Hố sọ giữa: nâng đỡ thùy thái dương của đại não. Cấu tạo bởi
phần trước của thân xương bướm, cánh lớn xương bướm và mặt
trước phần đá xương thái dương.
 Hố sọ sau: nâng đỡ tiểu não và thân não. Cấu tạo
bởi lưng yên, mặt sau phần đá xương thái dương, một phần của
xương chẩm

77
Lỗ và ống của nền Câu 2. Liệt kê các cấu trúc đi qua các lỗ, khe, rãnh ở nền sọ. Vẽ
Cấu trúc đi qua
sọ (nhìn dưới) hình. (5 điểm)
ĐM khẩu cái trc Câu 3. Vẽ hình nền sọ và chú thích các lỗ khe, rãnh ở nền sọ.
Hố răng cửa
TK bướm-khẩu cái Tóm tắt giải phẫu các xương sọ mặt. (5 điểm)
TK và mạch
Lỗ khẩu cái lớn
máu khẩu cái lớn
TK và mạch máu
Lỗ khẩu cái bé
khẩu cái bé
Lỗ rách TK đá lớn
- TK đá bé
Lỗ bầu dục - TK hàm dưới (V3)
- động mạch màng não phụ
- các mạch máu màng não giữa
Lỗ gai
- nhánh màng não của TK hàm dưới (V3)
- Động mạch cảnh trong
Ống cảnh
- đám rối cảnh (TK tự chủ)
Khe đá – nhĩ Thừng nhĩ của TK mặt (7)
Nhánh TK nhĩ của
Tiểu quản nhĩ
TK thiệt hầu (9)
Tiểu quản chũm Nhánh lao tai của TK lang thang (10)
Lỗ trâm chũm TK mặt
- TK thiệt hầu (9)
- TK lang thang (10)
Lỗ tĩnh mạch cảnh - rễ gai của TK phụ (11)
- Đm màng não sau
- xoang xichma
Lỗ chũm - tĩnh mạch liên lạc chũm
Ống (TK)
TK hạ thiệt (12)
hạ thiệt
Hành não
Lỗ lớn Các màng não
Các ĐM đốt sống
Các nhánh màng não
của ĐM đốt sống
- rễ gai TK phụ (11)

78
Lỗ và ống của nền sọ
Cấu trúc đi qua
(nhìn trên)
Tĩnh mạch liên lạc với xoang
Lỗ tịt
dọc trên
Khe mũi Động mạch, tĩnh mạch sàng
Lỗ sàng trước ĐM và TK sàng trước
Các lỗ của
Các bó TK khứu giác
mảnh sàng
Lỗ sàng sau ĐM và TK sàng sau
- TK thị giác (3)
Lỗ thị giác
- động mạch mắt
- TK vận nhãn (3)
- TK ròng rọc (4)
Khe ổ mắt trên - các nhánh lệ, trán, mũi mi TK mắt (V1)
- TK vận nhãn ngoài (6)
- tĩnh mạch mắt trên
Lỗ tròn TK hàm trên (V2)
- TK hàm dưới (V3)
Lỗ bầu dục - động mạch màng não phụ
- TK đá bé
- ĐM và TM màng não giữa
Lỗ gai
- nhánh màng não của TK hàm dưới
Lỗ liên lạc bướm (của
Khi có khi không
Vesalius)
Lỗ rách
- động mạch cảnh trong
Ống động mạch cảnh Mô tả XƯƠNG SỌ MẶT:     Có 14 xương chia làm 2
- đám rối TK cảnh trong
Lỗ đá bé Cho TK đá bé hàm:          
Lỗ đá lớn Cho TK đá lớn  - Hàm trên: có 13 xương lần lượt: 2 xương hàm trên, 2
- TK mặt (7) xương khẩu cái; 2 xương gò má; 2 xương xoăn mũi dưới; 2
Lỗ ống tai trong - TK tiền đình ốc tai (8) xương lệ; 2 xương mũi, 1 xương lá mía.           
- động mạch mê đạo - Hàm dưới: có 1 xương hàm dưới, xương móng

1. Xương hàm trên có 1 thân và 4 mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt răng, mỏm khẩu cái. Bên
trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi giữa.
2. Xương khẩu cái có dạng hình chữ L, có 2 mảnh: mảnh thẳng đứng và mảnh ngang.
3. Xương gò má có 3 mặt, 2 mỏm và 1 diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm trên.
4. Xương xoăn mũi dưới là một xương cong, có hình dạng như máng xối úp ngược.
5. Xương lệ là 1 xương nhỏ nằm ở phía trước của thành trong ổ mắt, cùng với xương hàm trên tạo thành
rãnh lệ và hố túi lệ.
6. Xương mũi là 1 mảnh xương nhỏ hình vuông, hai xương hai bên gặp nhau ở đường giữa, tạo nên phần
xương của mũi ngoài.

79
7. Xương lá mía là 1 mảnh xương nằm ở mặt phẳng đứng dọc giữa, nó cùng với mảnh thẳng đứng của
xương sàng tạo nên vách mũi.
8. Xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có 1 thân và 2 ngành hàm, ngành hàm tiếp khớp
với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới.
 Thân xương: có hai mặt:
 Mặt ngoài: ở giữa nhô ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm.
 Mặt trong : ở giữa có 4 mấu nhỏ gọi là gai cằm.
 Ngành hàm: Ở trước là mỏm vẹt; sau là mỏm lồi cầu. Mỏm lồi cầu gồm có hai phần: chỏm hàm
dưới và cổ hàm dưới.
Mặt ngoài: có nhiều gờ để cơ cắn bám.
Mặt trong: có lỗ hàm dưới để cho mạch máu và TK huyệt răng dưới đi qua
9. Xương móng
Xương móng là một xương, nằm ở vùng cổ, là ranh giới giữa sàn miệng và mặt trước của cổ, ngang mức C4, có rất nhiều cơ
bám nhưng không tiếp khớp với bất cứ xương nào khác.
Xương móng gồm 1 thân và 2 đôi sừng: sừng lớn hướng ra sau, sừng nhỏ hướng lên trên.

Câu 4. Trình bày các nhóm cơ đầu - mặt - cổ: nhóm cơ, đặc điểm, liệt kê tên cơ của nhóm
CÁC CƠ ĐẦU:
CƠ MẶT. đặc điểm chung: + VĐ: bởi TK mặt (7).
+ NU: ở xương, mạc hoặc dây chằng. + Bám quanh các lỗ tự nhiên.
+ BT: ở da
- Cơ trên sọ: Cơ chẩm trán, cơ thái dương đỉnh.
- Cơ tai: Cơ tai trước, cơ tai trên, cơ tai sau.
CÁC CƠ CỔ:
- Cơ mắt: Cơ vòng mắt, cơ cau mày, cơ hạ mày.
CÁC CƠ TRÊN MÓNG: Cơ hai thân, cơ trâm móng, cơ hàm
- Cơ mũi: Cơ mảnh khảnh, cơ mũi, cơ hạ vách mũi.
móng, cơ cằm móng.
- Cơ miệng: Cơ nâng môi trên cánh mũi, cơ nâng môi trên,
CÁC CƠ DƯỚI MÓNG: Cơ ức móng, cơ ức giáp, cơ giáp
cơ gò má bé, cơ gò má lớn, cơ cười, cơ hạ môi dưới, cơ
móng, cơ vai móng.
cằm, Cơ nâng góc miệng, cơ hạ góc miệng, cơ vòng miệng,
CƠ TRƯỚC CỘT SỐNG: cơ dài cổ.
cơ mút , cơ ngang cằm.
CƠ BÊN CỘT SỐNG: cơ bậc thang trước, cơ bậc thang giữa,
CÁC CƠ NHAI: Cơ cắn, cơ thái dương, Cơ chân bướm
cơ bậc thang sau.
trong, cơ chân bướm ngoài.
CƠ CỔ BÊN: Cơ bám da cổ, cơ ức đòn chũm.
CÁC CƠ THẲNG: Cơ thẳng đầu trước, cơ thẳng đầu sau lớn,
CƠ GỐI CỔ.
cơ thẳng đầu sau bé.
CÁC CƠ CHÉO: Cơ chéo đầu dưới, cơ chéo đầu trên,
CƠ GỐI ĐẦU.
CƠ DÀI ĐẦU.

80
Câu 5. Mô tả vị trí hình thể ngoài, hình thể trong, chức năng tuỷ sống. Vẽ thiết đồ ngang qua tuỷ sống. (5 điểm)
1. VỊ TRÍ.
Nằm trong ống sống từ bờ trên đốt sống đội CI đến bờ dưới đốt sống thắt lưng LI hay bờ trên đốt sống thắt lưng LII, xung
quanh tuỷ sống có màng tuỷ, tổ chức mỡ và các búi tĩnh mạch bao bọc.
2. HÌNH THỂ NGOÀI:
Tủy sống có hình trụ dẹt, màu trắng xám, dài 45cm ở nam và 42- 43cm ở nữ. Chiếm 2/3 trên cột sống và chia làm 4 phần:
- Cổ cho 8 đôi dây TK cổ
- Ngực cho 12 đôi dây TK ngực.
- Thắt lưng cho 5 đôi dây TK thắt lưng.
- Nón tuỷ là phần tận cùng của tuỷ gai cho 5 đôi dây cùng và 1 đôi dây cụt.
Mỗi dây có 2 rễ:
+ Rễ trước: rễ VĐ.
+ Rễ sau : rễ cảm giác, có hạch gai.
Hai rễ chập lại thành dây TK sống, chui qua lỗ gian đốt sống ra ngoài.
Dây TK sống chia làm hai ngành:
+ Ngành sau: đi ra sau VĐ các cơ rãnh sống và cảm giác vùng da gần cột sống.
+ Ngành trước: Hợp thành các thân của đám rối như đám rối cổ, cánh tay, thắt lưng, cùng và cụt.
- Ở vùng lưng vùng trước gọi là các dây TK gian sườn.
- Mỗi đoạn tuỷ có một đôi dây TK sống : phải và trái, chi phối một vùng cơ thể về cảm giác và VĐ.
- Ở những đoạn tuỷ cổ trên, rễ các dây TK sống đi ngang vì lỗ ghép gần chỗ phát sinh rễ nhưng càng xuống dưới thì các dây TK
sống càng đi chếch do dây chui qua lỗ ghép cách xa nơi phát sinh các rễ, đo đó ở trong ống sống các rễ càng xuống thấp càng
dài.
Tủy sống có 2 chỗ phình:
+ Phình cổ: Tương ứng với đám rối TK cổ và đám rối TK cánh tay.
+ Phình thắt lưng - cùng: Tương ứng với đám rối TK thắt lưng - cùng.
Tuỷ sống có 2 đường cong: cong cổ và cong lưng làm cho tủy sống giống chữ S.
Mặt ngoài của tủy sống được chia làm 2 nửa đều nhau bởi khe giữa ở trước và rãnh giữa ở sau.
- Khe giữa: sâu, rộng.
-Rãnh giữa chỉ là 1 khe hẹp
Mỗi nửa của tủy sống đc chia làm 3 thừng:
- Thừng trước.
- Thừng bên.
- Thừng sau.
Giới hạn giữa 2 thừng sau và bên là rãnh bên sau, nơi các sợi của rễ lưng TK gai sống đi vào tủy, giới hạn giữa thừng trước và
thừng bên là rãnh bên trước, nơi các sợi rễ bụng của TK gai sống từ tủy đi ra. Rễ lưng và rễ bụng sẽ chập vào nhau tạo ra dây
TK gai sống.
Ngoài ra, ở phần tủy cổ và ngực trên còn có rãnh trung gian sau chia thừng sau ra làm 2 bó:
- Bó thon ở trong.
- Bó chêm ở ngoài.
Đầu dưới tủy sống nhọn gọi là nón cùng, ở đầu nón có dây cùng đi từ nón cùng đến xương cụt.
3. HÌNH THỂ TRONG:
3.1. Ống trung tâm: là ống nhỏ, không chứa dịch não tuỷ, nằm giữa tuỷ chạy suốt chiều dài tuỷ gai. Ở trên ống thông với não
thất IV thuộc trám não và ở dưới phình ra tạo thành tuỷ thất tận
cùng nằm trong phần dưới của nón tuỷ. Sau đó ống thu hẹp lại và
tận hết trong đầu trên của dây tận cùng.
3.2. Chất xám: gồm 3 cột: cột trước, cột bên và cột sau . Các cột
81
tạo hình chữ H trên thiết đồ. Nét ngang giữa gọi là chất trung gian trung tâm chứa ống trung tâm mà ở hai đầu nét đổi tên
thành chất trung gian bên. Nét dọc gồm 3 sừng : trước, sau, bên.
- Sừng trước: thường có hình tứ giác, tách ra rễ bụng dây TK gai. Sừng trước có hai cột nhân trước ngoài và trước trong.
- Sừng bên: Từ C8 đến L2- L3. ở bờ ngoài của sừng bên, giới hạn giữa chất xám và chất trắng không rõ ràng do sự hiện diện
của cấu tạo lưới.
Từ C8 đến L2 có cột nhân trung gian bên thuộc phần TK giao cảm và ở các đoạn tuỷ cùng: S2, S3, S4 có cột nhân tự chủ thuộc
phần TK đối giao cảm.
- Sừng sau: chỗ phình rộng của sừng được chiếm bởi một chất keo, kế tiếp là đầu sừng hay đỉnh sừng sau. Chất xám của tuỷ
chủ yếu do các nhân tập hợp lại. Nhân của chất xám gồm các thân tế bào TK tập hợp nằm trong các sừng. Ở bờ trong của
nhân sừng sau có một nhân hiện diện khá rõ từ C8 đến L2 gọi là nhân ngực, trạm dừng đầu tiên của bó gai tiểu não sau.
3.3. Chất trắng: bao quanh chất xám và gồm có hai nửa nối với nhau ở phía trước chất trung gian trung tâm bởi mép trắng.
Mỗi nửa này chia làm 3 thừng: trước, bên và sau. Chất trắng tạo nên bởi các bó hoặc dải sợi dẫn truyền TK có bao myêlin và
chia làm 3 nhóm sợi:
- Các sợi VĐ ly tâm đi từ não xuống.
- Các sợi Cảm giác hướng tâm đi lên não.
- Các sợi Liên hợp nỗi các tầng tuỷ với nhau.
Câu 6. Vẽ hình, mô tả các đường dẫn truyền VĐ lớn. (5 điểm)

82
Đường dẫn truyền VĐ: VĐ cơ trơn không
theo ý muốn: chi phối bởi TK hệ ngoại
tháp, VĐ cơ vân theo ý muốn: TK hệ
tháp.
- Hệ tháp: xuất phát từ tế bào tháp ở vỏ
não, các sợi của tế bào được tạo ra ở
thành trước của hành não, gồm bó vỏ gai
và bó vỏ nhân: tập trung ở hồi trán lên và
phần sau của hồi trán lên 1, 2.
+ Bó vỏ gai hay bó tháp là đường VĐ
cổ ,thân và tứ chi được tạo nên từ các
sợi đi từ vỏ não đến dừng lại ở sừng
trước tủy gai hay gai neuron chặng 1.
 Đoan não: bó vỏ gai qua gối và trụ sau
của bao trong. Ở bao trong các sợi VĐ
xen lẫn các sợi cảm giác và các sợi liên
hợp.
 Trung não: bó vỏ gai ở phía trước liềm
đen, chiếm 3/5 giữa chân của cuống đại
não, bó vỏ cầu ở 1/5 ngoài và bó gối ở 1/5
trong.
 Cầu não: bó vỏ gai bị các sợi ngang của cầu
não tách thành các bó nhỏ.
 Hành não: bó vỏ gai tạo thành trước hành
não, tới phía dưới hành não chia làm 2 bó:
 Bó to: gồm 9/10 các sợi bắt chéo giữa tạo
thành bó vỏ gai bên hay bó tháp chéo đi xuống dưới tận hết ở sừng bên vỏ não.
 Bó nhỏ: 1/10 sợi, chạy thẳng xuống tuỷ gai và tạo nên bó vỏ gai trước hay bó tháp thẳng chiếm hai bên rìa của khe giữa
trước. Ở tuỷ gai, bó vỏ gai trước sẽ tách dần các sợi, bắt chéo đường giữa và chạy vào các nhân của sừng trước ở bên đối
diện. Bó vỏ gai trước tận hết ở dây cùng tuỷ gai.
Ở sừng trước, các sợi sẽ tiếp xúc với các nơron VĐ và nhánh trục của nó thì tách khỏi tuỷ gai và tạo nên các rễ trước của dây
TK gai, để đến các cơ vân ở cổ, thân và tứ chi.
+ Bó vỏ nhân (bó gối): là đường VĐ của các cơ đầu và cổ, đi từ vỏ não đến dừng lại ở nhân VĐ bên đối diện với dây TK sọ
não. ở đoan não các sợi của bó vỏ gai xen lẫn với các sợi của bó vỏ gai, sau đó đi xuống dưới bắt chéo đường giữa chạy vào
nhân VĐ bên đối diện của TK sọ não 3 và 4 ở trung não 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 ở cầu hành não.
- Hệ ngoại tháp: là hệ VĐ đơn giản, VĐ nửa VĐ, điều hòa trương lực cơ và các cử động.
- Hệ ngoại tháp gồm 2 đường: đường vỏ đại não - tiểu não - tủy gai (đường VĐ phụ) và đường dưới vỏ.
+ Đường VĐ phụ: xuất phát từ vỏ đại não, gồm các sợi trước bắt nguồn ở vỏ hồi não thái dương 2, 3 và đi xuống chiếm 1/5
ngoài của chân cuống đại não và tạo nên bó thái dương cầu, đường VĐ phụ có nhiệm vụ kiểm tra sự phối hợp các cử động.
+ Đường VĐ dưới vỏ đi từ thể vân, đặc biệt từ bèo nhạt qua đồi thị và các nhân dưới đồi (nhân đỏ, thể Luys và liềm đen…)
xuống các nhân vận động ở hành não và tuỷ gai.
- Hệ ngoại tháp có các bó: bó đỏ gai, bó mái gai, bó tiền đình tai, bó trám gai, bó lưới gai, bó cạnh tháp

83
Câu 7. Vẽ hình mô tả các đường dẫn truyền cảm giác lớn. (5 điểm)
* Đường dẫn truyền cảm giác nông:
+ Đường dẫn truyền cảm giác của thân mình, tứ
chi là bó gai đồi thị bên.
+ Đường dẫn truyền cảm giác thô sơ là bó gai đồi
thị trước.

* Đường dẫn truyền cảm giác sâu không có ý


thức: Là đường dẫn truyền cảm giác căng cơ, gân
cơ, dây chằng khớp trong việc giữ tư thế và phản xạ, gồm 2 bó tiểu não trước và sau gai.
+ Bó gai tiểu não trước: dẫn truyền cảm giác sâu của tứ chi, có neuron chặng 1, là sợi từ mạch gai đến sừng sau tủy sống tiếp
xúc với neuron chặng 2, từ đây các sợi bắt chéo ngang qua đường giữa để chạy qua cột trắng bên tạo bó gai trên não trước,
bó này chạy qua hành não, cầu não, bắt chéo một lần nữa và kết thúc ở thùy giun tiểu não sau đó từ thùy giun tiểu não
(neuron chặng 2) => nhân đỏ => đồi thị.
+ Bó gai tiểu não sau: dẫn truyền cảm giác sâu của thân hình gồm: Neuron chặng 1 tiếp xúc tủy sống – neuron chặng 2 – sợi
trục neuron chặng 2 chạy thẳng ra sau sừng bên tủy sống – lên tới hành não chạy chếch ra ngoài để tạo thành thể thừng và
cuống tiểu não dưới => tiểu não thùy giun. Từ vỏ não các sợi lại chạy vào các tiểu não qua cuống tiểu não bắt chéo đường
giữa vào trong để dừng lại ở nhân đỏ (trung não) => đồi thị.

84
* Đường dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức:
+ Bó thon dẫn truyền cảm giác cho nửa dưới thân mình và chi dưới.
+ Bó chêm dẫn truyền cho nửa trên thân mình và chi trên.
Neuron 1:
 Thân tế bào tại hạch gai của TK tủy sống.
 Dẫn truyền cảm giác từ gân, cơ, khớp tới cột trắng sau của tủy sống.
 Tạo thành nhân thon và nhân chêm.
Neuron 2:
 Thân tế bào tại nhân thon và nhân chêm ở hành não.
 Các sợi TK bắt chéo đường ngang giữa sang bên đối diện hay bắt chéo liềm.
 Dẫn truyền lên trên qua bó liềm trong.
Neuron 3:
 Thân tế bào ở đồi thị
 Các sợi TK đi lên tạo thành đồi thị trung tâm tận hết ở trung khu cảm giác vỏ não

85
Câu 8. So sánh TK VĐ thân thể và VĐ tự chủ, mô tả TK tự chủ. (5 điểm)
Giống nhau: hoạt động bị chi phối bởi vỏ não, Có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về mặt chức năng cũng như hình thái, trong
hệ này có lẫn cả những thành phần của hệ kia và ngược lại, neuron hai hệ có sự liên kết với nhau dưới dạng xinap.
Khác nhau:
Chỉ tiêu so sánh Hệ TK thực vật (tự chủ) Hệ TK động vật
Cơ quan tác động VĐ cho cơ trơn, tuyến, mạch máu, tim. VĐ cho cơ vân
Loại TK Hai loại: giao cảm và phó giao cảm Một
Tiền hạch: mỏng có bao myelin
Mỏng có bao myelin
Sợi TK (sợi ly tâm) Hậu hạch: không có bao myelin
(1 chặng noron)
(2 chặng noron)
Nằm ở vùng nhất định: não và tủy sống.
Vị trí Nằm suốt chiều dài của não và tủy
+ Giao cảm: có sừng bên C8 - L3
trung khu sống.
+ Phó giao cảm: thân não và S2 - S4
Tốc độ dẫn truyền Chậm, kéo dài Nhanh, mất nhanh
Kiểm soát Tự động Thường có ý thức
Hình thức phân bố Đám rối TK (rộng hơn) -> Thân TK
Khi ta ngủ say, HTK TV vẫn làm việc chăm chỉ để timCác cử động của cơ thể theo ý
Vd
đập, phổi hô hấp… muốn…

86
Mô tả HTK tự chủ (HTK thực vật)
gồm các sợi TK đi từ hệ TK trung ương đến các cơ trơn (của các tuyến, các tạng, các mạch máu) và cơ tim. Hệ TK tự chủ được
chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau. Hệ TK tự chủ có cấu
tạo:
- Trung khu TK tự chủ: gồm các nhân TK ở trong não hay tuỷ gai.
- Các sợi TK từ các nhân trung ương đi ra ngoại biên gồm hai loại: sợi trước hạch (từ nhân tới các hạch) và sợi sau hạch (từ
hạch đến cơ quan).
- Các hạch TK tự chủ gồm có 3 loại:
+ Hạch cạnh sống nằm dọc hai bên cột sống.
+ Hạch trước sống hay hạch trước tạng.
+ Hạch tận cùng ở ngay gần các cơ quan.
- Các đám rối TK tự chủ là các mạng lưới sợi TK giao cảm và đối giao cảm đan nhau chằng chịt trước khi đi vào một cơ quan
Câu 9. Trình bày hình thể ngoài thân não, vẽ hình, chú thích  mặt trước và sau của thân não. (5 điểm)
cầu não, hành não, trung não nằm trên một trục và có những chức phận đặc biệt nên được gọi chung là thân não.
Hình thể ngoài
Hành não
- Khe giữa bị bó tháp chéo phân cách ở trên.
- Rãnh giữa chia nền não thất 4 ra làm 2 phần bằng nhau.
- Rãnh bên trước có rễ của dây TK sọ 6 ở trên và 12 ở dưới.
- Rãnh bên sau có dây TK sọ 9, 10, 11.
 Các rãnh bên này chia mỗi bên của hành não làm ba cột:
+ Cột trước có tháp hành ở 2 bên khe giữa.
+ Cột bên có trám hành là 1 khối bầu dục, cao 12mm, TK 8 thoát ra ở đầu trên và sợi cung ngoài ở đầu dưới.
+ Cột sau có củ nhân thon và nhân chêm ở nửa dưới. Ở nửa trên, 2 cột sau toạc rộng đi vào tiểu não tạo 2 cuống tiểu não
dưới. Do vậy nửa dưới gọi là hành não đóng, nửa trên gọi là hành não mở.
Cầu não nối với cuống đại não ở trên và hành não ở dưới, có 4 mặt:
+ Mặt trước: Nằm tựa trên nền xương chẩm và lưng yên xương bướm. Cao khoảng 25 - 30mm, có nhiều rãnh ngang băng qua
2 ụ ở bên và 1 rãnh dọc ở giữa gọi là rãnh nền chứa động mạch nền.
+ Hai mặt bên: Thu hẹp dần, phân cách với mặt nước bởi rễ TK 5
+ Mặt sau: bị che bởi tiểu não, nối với tiểu não bằng 3 cặp cuống tiểu não: giữa, trên, dưới. Có 2 thừng đi toạc từ trên xuống
tạo thành 2 cuống tiểu não trên có màn tủy trên căng giữa 2 cuống
Trung não
Gồm Cuống đại não ở trước và Mái trung não ở sau.
- Cuống đại não: Gồm 2 bó chất trắng chạy tỏa ra thành hình chữ V nên được gọi là trụ đại não. Giữa 2 trụ có hố gian cuống
và chất thủng sau được giới hạn 2 bên bởi rãnh trong trụ đại não, nơi xuất phát dây 3.
- Mái trung não: Gồm 4 lồi não gọi là củ não sinh tư. Hai lồi não trên và hai lồi não dưới nối với thể gối ngoài và trong bởi cánh
tay lồi não trên và dưới. Dây sọ 4 tách ra ngay dưới 2 hai lồi não dưới là dây sọ duy nhất tách ra ở mặt sau thân não.

87
 
Hình. Thân não
1. Trung não    2. Cầu não      3. Lồi não    4. Cuống tiểu não giữa    5. Hành não      6. Đồi não    7. Cuống tiểu não trên
Câu 10. Trình bày hình thể ngoài, hình thể trong trám não. (5 điểm)
Trám não bao gồm cầu não, hành não, tiểu não và bên trong là não thất IV
1. HÌNH THỂ NGOÀI
Hành não
- Khe giữa bị bó tháp chéo phân cách ở trên.
- Rãnh giữa chia nền não thất 4 ra làm 2 phần bằng nhau.
- Rãnh bên trước có rễ của dây TK sọ 6 ở trên và 12 ở dưới.
- Rãnh bên sau có dây TK sọ 9, 10, 11.
 Các rãnh bên này chia mỗi bên của hành não làm ba cột:
+ Cột trước có tháp hành ở 2 bên khe giữa.
+ Cột bên có trám hành là 1 khối bầu dục, cao 12mm, TK 8 thoát ra ở đầu trên và sợi cung ngoài ở đầu dưới.
+ Cột sau có củ nhân thon và nhân chêm ở nửa dưới. Ở nửa trên, 2 cột sau toạc rộng đi vào tiểu não tạo 2 cuống tiểu não
dưới. Do vậy nửa dưới gọi là hành não đóng, nửa trên gọi là hành não mở.
Cầu não
- Cầu não nối với cuống đại não ở trên và hành não ở dưới, có 4 mặt:
+ Mặt trước: Nằm tựa trên nền xương chẩm và lưng yên xương bướm. Cao khoảng 25 - 30mm, có nhiều rãnh ngang bang qua
2 ụ ở bên và 1 rãnh dọc ở giữa gọi là rãnh nền chứa động mạch nền.
+ Hại mặt bên: Thu hẹp dần, phân cách với mặt nước bởi rễ TK 5
+ Mặt sau: bị che bởi tiểu não, nối với tiểu não bằng 3 cặp cuống tiểu não: giữa, trên, dưới. Có 2 thừng đi toạc từ trên xuống
tạo thành 2 cuống tiểu não trên có màn tủy trên căng giữa 2 cuống.
Tiểu não
Thùy nhộng tiểu não ở giữa và hai bán cầu tiểu não ở 2 bên. Có các khe ngang, khe chính, khe phụ, khe sau bên tạo nên các
hồi hay các tiểu thùy.
+ Thùy nhộng gồm: Lưỡi tiểu não, tiểu thùy trung tâm, đỉnh, chếch, lá thùy nhộng, củ thùy nhộng, tháp thùy nhộng, lưỡi gà
thùy nhộng và cục não.

88
+ Bán cầu tiểu não chia làm 2 mặt: mặt trên và mặt dưới.
 Mặt trên: Có cánh tiểu thùy trung tâm, tiểu thùy vuông, tiểu thùy đơn, tiểu thùy bán nguyệt trên.
 Mặt dưới: Có thùy bán nguyệt dưới, tiểu thùy hai thân, hạch nhân tiểu não và nhung não. Nhung não và cục não nối nhau
qua cuống nhung não ở mặt dưới.
+ Mặt trước của tiểu não được chia làm 2 phần.
 Phần dưới gồm: nhung não, cục não, cuống nhung não và hạnh nhân tiểu não.
 Phần trên ở 2 bên là 3 cặp cuống tiểu não trên giữa và dưới và căng giữa các cuống là đỉnh của mái não thất 4 dưới lưỡi tiểu
não.
Não thất  IV
Não thất IV là một khoang hình trám chứa dịch não tuỷ, nằm sau hành-cầu não và trước tiểu não; có 2 thành và 4 góc:
 Thành sau trên là mái não thất IV, có lỗ giữa ở phía dưới để não thất IV thông với khoang dưới nhện.
 Thành trước dưới là hố trám, do hành não và cầu não tạo nên.
 Góc trên thông với cống não.
 Góc dưới thông với ống trung tâm của tuỷ gai.
 Hai góc bên là hai ngách bên của não thất có hai lỗ bên để não thất IV thông với khoang dưới nhện.
2. HÌNH THỂ TRONG
Hành não: Gồm chất xám và chất trắng.
- Chất xám: Gồm
+ Trần trám não, dày, nằm trên nền não thất 4.
+ Nhân TK hạ thiệt (12) nằm cạnh đường giữa.
+ Nhân lưng TK 10, bao gồm cả phần VĐ và cảm giác.
+ Nhân chen kẽ, nằm chen giữa 2 nhân trên, chưa rõ chức năng.
+ Nhân lưng TK thiệt hầu (9) là phần trên của nhân lưng TK
+ Nhân bó TK đơn độc (cảm giác 7, 9, 11), nhân hoài nghi (VĐ 9, 10, 11), nhân bó gai TK sinh ba, nhân bên, nhân thon, nhân
chêm, nhân chêm phụ.
+ Nhân trám, nhân trám phụ trong và lưng là cấu tạo trong của trám hành.
+ Các nhân cung nằm trước trong bó tháp.
- Chất trắng: Gồm
+ Sợi cung trong, đi từ hai nhân thon và nhân chêm ra trước, bắt chéo qua đường giữa để thành liềm trong.
+ Sợi cung ngoài, đi từ các nhân cung ra sau vào cuống tiểu não.
+ Bó trám tiểu não đi từ rốn các nhân trám băng qua đường giữa, đi vào cuống tiểu não dưới của bên đối diện.
+ Bó tháp gồm sợi vỏ nhân và sợi vỏ gai. 2/3 số sợi vỏ gai sẽ bắt chéo qua đường giữa để tạo nên bó tháp bên.
+ Bó dọc trong và bó dọc lưng nằm gần đường giữa, sau liềm trong thuộc hệ thông liên hợp trong thân não.
Cầu não:
- Phần lưng cầu.
* Chất xám: Gồm các nhân:
+ Nhân TK vận nhãn ngoài.
+ Các nhân TK sinh ba. Gồm 1 nhân VĐ và 3 nhân cảm giác (nhân cảm giác chính, nhân bó trung não, nhân bó gai).
+ Nhân TK mặt.
+Các nhân tiền đình ốc tai gồm:các nhân ốc bụng và lưng, các nhân tiền đình trong,ngoài,trêndưới
+ Nhân bụng thể thang và nhân lưng thể thang.
* Chất trắng: Là các dải băng cảm giác hướng tâm gồm:
+ Liềm trong thuộc cảm giác sâu có ý thức.
+ Liềm gai là sự liên tục đi lên của các bó gai đồi thị, dẫn truyền cảm giác nông.
+ Liềm sinh ba dẫn truyền cảm giác vùng mặt.
89
+ Liềm ngoài và thể hình thang thuộc đường thính giác của TK ốc tai và hai bó dọc trong và lưng có vị trí giống như hành não.
- Phần bụng cầu: được chiếm bởi bó tháp nằm xen kẽ với các nhân cầu. Các nhân là nơi tận hết của bó vỏ cầu và từ đó cho ra
những sợi cầu ngang đi vào cuống tiểu não giữa bên đối diện
Tiểu não:
+ Chất xám: Các nhân xám gồm: nhân răng, nhân mái, nhân cầu, nhân nút và vỏ tiểu não là lớp chất xám bao bên ngoài.
+ Chất trắng: Bên trong gọi là thể tủy, tỏa ra các lá trắng đi vào vỏ tiểu não, bao quanh chất xám có hình cành cây tạo thành
cây sống tiểu não.
Câu 11. Vị trí, giới hạn gian não(vẽ hình). Cấu tạo, chức năng các phần của gian não. (5 điểm)

I.GIỚI HẠN.
Cùng với đoan não, gian não là phần não phát triễn từ não
trước. gian não nằm vùi ở đáy giữa 2 bán cầu đại não và
nối liền 2 bán cầu với nhau.
II.CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG.
1. đồi thị: chuyển tiếp thông tin cảm giác liên hệ vỏ não
Đồi thị được cấu tạo: chất trắng và chấtxám.
a. Chất trắng của đồi thị tập trung ở hai nơi:
- Tầng vùng, lót diện tự do của mặt trên đồ thị được cấu
tạo từ bó thị vỏ.
- Các lá tủy đồi tạo nên hình chữ Y gồm:
+ 1 lá trước.
+ 2 lá sau.
 Chia mặt đồi thị thành 3 khối nhân xám lớn: trước,
trong, bên
b. chất xám: 2 nhóm
- Các nhân chuyên biệt:
+ Các nhân trước đồi thị:
* Nhân trước lưng.
* Nhân trước bụng.
* Nhân trước trong.
 Các nhân này là trạm của các thớ đi từ dưới đồi lên hồi đai, có vai trò trong các xúc cảm và sự đáp ứng nội tạng như điều
hòa hô hấp và huyết áp.
+ Nhân trong đồi thị:
 Là trạm trung gian của thớ vùng dưới đồi – vỏ trán trước, có vai trò trong tư duy hình thành nhân cách.
+ Các nhân bên đồi thị (nhân liên hợp):
- Nhân bụng trước bên, nhân bụng trung gian.
 Là trạm trung gian của đường VĐ ngoài tháp.
- Nhân bụng sau trong, nhân bụng sau bên.
 Là trạng dừng của đường cảm giác thân thể và nội tạng. Nhân bên lưng => có chức năng liên hợp các nhân khác của đồi thị
với vỏ thùy đỉnh.
- Nhân sau (hay đồi chẩm) => là nhân liên hợp của các đường thính và thị giác.
 Các nhân chuyên biệt ,chức năng sinh lí và dẫn truyền TK đã được chuyên biệt hóa.
- Các nhân không chuyên biệt:
+ Nhân lưới đồi thị. Nằm giữa lá tủy ngoài và bao trong (thức tỉnh vỏ não)
+ Các nhân trong lá, Nhân trong trung tâm thuộc các lá tủy đồi thị.
+ Ngoài ra còn có các nhân đường giữa nằm trong phần trên của thành bên não thất ba và trong mép dính gian đồi thị.
90
 Các nhân không chuyên biệt thuộc về hệ lưới kích hoạt hướng lên, một thành phần quan trọng của cấu tạo lưới, có chức
năng trong sự đánh thức và tỉnh thức toàn bộ võ đại não, phân loại định danh các nhân đồi thị.
2. vùng trên đồi:
Là phần trên trong của gian não gồm:
- Thể tùng: là một cấu trúc hình nón. Nằm trên lồi não trên ở mặt sau trung não. Chức năng chưa rõ, có lẽ là một tuyến nội
tiết có tác dụng ức chế sự hoạt động của tuyến sinh dục.
- Tam giác cuống: ở đỉnh trước và hai bên là cuống thể tùng .Trong cuống chứa nhân cuống tùng trong và ngoài. các nhân này,
ở 2 bên nối với nhau qua mép cuống tùng và cho các thớ đi xuống tạo thành bó phản chiếu đến nhân gian cuống ở mặt trước
cuống đại não.
3. vùng hạ đồi:
a. Chất trắng :
- Các bó đến : vòm não đến từ hải mã, vân tận cùng đến từ thể hạnh nhân. Bó não trước trong đến từ các vùng khứu của thùy
trán. Bó đồi thị hạ đồi, bó bèo nhạt hạ đồi..
- Các bó đi: cuống thể vú với các bó vú thị, bó vú trần, các thớ quanh não thất, bó dọc lưng, dải trên thị tuyến yên.
b. Chất xám.
CHỨC NĂNG
PHÂN LOẠI
Trung khu cao cấp thực vật + nội tiết
Vùng hạ đồi trong
- Vùng trước:
* Nhân trên thị.
* Nhân cạnh não thất. Trung khu chi phối đối giao cảm.
* Nhân trước thị trong và ngoài. Trung khu tỏa nhiệt.
- Vùng vỏ: Điều hòa nội tiết tuyến yên.
* Nhân bụng trong. Trung khu chi phối giao cảm.
* Nhân lưng trong. Trung khu bảo tồn và tạo nhiệt.
* Nhân sau. Trung tâm no và trung tâm nuôi.
- Vùng thể vú: Trung tâm khát và điều hòa lượng
* Nhân thể vú ngoài và trong. nước vào
Vùng hạ đồi ngoài:
* Các nhân củ.

Câu 12. Hình thể ngoài, hình thể trong đại não (5 điểm)
Hình thể ngoài: Đại não được chia thành 2 bán cầu nhờ khe não dọc.
- Mỗi bán cầu đại não có 3 mặt: mặt trên ngoài, mặt sau trong và mặt dưới.
- Bề mặt mỗi bán cầu có các rãnh gian thùy và các rãnh gian hồi, chia bán cầu đại não thành các thùy và các hồi não.
1. MẶT TRÊN NGOÀI ĐẠI NÃO.
Là mặt nằm lồi, nằm sát vào vòm sọ.
Có 2 rãnh tương đối có định:
- Rãnh trung tâm: đi từ phần 3 bờ trên bán cầu, chạy chếch xuống dưới và ra trước.
- Rãnh bên: đi từ bờ dưới bán cầu, chạy chếch lên trên và ra sau. 1 rãnh ít cố định:
- Rãnh đỉnh chẩm ngoài. Rất ngắn nằm thẳng góc với phần 3 sau bờ trên bán cầu.
=> 3 Rãnh này chia mặt trên ngoài thành 4 thùy: trán, thái dương, chẩm, đỉnh.
Đoạn đầu của rãnh bên sâu tách ra 3 trẽ: trước, lên, sau giới hạn nên 3 nắp: trán, trán đỉnh, thái dương.
2. MẶT TRONG.
- Rãnh thể chai chạy viền sát bờ trên thể chai.
- Rãnh đai giới hạn mặt lưng của hồi đai, khi chạy đến vùng lồi thể chai thì quặt lên tạo thành trẽ viền tận hết ở bờ trên bán
91
cầu.
- Rãnh dưới đỉnh nối tiếp đầu sau của rãnh đai - chia mặt trong não thanh 2 phần: dưới là hồi gai, phần trên từ trước ra sau
gồm:
o Hồi trán trong. Là mặt trong của hồi trán trên.
o Tiểu thùy tráng trung tâm. Là phần nhô của 2 hồi trước và sau trung tâm.
o Hồi trước chêm. Thuộc tiểu thùy đỉnh trên.
o Phần chêm. Thuộc đỉnh chẩm
- Rãnh đỉnh chẩm đi từ bờ trên phần ba sau bán cầu chạy chếch xuống dưới ra trước, tận hết khi tiếp nối với rãnh cựa.
3. MẶT DƯỚI.
Gồm 2 phần được ngăn cách bởi đầu của rãnh bên ở mặt dưới bán cầu:
- Phần thái dương chẩm:
o Hồi cạnh hải mã: đầu trước – móc hãi mã, phần sau – hồi lưỡi. Trước móc là rãnh mũi và phía ngoài hồi là rãnh bên phụ.
o Hồi chẩm thái dương trong và ngoài được ngăn cách bởi rãnh thái dương.
- Phần ổ mắt:
o Bao gồm hồi thẳng ở trong và hồi ổ mắt ở ngoài.
o Ngăn cách 2 hồi này có rãnh khứu.
o Ngăn cách giữa các hồi của ổ mắt là các rãnh ổ mắt.
o Một phần cựu đoan não: khứu não gồm có hành khứu, dải khứu, tam giác khứu (được cấu tạo bởi ba vân khứu).
o Hồi đai, hồi hải mã và vùng dưới chai tạo thành một hồi lớn vòng quanh các mép gian bán cầu đại não gọi là hồi viền.
o Ngoài ra, nằm sát mặt trên của thể chai còn có hồi não đã cằn cỗi, đó là hồi nội viền, phần trung ương của khứu não, gồm
có các dải xám, hồi răng, hải mã, thể hạnh nhân.
4. CÁC MÉP GIAN BÁN CẦU ĐẠI NÃO.
a. Thể chai.
- Là một mảnh chất trắng
- Gồm 4 phần: mỏ, gối ,thân, lồi thể chai được tạo nên bởi các sợi ngang thuộc về các dải TK mép nối liền hai vỏ bán cầu đại
não với nhau.
b. Vòm não.
- Là một vòm chất trắng hình tam giác chạy uốn quanh trên nhân đuôi và đồi thị.
- Gồm có một thân, hai cột ở trước và hai trụ ở sau.
- Cấu tạo bởi các sợi đi từ hải mã đến thể vú của vùng hạ đồi. ngoài ra, ở hai trụ sau có các sợi nối liền tạo nên mép vòm não.
c. Mép trước.
- Thuộc thành trước não thất 3.
- Được chia thành 2 thành phần:
o Phần trước nhỏ gồm các thớ nối liền hai thành khứu.
o Phần sau lớn gồm các sợi chất trắng chạy ngang qua lá tận cùng, nối liền hai hồi thái dương giữa ở hai bên bán cầu.
d. Vách trong suốt.
- Gồm hai lá và một ổ nằm trên mặt phẳng dọc giữa nối liền từ thể chai đến vòm não tạo nên thành trong của hai não thất
bên.
hình thể trong
1. CHẤT TRẮNG: chiếm tất cả những khoảng nằm ở giữa vỏ đại não, não thất bên và các nhân bên,
gồm 3 loại bó:
a. Bó tỏa đứng.
- Gồm các sợi đến và đi xuất phát từ tất cả các phần của vỏ não đi vào bên trong. ở đây chúng tỏa ra thành
vành tia và ở dưới hội tụ lại tạo thành bao trong.
- Bao trong có đỉnh hướng vào trong gọi là gối và hai cành gọi là trụ trước, trụ sau.
92
- Trụ trước nằm giữa nhân bèo và nhân đuôi.
- Trụ sau nằm giữa nhân bèo và đồi thị.
- Phần dưới trụ sau còn chia thành 2 phần:
o Phần sau bèo bên trong có các tia thị giác đi từ thể gối ngoài đến vỏ khe cựa.
o Phần dưới bèo của bao trong có chứa tia thính giác đi từ thể gối trong đến vỏ thái dương.
b. Bó liên hợp dọc: Phát triển rất mạnh ở não người.
- Bó có thể chỉ chạy trong lớp vỏ xám (thớ trong vỏ) hoặc vào trong chất trắng (thớ dưới vỏ).
- Bó dưới vỏ chia làm 2 nhóm:
o Nhóm sợi ngắn hay sợi cung đại não nối các phần não kế cận nhau trong một thùy.
o Nhóm sợi dài nối các thùy khác nhau trong 1 bán cầu.
c. Bó liên hợp ngang:
- Thuộc về mép gian bán cầu đại não.
- Gồm mép trước và thể chai.
- Ở hai bên thể chai, các thớ tỏa rộng tạo thành tia thể chai đi đến khắp các vùng của vỏ não.
2. CHẤT XÁM.
a. Các nhân nền:
- Thể vân gồm:
o Nhân đuôi là khối chất xám uốn cong quanh đồi thị gồm: đầu, thân, đuôi. Đuôi tận hết ở thể hạnh nhân.
o Nhân bèo có hình tam giác: chia làm 2 khối bởi lá tủy ngoài.
 Khối ngoài lớn là bèo sẫm và khối nhỏ hơn là cầu nhạt.
 Cầu nhạt lại được chia làm 2 phần nhỏ bởi lá tủy trong.
- Nhân trước tường: là nhân tách ra từ vỏ thùy đảo.
- Thể hạnh nhân nằm trong móc hải mã trước đuôi nhân đuôi, chức năng thuộc về đường khứu giác.
b. Vỏ đại não:
- Các vùng vỏ cảm giác chính: nhận các sợi thị vỏ từ các trạm nhân đặc biệt của đồi thị, gồm:
o Vùng cảm giác nhân thể ở hồi sau trung tâm.
o Vùng thị giác ở hai bên khe cựa.
o Vùng thính giác ở hồi thái dương ngang.
o Vùng vị giác dường như ở nắp đỉnh thuộc hồi sau trung tâm.
o Vùng khứu giác quanh thể hạnh nhân của móc hải mã.
o Vùng tiền đình dường như ở cực thái dương.
Nằm kế cận các vùng cảm giác chính này còn có các vùng cảm giác phụ, diện tích thường nhỏ hơn và nếu
tổn thương chỉ gây rối loạn cảm giác nhẹ.
- Các vùng VĐ:
o Vùng VĐ chính ở hồi trước trung tâm cho ra dải vỏ gai điều khiển các VĐ có ý thức.
o Vùng vỏ VĐ phụ và trước VĐ. Ở ngay trước và ở mặt trong của vùng VĐ chính có nhiệm vụ phối hợp
các cử động
Ngoài ra, còn có các sợi vỏ ly tâm không thuộc hệ tháp như sợi vỏ lưới, dải vỏ cầu, sợi vỏ nhân, bó vỏ
thị…. Xuất phát từ các phần từ khác nhau của vỏ não.
93
Câu 13. Trình chức năng, cấu tạo, phân chia, hoạt động, phôi thai của hệ TK. Trình bày các cấu trúc bảo vệ
não bộ. (5 điểm)

1. XƯƠNG SỌ.
Ở người, sọ người trưởng thành thông thường được cấu tạo bởi 22
xương. Nếu không tính hàm dưới thì tất cả xương của sọ được liên
kết với nhau bởi đường khớp, các khớp cứng cho phép dịch chuyển
rất ít. Tám xương: Gồm một xương trán, hai xương đỉnh, một
xương chẩm, một xương bướm, hai xương thái dương và một
xương sàng tạo thành phần sọ bao bọc não, bảo vệ vòm xung quanh
não. 14 xương tạo thành hộp sọ tạng, nâng đỡ
bộ mặt. Đóng kín với xương thái dương là sáu xương tai nhỏ, mặc
dù các xương này không phải là một phần của sọ. Xương móng nâng đỡ lưỡi thường không được xem là
một phần của sọ hay nó cũng không khớp với các xương khác. Sọ có chức năng bảo vệ não.
2. CÁC MÀNG NÃO.

2.1. Màng cứng.


Màng não cứng dai, không đàn hồi, dầy 1 mm. Liên tiếp với
màng tuỷ cứng từ lổ chẩm. Màng não cứng áp và dính vào mặt
trong hộp sọ, nơi dính chắc nhất là bờ các lỗ sọ và các đường
khớp, tuy nhiên ở khu đỉnh chẩm màng cứng chỉ dính lỏng lẻo
vào mặt trong vùng sọ nên dễ tách ra, giới hạn vùng này là:
+ Phía trước là bờ sau cánh bướm nhỏ.
+ Phía sau cách ụ chẩm trong vài cm.
+ Phía trên cách đường giữa sọ vài cm.
+ Phía dưới là đường vạch ngang từ bờ sau cánh bướm nhỏ qua bờ trên x. đá đến đoạn ngang của xoang
tĩnh mạch nền.
Màng cứng tách ra 5 trẽ hình thành các vách ngăn cách các phần của não.
+ Lều tiểu não : Ở giữa tiểu não và bán cầu đại não.
+ Liềm đại não : Ở giữa hai bán cầu đại não trong khe liên bán cầu.
+ Liềm tiểu não : Ở trong khe giữa mặt sau hai bán cầu đại não.
+ Lều tuyến yên : Phủ trên hố yên.
+ Lều hành khứu : Phủ rãnh khứu của nền sọ.
Màng não cứng bao bọc nhiều xoang tĩnh mạch và động mạch.
2.2. Màng nhện.
Màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và màng mềm, gồm 2 lá áp sát vào nhau tạo nên 1
khoang ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang gọi là khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Có
những dải mô liên kết băng qua khoang dưới nhện nối màng nhện với màng mềm. Khoang dưới nhện thay
đổi kích thước tuỳ chỗ.
94
Màng nhện của não còn có hạt Pachioni ở dọc theo xoang tĩnh mạch sọ và lồi vào trong xoang hay lõm vào
thành sọ.
Khoang dưới nhện phức tạp, do màng nhện bắc qua các khe của não nên ở nơi có các khe sâu của não
khoang rộng gọi là bể, có các bể chính là:
+ Bể Sylvius : Ở khe Sylvius của mặt bên bán cầu đại não.
+ Bể liên cuống : Ở giữa hai cuống đại não.
+ Bể hành tiểu não : Ở giữa hành não và tiểu não.
+ Bể bên giao thoa.
- Dịch não tuỷ từ trong não thất IV chảy vào bể qua 3 lỗ.
+ Lỗ giữa : Magendie.
+ 2 lỗ bên : Luschka.
2.3. Màng mềm.
Màng mềm ở trong cùng, được cấu tạo bằng mô liên kết lỏng lẻo,
chứa nhiều vi mạch để nuôi dưỡng não bộ và tuỷ gai nên còn gọi là
màng nuôi. Bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách sâu vào các khe của bán cầu đại não, nó dày lên ở quanh các
não thất và tạo nên các tấm mạch mạc và các đám rối mạch mạc:
- Đám rối màng mạch não thất IV và tấm màng mạch não thất IV ở giữa hành não và tiểu não.
- Đám rối màng mạch não thất III liên tục với đám rối màng mạch não thất bên qua lỗ gian não thất.
Cả 2 đám rối này đều thuộc tấm mạch mạc não thất III.
3. Các não thất và dịch não tủy.
3.1. Não thất bên. Mỗi bán cầu đại não có 1 não thất bên thông với não thất 3
bởi lỗ gian não thất. Não thất bên Gồm có phần trung tâm và 3 phân sừng:
- Sừng trước nằm trong thùy trán, ở sau gối thể chai, có giới hạn sau là lổ gian não thất.
- Phần trung tâm là nơi gặp nhau của 3 sừng não thất nằm ở cực sau của đồi thị.
- Sừng sau nằm trong thùy chẩm, có chiều dài rất thay đổi.
- Sừng dưới từ tam giác bên uốn xuống dưới và ra trước đi vào trong thùy thái dương.
3.2. Não thất 3. Là 1 khoang đơn, trông như 1 khe hẹp, nằm đứng dọc chính giữa gian não. Thông với não
thất bên bởi lỗ gian não thất và với não thất 4 ở dưới thông qua cống não. Não thất 3 có dạng hình tháp 4
cạnh mà mái ở trên và đỉnh ở dưới.
3.2.1. Mái não thất. gồm 3 phần:
- Phần giữa là màng mái rất mỏng và 2 phần bên là 2 cuống tùng.
- Ở mặt trên màng mái có tấm mạch mạc não thất 3 lách vào.
- Ở đầu trước, ngay dưới 2 cột vòm não có lỗ gian não thất thông thương não thất 3 với não thất bên.
3.2.2. Hai thành bên hơi chếch xuống dưới và vào trong. Rãnh hạ đồi chia thành bên ra làm 2 tầng: tầng
lưng thuộc đồi thị và tầng bụng thuộc vùng hạ đồi. ở trước 1/3 giữa của tầng lưng có mép dính gian đồi thị
băng ngang não thất. Ở tầng bụng chỗ thấp nhất là đỉnh của ngách phễu.
3.2.3. Thành trước. gần như đứng thẳng, kể từ trên xuống ta có: các cột của vòm não, mép trước, là cùng và
giao thị. 2 thành phần sau này hợp thành 1 túi cùng, ngách thị giác.
3.2.4. Thành sau dưới. chạy chếch xuống dưới và ra trước. kể từ sau ra trước ta có:
95
- Thể tùng với đáy ở trước bị phân thành 2 nếp trên dưới bởi ngách tùng. Nếp trên hay mép dưới cuống tùng
và nếp dưới hay mép sau. ở trên nếp trên là ngách trên thể tùng.
- Lỗ trên của cống não tương ứng với cực sau của não thất 3.
- Chất thủng sau và các thành phần của sàn não thất của vùng dưới đồi.
3.2.5. Đỉnh của não thất 3 ứng với ngách ngễu, cuống tuyến yên và tuyến yên.
3.3. Não thất 4. Là 1 khoang hình thoi khá rộng nằm giữa hành, cầu não ở phía trước và tiểu não ở phía
sau, gồm có 2 thành: thành trước dưới hay nền, thành sau trên hay mái và 4 góc: trên, dưới và 2 bên.
3.3.1. Nền não thất 4. Có 2 rãnh:
- Rãnh giữa chia dọc hố trám ra làm 2 nữa hình tam giác mà đỉnh là 2 góc bên của não thất 4.
- Rãnh giới hạn đi từ góc dưới, nơi não thất 4 thông với ống trung tâm của tủy gai, lên trên và hơi chếch ra
ngoài.
Giữa 2 rãnh này là 1 một lồi não dọc, nằm trên đó kể từ dưới lên có: tam giác TK hạ thiệt, vân tủy não thất
4, lồi mặt và gò trong. ở trên rãnh giới hạn có 2 hố nhỏ: hố dưới là tam giác TK lang thang và hố trên. Ở
bên ngoài rãnh giới hạn là vùng tiền đình.
3.3.2. Mái não thất 4. Được đậy bởi 2 màn tủy
trên và dưới. 2 cạnh đáy của màn tủy gặp nhau là
chỗ cao nhất của mái não thất 4. 2 cạnh bên của
màn tủy trên liên tục với 2 cuống tiểu não trên và
đỉnh được treo bởi hãm màn tủy trên nằm trên
đường giữa. dọc theo chỗ gắn của 2 cạnh bên
màn tủy dưới vào hành
não là sán não thất 4. Sán là do tấm màng mạch
não thất 4 tạo thành. 2 dải này gặp nhau ở rãnh
giữa tạo thành chốt não. Não thất 4 thông ở trên
với cống não.
3.3.3. Bốn góc. Góc trên thông với cống não của bụng não và góc dưới thông với ống trung tâm của tủy gai.
3.4. Dịch não tủy.
Là chất được tiết ra từ các hệ thống mạch máu trong các tấm màng mạch của não thất. dịch não tủy có chứa
các thành phần là các chất vô cơ và chất dinh dưỡng nhưng không có hồng cầu và bạch cầu.
4. Hàng rào máu não.
Hàng rào máu não là màng bán thấm kiểm soát khả năng thấm của mao mạch trong hệ tuần hoàn. Trong
phần lớn các bộ phận cơ thể, mạch máu nhỏ nhất gọi là ma mạch được phủ bởi các tế bào nội mô, giữa mỗi
tế báo có các khoảng trống giúp các chất có thể di chuyển ra vào mao mạch dễ dàng. Tuy nhiên điều này
không còn đúng ở não. Trong não, tế bào nội mô xếp khít nhau tạo nên một vùng bít chặt và các chất không
thể ra khỏi dòng máu.
Các tế bào TK đệm biệt hoá gọi là tế bào hình sao tạo một mối liên kết chặt hay hàng rào bảo vệ xung
quanh các mạch máu não và có thể có vai trò quan trọng trong việc phát triển của Hàng rào máu não. Tế
bào hình sao còn có thể có vai trò trong việc vận chuyển các ion (điện giải) từ não vào máu.
Câu 14.  Khái niệm, nguyên uỷ, đường đi, chức năng của các dây TK sọ. (5 điểm)
96
Dây sọ nguyên ủy Đường đi Chức năng Chức năngChức năng
cảm giác VĐ đối
giao cảm
Nguyên ủy thật Nguyên ủy hư Khái
(thựcvật)
niệm:
I Các TB khứu giácHành
2 khứu  Sợi ngoại biên: ngắn nằm trong niêm mạc Ngửi không không 12 dây
(khứu cực ở vùng khứu khứu để thụ cảm khứu giác TK
giác niêm mạc mũi  Sợi trung ương chạy hướng lên trên đan
thành đám rối dưới niêm mạc mũi rồi hợp
sọ não l
thành các TK khứu giác, chui qua lỗ của mảnh à các dâ
ngang xương sàng để tận hết ở mặt trong và y
dưới của hành khứu. từ hành khứu các thông TK xuất
tin về não qua dải khứu
phát từ
II (thị TK thị đến ống thị giác Nhìn không không
giác) não, sợi
III ở nhân chính (VĐrãnh trong chui vào thành ngoài xoang tĩnh mạch Không 4 cơ nhãn Cơ thắt trục của
(vận có ý thức) và nhâncuống đại não. hang đến khe ổ mắt cầu, cơ đồng tử để các
nhãn) phụ (đối chia hai nhánh tận trên và dưới. nâng mi trên.
co đồng tử đôi TK 
giao cảm), nằm ở và cơ
này kéo
trung não ngang mỏm mi để
mức lồi não trên. làm
dài khỏi
phồng thấu não bộ
kính chi phối
(nhìn gần) nhiều
IV không Cơ chéo trên
không bộ phận
(ròng
khác
rọc)
V Rễ VĐ: nhân VĐ Mặtở trước bên cầu
* V1(Dây TK mắt): sợi cảm giác vào sọ quaTrước trán, Cơ cắn, cơkhông
nhau
(sinh trên cầu não, VĐ não khe ổ mắt khoang hàm trong
ba) các cơ trên và đến hạch sinh ba trước khi vào cầu não.
mũi, toàn bộmóng, 2 cơ thể
nhai. * V2 (Dây TK hàm trên): qua lỗ tròn, đến hố mặt, bụng (bụng
o Rẽ cảm giác: các chân bướm khoang miệng,trước), căng
tế bào của hạch sinh - khẩu cái cho ra các nhánh bên và nhánh tậnrăng, màng
ba có sợi ngoại biên là nhánh dưới ổ 2/3 trước lưỡinhĩ.
tụm mắt, qua khe ổ mắt dưới để vào ở mắt, chạy ở(xg).
lại thành 3 nhân: rãnh dưới ổ mắt và
* Nhân bó trung cuối cùng qua ống dưới ổ mắt ra da vùng mặt.
não. * V3 (Dây TK hàm dưới): sợi VĐ đi qua lỗ
* Nhân cảm giác. bầu dục
* Nhân bó gai. đến cơ, sợi cảm giác đến hạch sinh ba qua lỗ
bầu dục.
- Chức năng:
* V1(Dây TK mắt): cảm giác cho xoang trán,
xoang
bướm, một phần xoang sàng, một phần màng
cứng não, da của
lưng mũi, da trán.
* V2 (Dây TK hàm trên): cảm giác của da
vùng giữa của
mặt, hố mũi, khẩu cái, lợi và răng hàm trên, 97
xoang hàm, một phần
xoang sàng và màng cứng.
* V3 (Dây TK hàm dưới): chi phối VĐ cho
các cơ
nhai, cơ hàm móng và bụng trước cơ hai thân,

You might also like